Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam chi nhánh hà nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.08 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Chi
nhánh Hà Nội
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay năm 2012 - 2014
Bảng 3: Kết quả kinh doanh năm 2012 – 2014
Bảng 4: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

1

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546

1


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- NHTM

: Ngân hàng thương mại

- NH

: Ngân hàng

- TMCP



: Thương mại cổ phần

- DN

: Doanh nghiệp

- CN

: Chi nhánh

- VHĐ

: Vốn huy động

- XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

- VLĐ

: Vốn lưu động

- CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

2

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


2


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước thoát khỏi
tình trạng kém phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước
ta đã chủ trương “Phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò
quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng
nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vây, việc khai
thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung đặt
ra rất bức thiết. Các ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiểu quả cao,
vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính
đến”như thế nào?”, “bằng cách gì?” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu
cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình
hình thực tế tại Ngân hàng hàng hải Việt Nam _ Chi nhánh Hà Nội vừa qua, em
đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_ Chi nhánh Hà Nội”. Làm luận
văn tốt nghiệp cho mình.
Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I : Một số vấn đề về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương II : Thực trang huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân
hàngTMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
3

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay trước hết Em xin chân
thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Ngân Hàng trường ĐH
Kinh Doanh và Công Nghệ đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong
thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Đinh Thanh Nam và
các anh, chị phòng kinh doanh đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh

4

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay việc đưa ra
một khái niệm cụ thể về NHTM thì vẫn còn là điều gây tranh cãi của các nhà
kinh tế, bởi tại mỗi một thời điểm khác nhau thì khái niệm lại có những thay đổi,
đây lại là một đặc thù của lĩnh vực ngân hàng tài chính.
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì:”NHTM là một loại hình doanh
nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo cách
tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì
“NHTM là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng về tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh
tế”. Theo luật tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10/1998, NHTM được định
nghĩa như sau:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mở hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
1.1.2 Hoạt động của NHTM
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân
hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:

5

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp


a, Hoạt động huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng, hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt
khác, trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng,
tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao,các ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức
dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại
phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước của địa
phương từ đó đưa ra các loại hình huy động phù hợp nhất là các nguồn vốn
trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
b, Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.Vì vậy ngân hàng cần
phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê,
nhìn chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động
cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc
thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách
cho vay của ngân hàng. Các loại vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm:
mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả…
Hai là tiến hành đầu tư:
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi
hỏi ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ có thể

6

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là
cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có hai hình thức chủ yếu mà các
ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
▪ Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
▪ Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
c, Nghiệp vụ khác:
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí ngân
hàng đưa cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết
nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các ngân hàng
thương mại còn tiến hành môi giới, mua bán chứng khoán cho khách hàng và
làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực
hiện các dịch vụ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, uy thác giải
ngân và thu hộ.
1.1.3 Các hình thức huy đông vốn của NHTM
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là quan trọng nhất
đối với các NHTM, đặc biệt là các ngân hàng có quy mô lớn. Từ thập niên 60
đến nay, khi chế độ lãi suất trả cho tiền gửi được thả nổi linh hoạt, tài sản nợ trở
nên đa dạng và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại với nhau

trong việc tìm kiếm vốn hoạt động đã dần dần hướng các ngân hàng chú ý đến
sự giao động của tài sản nợ. Từ thập niên 60 trở đi thì với sự phát triển nhanh
của các thị trường tài chính liên quốc gia, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi tức
ổn định và thanh khoản cao được mở ra trước mắt các ngân hàng ở các nước
phát triển. Cho nên, vấn đề khó khăn không còn là đầu tư vào đâu mà là làm thế
7

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

nào có đủ vốn cho đầu tư ở môi trường cạnh tranh đầy kịch tính trong hệ thống
ngân hàng thế giới.
1.1.3.1 Các hình thức huy động tiền gửi của NHTM
Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ tổ chức
kinh tế, cá nhân... trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm,
thanh toán hộ, các khoản cho vạy tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
a, Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng
chiến lược dự trữ phù hợp.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định
người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không
kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có
thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình
thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp gửi tiền
vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để hưởng các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp: đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ...
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi

tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác
định rõ ràng về kỳ hạn nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền gửi có sự ổn
định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có
thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
b, Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành.
- Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngân
hàng cho khách hàng vay tiền thì Ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu
rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn
rất ngắn.
8

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

c, Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng
- Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục
đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thường thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm
có khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối
tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong
tương lai.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát
triển, thường được sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình người gửi
để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thường là các khoản tiết kiệm đều đặn
hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho mục đích nhất định.
- Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải là để hưởng thu
nhập mà là hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Thông thường các khoản tiền gửi

thanh toán có khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử
dụng thì ngân hàng có thể sử dụng vào kinh doanh.
d, Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi.
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó
phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng
tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền
gửi dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP, DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng
rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài
trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế ...
1.1.3.2 Phát hành giấy tờ có giá
Để huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của
mình các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn
mà còn đưa ra các công cụ mới hiệu quả hơn như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi.Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi là giấy tờ có giá xác
nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Việc phát hành các giấy tờ có
9

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

giá này giúp ngân hàng huy động được số vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng
đủ nhu cầu sử dụng vốn của mình. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn huy động
này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động vốn
truyền thống khác.
1.1.3.3 Vay ngắn hạn các Ngân hàng Thương mại:
Trong quá trình hoạt động của mình, do có những ngày cho vay quá nhiều,
sự thiếu hụt dự trữ tại ngân hàng Trung ương là điều thường xảy ra đối với các

NHTM. Trong khi có một số NHTM thiếu dự trữ, thì nó cũng có một vài bộ
phận khác thừa dự trữ. Để đảm bảo dự trữ theo quy định của ngân hàng Trung
ương, các ngân hàng thương mại điện thoại hoặc liên lạc bằng Computer vay lẫn
nhau dự trữ trong một ngày là chuyện bình thường. Thủ tục vay được tiến hành
qua .Tuy nhiên, khoản nợ này thường rất ngắn không quá một tuần và thường là
chỉ một hay hai ngày vì mọi ngân hàng đều tự ý thức không thể lạm dụng kéo
dài thời gian gây khó khăn cho ngân hàng có thiện chí giúp mình.
1.1.3.4 Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại :
Hợp đồng mua lại là hình thức vay ngắn hạn trên thị trường của ngân hàng
thương mại. Trong hoạt động mỗi ngày, việc thiếu tiền mặt bất ngờ cho những
thượng vụ đầu tư đã được ký kết hoặc hụt dự trữ tại ngân hàng Trung ương là
chuyện không có gì lạ đối với các ngân hàng thương mại. Ngoài những biện
pháp nêu trên, trong những trường hợp cấp thiết, ngân hàng thương mại có thể
vay của thị trường trong vài ngày đến vài tuần bằng cách phát hành hợp đồng
mua lại.
Đây là một hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân hàng và đối tượng kinh
doanh chứng khoán tương đối thừa tiền mặt trong thị trường như các công ty tài
chính, tổ chức tín dụng, các quỹ tiết kiệm, hưu trí, các công ty kinh doanh và
môi giới chứng khoán.

10

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.5 Vay của ngân hàng Trung ương :
Các ngân hàng thưong mại hầu như đều được sự cho phép thành lập của
Ngân hàng Trung ương, cho nên nó đều được quyền vay tiền tại ngân hàng

Trung ương trong những tình huống thiếu hụt dự trữ.
Trường hợp không may diễn ra khi ngân hàng thương mại đến vay giữa
lúc ngân hàng trung ương không muốn khuyến khích sự bàng trướng tín dụng,
hoặc thậm chí nó đang thắt chặt cung ứng tiền để chống lạm phát. Lúc đó lãi suất
chiết khấu được đưa lên cao với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của ngân
hàng Trung ương. Do đó, các ngân hàng thương mại chỉ miễn cưỡng vay trong
những tình huống thật ngặt nghèo và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh.
1.2 Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
của Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tăng trưởng bền
vững của số vốn huy động với chi phí, rủi ro thấp nhất về tỷ lệ vốn được sử
dụng cao nhất
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở các mặt sau:
Về phía xã hội : Để thực hiện được công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước, cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật , kết cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh.
Về phía ngân hàng, để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các
hình thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận ngân hàng cần có
một lượng vốn lớn huy động từ các nguồn trong nước.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiết kiệm dự
phòng. Hơn nữa vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc nào cũng
được sử dụng theo vụ mùa, theo chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Do đó
lượng vốn nhàn rỗi trong khu vức này cũng rất là lớn. Nhiệm vụ to lớn của mỗi
ngân hàng là phải tập trung và thu hút các nguồn vốn lớn này để đầu tư cho các
11

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546



Luận văn tốt nghiệp

hoạt động sản xuất kinh doanh, các công trình kinh tế xã hội biến chúng thành
những đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
a) Đánh giá sự tăng trưởng nguồn vốn huy động

Tốc độ tăng trưởng VHĐ

VHĐ năm nay – VHĐ năm trước

=

VHĐ năm trước

x 100%

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng VHĐ là chỉ tiêu phản ánh về lượng vốn huy
động được trong một khoảng thời gian xác định,khi tốc độ tăng trưởng ngồn vốn
huy động càng tăng qua các thời kỳ thì thể hiện rằng việc mở rộng huy động vốn
là có hiệu quả.
b)

Đánh giá về cơ cấu huy động vốn

Tỷ trọng nguồn VHĐ

VHĐ phân theo các hình thức huy động

=


Tổng VHĐ của Ngân hàng

x 100%

Chỉ tiêu này được áp dụng để đánh giá cơ cấu VHĐ của tổng chi nhánh
hay toan đơn vị NH. Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn nào mà NH huy động
được nhiều nhất, ít nhất. Từ đó thấy được sự phù hợp, tìm ra nguyên nhân tại
sao và kịp thời đưa ra giải pháp. Ngoài ra qua chỉ tiêu này có thể thấy mức độ ổn
định hay không của từng loại nguồn vốn.
c)

Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn

=

Tổng chi phí (C)
Tổng nguồn vốn (V)

Trong đó:
V là tổng vốn được huy động
C gồm: - Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay
- Chi phí nhân sự
- Chi phí tiếp thị quảng cáo
- Chi phí khác
Với chức năng HĐV của Ngân hàng có thể HĐV từ nhiều nguồn khác
nhau dẫn tới chi phí HĐV khác nhau. Ngân hàng có thể cố gắng tiếp tục HĐV
bằng tiền tệ giảm HĐV có lãi suất cao,tăng HĐV có lãi suất thấp…sao cho chi

12

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

phí bình quân cho việc HĐV phải hợp lý,đảm bảo cho việc huy động có hiệu
quả,đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Vì vậy, các Ngân hàng phải luôn tính
toán và xác định được chi phí bình quân của huy động.Ngân hàng nào có chi phí
thấp càng chứng tỏ hiệu quả HĐV cao.
d)

Hiệu quả sử dụng vốn
Tổng dư nợ

Hiệu suất sử dụng vốn

=

Nguồn vốn huy động

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH. Nó giúp
so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động được.Chỉ tiêu này
quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn sẽ cho thấy
khả năng HĐV của NH thấp. Ngược lại,nếu chỉ tiêu này quá nhỏ sẽ cho thấy NH
đã sử dụng vốn huy động ngày càng không có hiệu quả.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn

- Nhân tố khách quan
a- Môi trường chính trị pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng tới nhiều chủ
thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay tiền… Môi trường
pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức
mới. Đó là luật các TCTD và hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi
suất, dự trữ, hạn mức…Trong sự ràng buộc về pháp luật các yếu tố của nghiệp vụ
huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô hiệu quả và chính sách huy động
vốn của ngân hàng.
b-Môi trường kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tỷ lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái…Trong điều
kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh thu nhập dân cư cao và ổn định thì nguồn tiền
vào ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được cũng dồi dào, cơ hội đầu
tư cũng được mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa
13

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

vào nền kinh tế bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lại
công tác huy động vốn.
c- Môi trường văn hoá xã hội
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có
khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người
dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm

lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các
ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy
động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung
cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại
thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn cũng
thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực
hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong
cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân
chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ
có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng
mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM.
d- Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh
của mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các ngân hàng
trong nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc
tế trong tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một
yếu tố rất quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao
giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu ở quốc gia có công nghệ phát triển, ngân hàng
có khả năng ứng dụng nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện giúp ngân
14

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

hàng tăng diện tiếp xúc với khách hàng từ đó giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong
việc huy động vốn.

- Nhân tố chủ quan
a- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại
của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự
đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến
lược kinh doanh ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn,
có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Nếu chiến lược
kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì hoạt động huy
đông vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng chiến lược khách hàng đóng vai trò rất
quan trọng. Nó tác động trực tiếp tới sự thành công trong công tác huy động vốn
của ngân hàng. Để có được thành công, trước tiên ngân hàng phải tìm hiểu động cơ,
thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng
thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở thông tin về khách hàng đưa
ra chính sách giá cả hợp lý, xây dựng chính sách trong phục vụ và giao tiếp tạo sự
thoải mái cho khách hàng giao dịch. Từ đó sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động
vốn của ngân hàng.
b- Chính sách về giá cả và lãi suất

Lãi suất là một công cụ quan trọng trong hoạt động huy động vốn của
NHTM, xây dựng một chính sách linh hoạt hợp lý là điều kiện giúp ngân hàng có
được nguồn vốn hợp lý về qui mô và cơ cấu. Chính sách đó phải đảm bảo cho ngân
hàng một mặt thu hút được nhiều vốn mặt khác vẵn phải đảm bảo cho ngân hàng
kinh doanh có lãi.
c- Mạng lưới chi nhánh

Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng, người gửi
tiền còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là các khoản tiết

15

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

kiệm của dân cư thường là những khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một
quãng đưỡng xa đến vài cây số để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà còn hơn. Vì
vậy để huy động được khoản tiền gửi của dân chúng thì nhất thiết ngân hàng phải
mở rộng mạng lưới chi nhánh và thực hiện tốt công tác tổ chức mạng lưới phục vụ.
d- Uy tín của ngân hàng
Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một
hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn sãn có uy tín có tiếng tăm
trong nhiều năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách
hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết
kiệm chi phi huy động. Thậm chí trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng
thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín hơn
để gửi mà không tìm những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn để gửi, vì họ tin rằng ở đây
đồng vốn của mình được tuyệt đối an toàn.
Từ những vấn đề trình bày ở trên có thể thấy rằng các NHTM phải xây dựng
được một nền khách hàng bền vững bằng cách đưa ra được những dịch vụ đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem lại tiện ích cho khách hàng. Do đó trên cơ
sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn các NHTM cần
phải hạn chế những tác động tiêu cực và lợi dụng những tác động tiêu cực của các
nhân tố đó để giúp ích cho công tác huy động vốn – tạo nguồn vốn hoạt động cho
các NHTM.
1.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn
Đối với NH vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn,
chính vì thế VHĐ là cơ sở để NH tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh

của mình. Do đó VHĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của các NHTM
-

Giảm khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông đưa vào phục vụ sản xuất kinh
doanh: Huy động vốn của các Ngân hàng góp chương điều hòa lượng vốn nhàn
rỗi, dư thừa từ những người thừa vốn cho những người thiếu vốn để đáp ứng đầy
đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh.
16

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp
-

Góp chương giảm sức ép lạm phát: Khi huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng
tốc độ chu chuyển của dòng vốn,do đó tiền sẽ quay vòng nhanh chóng và làm
giảm chi phí bản thân của đồng tiền,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao lợi nhuận cho NHTM và các tổ chức gửi tiền: Nâng cao được
hiệu quả huy động vốn làm tăng lượng vốn kinh doanh của NHTM. Ngân hàng
có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng hay đa dạng các hoạt động kinh
doanh giúp cho NH giảm thiểu rủi ro,gia tăng lợi nhuận.Huy động vốn đạt hiệu
quả còn tiết kiệm được chi phí,tăng hiệu quả sử dụng vốn,tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng

17

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH
HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương
và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.
Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ
và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi
mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Maritime Bank đã vinh dự nhận
được sự ghi nhận xứng đáng từ cộng đồng và các tổ chức uy tín trong nước,
quốc tế thông qua các giải thưởng và danh vị cao quý. Maritime Bank tự hào là
một trong 4 ngân hàng thuộc khối Ngân hàng thương mại cổ phần được tặng Cờ
thi đua vì đã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng
năm 2011 theo Quyết định số 1102/QĐ-NHNN ngày 28/5/2012 do Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng. Năm 2013, Maritime Bank được trao
giải thưởng “Dịch vụ ngân hàng đa kênh tốt nhất” và “Giải pháp quản trị Kinh
doanh tiền tệ tốt nhất” do Tạp chí Asian banker trao tặng, “Thành viên xuất sắc
thị trường trái phiếu Chính phủ thứ cấp 2012”do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội trao tặng và “Nhà tạo tập thị trường chào giá tốt thứ 2 năm 2012”do VBMA

trao tặng. Ngoài ra phải kể đến hàng loạt giải thưởng khác như Ngân hàng có tỷ
18

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

lệ điện đạt chuẩn cao (Straight - Through - Processing - STP Award) năm 2011
và 2012 do Ngân hàng Wells Fargo và JP Morgan Chase – hai ngân hàng hàng
đầu của Mỹ trao tặng; “Giải thưởng Ngân hàng tiêu biểu tại Việt Nam –
Vietnam Outstanding Banking Awards 2012”do Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG
dưới sự bảo trợ của Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam (VNBA), Bộ thông tin và
truyền thông Việt Nam (MIC), Bộ công an (MPS) và Uỷ ban Nhân dân TP.
HCM trao tặng v.v.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Ban giám đốc

Phòng Hành chínhPhòng
và nhân
Kế sự
toán & ngân
Phòng
quỹ TínPhòng
dụng Kinh doanh ngoại hối

(Nguồn: Phòng hành chính Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam chi
nhánh Hà Nội)
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và một số phòng ban


Ban giám đốc:
- Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành
công việc của ngân hàng, đề ra mục tiêu, chiến lược cho chi nhánh và chỉ đạo
hoạt động của chi nhánh. Trong đó giám đốc là người đứng đầu và chịu trách
nhiệm trước hội sở về chi nhánh. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành chỉ đạo
hoạt động của các phòng ban.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc. Giám đốc chi
nhánh phân công giúp việc phụ trách từng mảng nghiệp vụ, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc, trước pháp luật về nghiệp vụ được uỷ quyền, và trực tiếp thay
Giám đốc để ký kết các hợp đồng uỷ thác với đối tác của Ngân hàng.
19

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

Phòng tín dụng:
- Tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng
tín dụng, phân loại khách hàng,
Chia ra làm hai phòng là phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp. Trong mỗi phòng lại được chia nhỏ thành hai tổ: Tổ kiểm soát và hỗ trợ
tín dụng. Tổ tín dụng chịu sự chỉ đạo của trưởng phòng tín dụng. Luôn có sự
phối hợp chặt chẽ giữa hai tổ đễ đưa ra những kết luận sắc đáng nhất về khách
hàng.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam như: Tín dụng, đầu tư,
chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu…Thẩm định và giới
hạn các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu về tín dụng và tài trợ

thương mại, trình các cấp có thẩm quyền để xem xét và phê duyệt. Thực hiện
phân tích tài chính của khách hàng qua đó đưa ra các chấp nhận hay từ chối để
đề nghị cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, cơ cấu lại thời gian trả nợ của
khách hàng. Thực hiện phân loại nợ cho khách hàng theo từng quy định hiện
hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ để trích lập dự phòng rủi
ro.
Phòng kế toán – ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán kế toán và thanh toán theo quy định
của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
Phòng hành chính và nhân sự:
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ
quan
- Đầu mối quan hệ với các cơ quan tư pháp tại địa phương
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh
20

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

- Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao
Phòng kinh doanh ngoại hối:
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ( mua, bán, chuyển đổi ) thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng

nước ngoài
- Thực hiện quản lý thông tin( lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp
liên quan đến công tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định)
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam_Chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Tình hình huy động vốn

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

Số
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số

Tỷ
Tỷ
tiền trọng(% Số tiền trọng(%
trọng(% Số tiền
Số tiền
tiền
lệ(%)
lệ(%)
)
)
)
Tổng nguồn vốn huy
1.532
động
I.Theo kỳ hạn
TG ngắn hạn
913
TG trung và dài hạn
691
II.Theo đối tượng khách hàng
Tiền gửi dân cư
841
Tiền gửi TCKT
402
Tiền gửi TCTD khác
289
III.Theo loại tiền
Nội tệ
1.413
Ngoại tệ( quy đổi

119
VNĐ)

100

1.725

100

2 .215

100

193

12,59

490

28,40

59,60
40,40

1.016 58,89 1.278 57,70
709
41,10 937 42,30

103
90


11,28
14,53

262
228

25,78
32,15

54,90
26,24
18,86

923
516
286

53,51 1.272 57,43
29,91
635 28,67
16,58 308 13,90

82
114
-3

9,75
28,35
-1,03


349
119
22

37,81
23,06
7,69

92,23

1.490

86,38 1.910 86,23

77

5,44

420

28,18

7,77

235

13.62

116


97,47

70

29,78

305

13,77

( Nguồn : Báo cáo tài chính NHTMCP Hàng hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội)
21

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội tăng qua các năm,với tốc độ tăng
khá nhanh,năm sau tăng nhanh hơn năm trước.Năm 2013 tổng nguồn vốn huy động
được là 1532 tỷ dồng, tăng 12,59% so với năm 2012.Năm 2014 tổng nguồn vốn huy
động của NH tăng thêm 490 tỷ đồng,tương đương tăng 28,40% so với năm
2013.Trong đó:
+ Xét về cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn ta có thể thấy lượng vốn huy
động được từ 2 loại tiền gửi theo kỳ hạn này tăng rất nhanh qua các năm. Tỷ
trọng của tiền gửi ngắn hạn luôn ở mức cao hơn so với tiền gửi trung và dài hạn
hạn. Tốc độ tăng của loại tiền gửi ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 là
11,28% và tăng mạnh đạt 25,78% năm 2014 so với năm 2013. Nguồn vốn huy

động được từ loại tiền gửi này là nguồn vốn rẻ nhất được các NHTM hết sức
quan tâm và cạnh tranh giảm giá vốn đầu vào bình quân chung. Việc gia tăng
vốn trung và dài hạn là việc làm quan trọng, việc làm này góp phần vào làm tăng
tỷ trọng thanh toán không dung tiền mặt trong nền kinh tế và đa dạng thêm các
loại hình kinh doanh.
+ Xét về cơ cấu vốn huy động theo đối tượngthì huy động vốn từ tiền gửi của
dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, đây là nguồn
huy động quan trọng đối với của Ngân hàng.Qua các năm, nguồn vốn huy động
từ tiền gửi dân cư có xu hướng tăng nhanh và tương đối ổn định.Cụ thể, năm
2013 tăng 82 tỷ đồng,tương ứng tăng 9,75%so với năm 2012.Năm 2014 tăng
thêm 349 tỷ đồng, tương đương tăng 37,81% so với năm 2013.Đối với TCKT,
tốc độ tăng trưởng năm 2013 so với 2012 là 28,67% và tăng 23,06% năm 2014
so với 2013.Đối với loại tiền gửi từ các TCTD mở tại chi nhánh năm 2012 là 289
tỷ đồng, tới năm 2013 giảm nhẹ, giảm 3ỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm tương
ứng là 1,03% Năm 2014,nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này lại có xu hướng
tăng, tăng 22 tỷ đồng, tương ứng tăng 7,69%.

22

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

+ Xét về cơ cấu huy động vốn theo loại tiền ta thấy nguồn vốn huy động
từ VNĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động vào năm 2012,
ở mức rất cao 1 413 tỷ đồng trong tổng 1532 tỷ.Năm 2013 huy động vốn từ
VND tăng thêm 77 tỷ, tương ứng tăng 5,44 % so với năm 2012. Năm 2014 tăng
thêm 420 tỷ, tương ứng tăng thêm 28,18 % so với 2013 . Vào thời điểm này, lãi
suất huy động VNĐ luôn cao hơn lãi suất ngoại tệ. Trong khi đó, tỷ giá

VNĐ/USD chỉ biến động rất ít nên người dân yên tâm gửi VNĐ. Bên cạnh đó,
huy động vốn từ ngoại tệ cũng chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng nguồn vốn
huy động và tốc độ tăng mạnh qua 3 năm.
Có thể nói trong 3 năm từ 2012 – 2014 công tác huy động vốn ở Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam_Chi nhánh Hà Nội đã đạt được thành tựu đáng kể,
nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Chính sự tăng trưởng vốn này đã góp
phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và đất nước.
2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay
Công tác sử dụng vốn là hoạt động chính mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho
ngân hàng. Nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời nó cũng
là cơ sở để đẩy mạnh công tác huy động vốn. Trong nhưng năm qua, Ngân hàng
TMCP hàng hải Việt nam_ Chi nhánh Hà Nội đã luôn chú trọng đến vấn đề sự
dụng vốn. Ngân hàng đã có nhiều biện pháp để đấy mạnh và mở rộng quy mô gắn
liền với nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro.

23

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay năm 2012 - 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012

Chỉ tiêu

Số

tiền

Tổng dư nợ cho vay

Năm 2013

Tỷ

Số

trọng(

tiền

%)

Tỷ
trọng(
%)

Năm 2014

Số
tiền

Tỷ
trọng(
%)

So sánh


So sánh

2013/2012

2014/2013

Số
tiền ±

Số
Tỷ lệ % tiền

Tỷ lệ
%

±

1.062

100

1.250

100

1.606

100


188

17,70 356 28,48

277

26,08

241

19,28

358

22,29

-36

-12,99 117 48,54

785

73,92 1 009 80,72 1 248 77,71

224

28,53 239 23,68

I.Theo kì hạn
Dư nợ ngắn hạn

Dư nợ trung và dài
hạn

II.Theo đối tượng khách hàng
Doanh Nghiệp

670

63,09

749

59,92

983

61,21

79

36,91

501

40,08

623

38,79


109

895

84,27

965

77,20 1.290 80,32

70

7,82

325

33,68

167

15,73

285

22,80

118

70,65


31

10,87

392

Cá Nhân

11,79

234 31,24

27,81 122 24,35

III. Theo loại tiền

Nội tệ
Ngoại tệ (quy đổi theo
VND)

316

19,68

( Nguồn : Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng 2.2 ta thấy tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng hải
Việt Nam_ Chi nhánh Hà Nội tăng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng của tổng dư
nợ cho vay năm 2013 so với năm 2012 là 17,70% tương ứng với tăng 188 tỷ
đồng và đến năm 2014 đã tăng mạnh lên 28,48% tương ứng với tăng 356 tỷ
đồng.

+ Xét về cơ cấu dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn ta có thể thấy dư nợ trung
và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay, cao hơn nhiều
so với dư nợ ngắn hạn. Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời
gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng
24

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


Luận văn tốt nghiệp

nó để cho vay ngắn hạn vì mỗi món trung – dài hạn cấp cho doanh nghiệp
thường là rất lớn, lãi suất cao. Đồng thời nó cũng là vũ khí cạnh tranh rất hiệu
quả giữa các ngân hàng với nhau. Chính vì ý nghĩa tích cực ấy mà ngân hàng
không ngừng đầy mạnh cho vay trung- dài hạn. Điển hình như tốc độ tăng
trưởng dư nợ trung và dài hạn đã tăng qua các năm, từ năm 2012 đến 2013tăng
28,53%, từ năm 2013 đến năm 2014 tăng 23,68%. Còn dư nợ ngắn hạn thì biến
động không ngừng. Giảm 12,44% , tương ứng với giảm 36 tỷ đồng năm 2013 so
với 2012 và tăng trở lại 48,54% vào năm 2014 so với năm 2013.
+ Xét về cơ cấu dư nợ cho vay phân theo đối tượng, Dư nợ cho vay của
ngân hàng tập trung vào doanh nghiệp. Năm 2013 dư nợ tăng 79 tỷ đồng , tăng
11,79 % so với năm 2012. Năm 2014 dư nợ tiếp tục tăng mạnh 234 tỷ đồng,
tăng 31,24 % so với năm 2013. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng cá
nhân tuy chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng số dư nợ cho vay, nhưng cũng có xu
hứng tăng theo từng năm.
+ Xét về cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền, dư nợ cho vay theo đồng nội tệ vẫn
chiếm ưu thế hơn so với đồng ngoại tệ. Năm 2012 dư nợ cho vay theo đồng nội
tệ là 895 tỷ đồng, thì tới năm 2013 tăng 70 tỷ đồng và tới năm 2014 tăng 325 tỷ
đồng , tương ứng tăng 33,68 % . Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 tăng
118 tỷ đồng , tăng 70,65% so với năm 2012. Năm 2014 tăng thêm 31 tỷ đồng,

tăng 10,87% so với năm 2013.
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm (2012-2014)

Sau đây là bảng tổng hợp về doanh thu và chi phí trong 3 năm gần đây
của Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam_Chi nhánh Hà Nội. Qua đó đưa ra
được cái nhìn cụ thể về tình trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh, cũng
như thấy được những ảnh hưởng khách quan đến tình hình kinh doanh của chi
nhánh Hà Nội.

25

SV: Nguyễn Thị Minh - 12405546


×