Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cố định tại doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu nguyễn hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.55 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Vũ Văn Hóa & PGS.TS Lê Văn Hưng “ giáo trình tài chính quốc
tế” Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội-2010
2. GS.TS Vũ Văn Hóa & PGS.TS Lê Văn Hưng “ giáo trình tài chính công”
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
3. PGS.TS Thái Bá Cẩn “ giáo trình phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp” Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.

SV: Nguyễn Thanh Minh

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
LỜI NÓI ĐẦU

Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hang loạt các chính
sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi. Sự đổi mới đó khiến cho các
doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều thách thức lớn song cũng mang lại
nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước. Với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, các doanh nghiệp muốn tồn tại
được thì phải tìm kiếm phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp để sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng được nhu cầu tiêu
dung ngày càng cao của xã hội. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, sử dụng công cụ quản lý nhằm xây dựng


quy trình sử dụng các nguồn vốn một cách tốt nhất.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự trang bị cho
mình một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghê kinh doanh mà
mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số tiền tương
ứng trước để mua sắm trang thiết bị. Lượng tiền ứng trước đó gọi là vốn kinh
doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố định. Nhất là trong sự cạnh tranh gay
gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Do đó đòi hỏi các
nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu Nguyễn Hoàng là một doanh nghiệp
sản xuất nên có lượng vốn cố định khá lớn. Hiện tại tài sản cố định của doanh
nghiệp đã và đang được đổi mới. Do vậy việc quản lý sử dụng chặt và có hiệu
quả nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong những yêu cầu lớn nhằm tăng
năng suất lao động thu được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và
có lãi.
Xuất phát từ mong muốn trở thành một nhà kinh tế trong tương lai em đã
chọn chủ đề: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cố định tại

SV: Nguyễn Thanh Minh

1

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính


doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu Nguyễn Hoàng” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN XUẤT NHẬP KHẨU NGUYỄN HOÀNG.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XUẤT NHẬP
KHẨU NGUYỄN HOÀNG.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận thực tế tại doanh nghiệp tư nhân xuất nhập
khẩu Nguyễn Hoàng, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian tiếp cận chưa
nhiều, trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em không tránh
khỏi những sai sót. Em mong được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em
hoàn thiện hơn cũng như củng cố thêm nghiệp vụ của em sau này. Em xin chân
thành cảm ơn thầy ThS. Trần Quang và toàn thể cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp Nguyễn Hoàng đã tao mọi điều kiện để em hoàn thanh chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.!!!

SV: Nguyễn Thanh Minh

2

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính


Chương 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái quát về tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.

Tài sản cố định- Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tài sản do
doanh nghiệp nắm giữ dùng vào các hoạt động của doanh nghiệp có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
từ việc sử dụng TSCĐ đó.
Ở Việt Nam theo chuẩn mực kế toán số 03, 04, 06 và chế độ quản lý, sử
dụng và truchs khấu hao TSCĐ ban hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12-12-2003 quy định tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như sau:

Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai nhờ việc sử
dụng tài sản cố định đó.

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Thời gian sử dụng tài sản từ 1 năm trở lên.

Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
1.1.2. Đặc điểm
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

Là những tư liệu chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hoa hoàn toàn trong
lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần từng phần vào giá thành sản
phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo

Tài sản cố định bị hao mòn khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhưng không mất đi hình thái vật chất ban đầu. Tài sản cố định
cần được thay thế, đổi mới khi chúng bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc
không còn có lợi ích về mặt kinh tế.

Cũng giống như mọi hàng hóa thông thường khác, tài sản cố
định là sản phẩm của sức lao động thông qua mua bán trao đổi để chuyển quyền
sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu
sản xuất.
1.2. Vốn cố định.
1.2.1. Khái niệm
Để tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải cố một lượng vốn nhất định. Vì nó là tiền đề cần thiết
cho sự khởi đầu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua sắm, xây
dựng, lắp đặt tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toàn chi trả bằng
tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh

SV: Nguyễn Thanh Minh

3

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

nghiệp ( Tài sản cố định hữu hình và vô hình ) được gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp.
Nói cách khác, vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Nó được ứng ra để hình thành tài sản cố định. Do vậy quy mô của vốn cố định
sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, những đặc điểm của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh
hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Điều này có nghĩa vốn cố định hông thể thu hồi ngay một lúc mà chỉ có thể
thu hồi dần từng phần. Muốn thu hồi nhanh thì doanh nghiệp phải thực hiện
khấu hao nhanh để cho lượng vốn thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất lớn hơn, rút
ngắn thời gian thu hồi vốn.
Vậy vốn cố định là:” biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định trong doanh
nghiệp và tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định mà đặc điểm của
nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.”
1.2.2. Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định có những đặc điểm sau:

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm.
Do đó, một bộ phận vốn cố định cũng được luân chuyển vào câu thành chi phí
sản xuất sản phẩm ( dưới hình thức tiền trích khấu hao) tương tứng với phần giá
trị hao mòn của tài sản cố định.

Do tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
danh nhưng vẫn giữ được nguyên hình thái vật chất ban đầu. Điều này thể hiển
đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài. Nên vốn cố định tham gia

vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới và chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi
tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị hoặc đơn giản là thu hồi tiền khấu
hao tài sản cố định( bao gồm cả giá trị được bảo toàn). Thực tế đi vào sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là : tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động.
Vậy tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thời gian sử dụng lâu
dài.
Trong thực tiễn không phải tất cả tư liệu sản xuất đều được coi là tào sản cố
định mà nó phải đáp ứng được một số quy ước như về mặt thời gian sử dụng,
nguyên giá, giá trị và lợi ích chắc chắn thu được trong tương lai khi sử dụng.
Nếu thiếu 1 trong các điều kiện này thì được xếp vào tài sản lưu động.
1.2.3. Tính chất của vốn cố định
Vốn cố định là số vốn đầu tư để mua sắm tài sản cố định, do đó quy mô của
vốn cố định lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng doanh
nghiệp ảnh hưởng tới trình độ công nghệ trang thiết bị của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thanh Minh

4

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.2.4. Vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


Đối với nền kinh tế: Tài sản cố định là cơ sở vật chất của nền
kinh tế nói chung, của doanh nghiệp nói riêng. Đó là một yếu tố không thể thiếu
được đối với sự tồn tại của bất kỳ một quốc gia, một doanh nghiệp nào. Vì nó
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu
được ví như “ hệ thống xương cốt, bắp thịt của quá trình sản xuất kinh doanh.”
Tài sản cố định là công cụ để con người thông qua đó tác động vào đối tượng
lao động, biến đổi, bắt nó phục vụ con người. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam,
một trong những điều kiện để để được phép thành thanh lập doanh nghiệp là
phải có trụ sở, có tài sản riêng. Như vậy, có thể nói rằng tài sản cố định là tiền
đề cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét trên bất cứ góc độ
nào thì tài sản cố định vẫn là yếu tố hang đầu để đánh giá sự phát triển của một
đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.

Đối với con người: Con người được thửa hưởng thành quả cuối
cùng của một hệ thống tài sản cố định tiên tiến. Nhờ có tài sản cố định hiện đại,
quá trình sản xuất rút ngắn, lao động của con người sẽ thuận lợi hơn, đỡ nặng
nhọc hơn và có thể đạt được năng suất cao hơn, kết quả sản xuất lớn hơn. Từ đó
mà điều kiện làm việc và đời sống của con người được nâng cao hơn.

Đối với doanh nghiệp: Trình độ trang bị tài sản cố định quyết
định năng lực sản xuất lao động, chi phi, giá thành, chất lượng sản phẩm cũng
như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Bời vì, nếu
doanh nghiệp nào trang bị máy móc thiết bị, áp dụng quy trình công nghệ tiên
tiến hiện đại thì sẽ giảm được mức tiêu hao nhiên nguyên liệu, và cho ta đời
những sản phẩm mới có sức hút cao đối với khách hàng, chất lượng tốt, giá
thành thấp, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, nhân lực, rút
ngắn thời gian sản xuất sản phẩm có nghĩa là làm cho chi phí sản xuất cá biệt
của mình thấp hơn mức trung bình của xã hội. Do đó lợi nhuận của doanh
nghiệp thu được sẽ cao hơn, doanh nghiệp có nhiều uy tín và lợi thé sẽ giúp sự

thành công và bền vững của mình.

Đối với xã hội: Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở múc độ
nào nói lên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở mức tương ứng và là căn
cứ phân biệt một thời đại này với một thời đại khác. Phương thức sản xuất cổ
truyển khác phương thức hiện đại ở chỗ sản xuất thế nào, sản xuất bằng gì.
Do vậy, ngày nay với máy móc thiết bị tiên tiến sẽ thúc đẩy xã hội phát
triển nhanh hơn, chuyển sang xã hội mới công bằng, văn minh hơn.
Từ những phân tích trên, ta càng thấy được vai trò quan trọng của tài sản cố
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tài sản cố định phải luôn
được duy trì, kéo dài tuổi thọ, đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó,
cơ cấu tài sản cố định trong các doanh nghiệp, các ngành phải hợp lý, bảo quản
và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn cho phép huy động tối đa lực lượng sản xuất của tài sản cố
SV: Nguyễn Thanh Minh

5

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

định, góp phần bảo toàn vốn, phát triển vốn cố định nói riêng, vốn kinh doanh
nói chung của doanh nghiệp. Hơn thế nữa đầu tư cho tài sản cố định trong doanh
nghiệp cũng tức là doanh nghiệp đã góp phần làm cho xã hội ngày càng phát
triển mà ở nước ta ngày nay là vừa chống tụt hật về công nghệ vừa đẩy nhanh sự

tăng trưởng của nên kinh tế.
1.3.

Phân loại tài sản cố định

1.3.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Theo phương pháp này người ta chia tài sản cố định của doanh nghiệp thành
hai loại: Tài sản cố định hữu hình ( có hình thái vật chất cụ thể) và Tài sản cố
định vô hình ( Không có hình thái vật chất cụ thể).

Tài sản cố định hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình tháo vật chất cụ thể, có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như : nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…Trong đó, tài sản cố định hữu hình
có thể là từng đơn vị kết cấu độc lập hoặc một hệ thống bao gồm nhiều tài sản
lien kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong hệ thống
đó thì cả hệ thống sẽ không thể hoạt động được. Tài sản cố định thuộc loại này
bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị
dụng cụ quản lý, tài sản hữu hình khác

Tài sản cố định vô hình:
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có lien quan trực tiếp tới nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về quyền sử dụng
đất, chi phí về phát minh, bằng sang chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác
giả, nhận chuyển giao công nghệ….
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản
cố định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu từ và tạo điều

kiện hợp lý cho việc quản lý vốn, tài sản và thực hiện trích khấu hao tài sản cố
định được chính xác, hợp lý, giúp cho các nhà quản lý đánh giá được trình độ
tang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ cấu đầu tư trong doanh nghiệp để có
sự điều chỉnh sao cho phù hợp vơi định hướng trong đầu tư có hiệu quả nhất.
1.3.2. Phân loại theo công dụng kinh tế và mục đích sử dụng.

Tài sản cố định dung cho mục đích kinh doanh: Là những tài
sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Tài sản cố định dung ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh: Là
những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động

SV: Nguyễn Thanh Minh

6

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

phúc lợi, sự nghiệp, sử dụng trong việc sản xuất kinh doanh phụ và những tài
sản cố định không mang tính chất sản xuất.

Tài sản cố định cất hộ, giữ hộ, bảo quản hộ Nhà nước: Đây là
những tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản hộ giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc cho nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định người ta chi tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:

Nhà cửa, vật kiến trúc là những tài sản cố định của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm
việc, nhà kho…

Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc thiết bị được sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

Thiết bị dụng cụ quản lý

Vườn cây lâu năm

Các loại tài sản cố định khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu cấu tài sản của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định
theo mịc đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Cách phân loại này còn giúp
các nhà quản lý thấy rõ trình độ trang thiết bị của doanh nghiệp thuận tiện cho
việc quản lý tính khấu hao. Quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp có hướng thay
đổi cớ cấu TSCĐ theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Phân loại theo tình hình sử dụng bao gồm:

Tài sản cố định đang sử dụng: Là những tài sản cố định của
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.

Tài sản cố định chưa sử dụng: Đây là những tài sản cố định của

doanh nghiệp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó mà chưa thể
đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa
đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp…

Tài sản cố định không cần dung chờ thanh lý: Là những tài sản
cố định đã hết thời gian sử dụng hay những tài sản cố định không cần thiết hoặc
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần được
thanh lý, nhượng bán để thu vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được tình hình tổng quát về số
lượng, chất lượng tài sản cố định hiện có, vốn cố định tiền năng hoặc ứ đọng. Từ
đó, tạo điều kiện cho sự phân tích, kiếm tra, đánh giá, tiềm lực sản xuất cần khai
thác và tìm cách thu hồi.

SV: Nguyễn Thanh Minh

7

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành

Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định được mua
sắm, đầu tư bằng nguồn vốn tự có( ngân sách cấp, coi như ngân sách cấp và
trích quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp) để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.


Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định thuê
của các công ty tài chính

Tài sản cố định thuê sử dụng : là những tài sản cố định
doanh nghiệp thuê của doanh nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian có
tính chất thời vụ đề phục vụ nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có định hướng sử dụng nguồn vốn
đầu tư hợp lý giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tự chủ tài chính của
mình.
Trên đây là một số cách phân loại tài sản cố định, mỗi phương pháp đều có
ưu và nhược điểm riêng. Nhà quản lý có thể tùy thuộc vào đặc điểm tài sản cố
định trong doanh nghiệp và nhu cầu thông tin mà lựa chọn một phương pháp
phân loại phù hợp với cơ chế quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
Việc phân loại tài sản cố định còn giúp doanh nghiệp có thể xác định được mức
khấu hao hợp lý để thu hồi vốn.
1.4.

Đánh giá tài sản cố định.

Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị tài sản cố định
để quản lý và bảo toàn tài sản cố định
Ý nghĩa: Doanh nghiệp thực hiện viecj đánh giá tài sản cố dịnh để phục vụ
cho yêu cầu quản lý hạch toán tài sản cố định. Thông qua việc đanh giá này
doanh nghiệp có đươc thông tin về tổng giá trị tài sản cố định của mình để tính
khấu hao, sử dụng tính giá tài sản cố định để phan tích hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Nguyên tắc đánh giá: Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định tính theo nguyên
giá( hay còn gọi là giá trị còn lại). Nguyên giá của tài sản cố định chỉ thay đổi
trong các trường hợp sau:


Khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố định.

Khi doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định.

Khi doanh nghiệp tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài
sản cố định.
1.5. Nguyên tắc xác định tài sản cố định
• Đối với tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình loại mua sắm
Nguyên giá bao gồm giá mua thực tế phải trả trừ đi các khoản giảm giá,
chiết khấu mua hang ( nếu có) cộng với lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định

SV: Nguyễn Thanh Minh

8

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các
thiết bị lắp đặt hay chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)
Tài sản cố định được cấp trên chuyển đến.
Nguyên giá tài sản cố định loại này bao gồm giá trị còn lại trên sổ sách kế
toán ở đơn vị cấp trên cấp, đơn vị khác chuyển đến…hoặc giá trị thực tế theo
đánh giá của hợp đồng giao nhận, chi phí tân trang sửa chữa, lắp đặt chạy thử.

Tài sản cố định được cho, biếu tặng, nhận lại vốn góp phát hiện
thừa:
Nguyên giá bằng giá trị thực tế theo đánh giá của hội đồng thẩm định và các
chi phí tân trang sửa chữa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…

Đối với tài sản cố định vô hình
- Là giá trị thực tế mà doanh nghiệp bỏ ramua hoặc do hội đồng đánh giá
quyết định.

Đối với tài sản cố định thuê tài chính:
- Nguyên giá là giá trị tài sản cố định được xác định trong trường hợp hợp
đồng cho thuê tài sản cố định.

Cơ cấu tài sản cố định:
Cơ cấu của tài sản cố định là giá trị của từng loại tài sản cố định chiếm trong
tổng tài sản cố định( nguyên giá). Cơ cấu tài sản cố định ở các doanh nghiệp
khác nhau thì sẽ khác nhau. Bời vì cơ cấu của tài sản cố định chịu ảnh hưởng
nhiều nhân tố chủ yếu sau:
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành nghề.
Trình độ công nghệ, trình độ kỹ thuật.
Quy mô sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
Mối doanh nghiệp tùy theo ngành nghề, đặc điểm sản xuất kinh doanh và
loại sản phẩm làm ra để lựa chọn cho mình một cơ cấu tài sản hợp lý và để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.
Xác định giá trị còn lại
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định nó sẽ bị hao mòn và giá trị của nó
được chuyển dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Do vậy, sau mỗi chu kỳ sản
xuất thì giá trị của tài sản cố định không còn bằng giá trị ban đầu.
Giá trị còn lại của TSCĐ = NG – Giá trị hao mòn lũy kế
Giá trị hao mòn lũy kế là tổng giá trị hao mòn tài sản cố định tính từ lúc bắt

đầu sử dụng cho tới thời điểm nghiên cứu.
Đánh giá lại
tài sản cố định
Hệ số giá =

= Giá trị còn lại của TSCĐ trên
sổ sách trước khi đánh giá lại

x

Hệ số giá

Giá thị trường của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
_________________________________________
Giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách

SV: Nguyễn Thanh Minh

9

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp
1.5.

Khoa tài chính

Khấu hao tài sản cố định


Khấu hao tài sản cố định nhằm bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao
mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Khấu hao tài sản cố định là việc đánh giá, tính toán, phân bổ một cách có
hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mồn tài sản sau một thời gian sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt
thời gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc
hao mòn tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học
công nghệ.
Mục đích của việc khâu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để tái sản
xuất giản đơn TSCĐ. Vì tài sản cố định qua quá trình sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều yếu tố dẫn đến bị hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ cũng giảm theo. Hao mòn vô hình là sự tổn thất thuần túy về mặt giá
trị của tài sản cố định mà nguyên nhân chủ yếu là do tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ.
Việc khấu hao tài sản cố định là biện pháp chống ăn mòn tài sản cố định.
Đây cũng chính là biện pháp thu hồi vốn đầu tư cho tài sản cố định bằng cách
chuyển dần chi phí khâu hoa vào chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Khấu hao hợp lý TSCĐ giúp doanh nghiệp thu hồi đầy đủ vốn cố định đồng thời
đẩm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm hợp lý và ổn định. Khi tài sản cố định
hêt thời gian sử dụng doanh nghiệp tập trung được vốn từ tiền khấu hao để có
thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.
Nguyên tắc: Việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Điều
này không chỉ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh
hưởng hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn vốn cố định.
1.6.1. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
Việc tính khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp có thể được thực

hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khấu hao có những
ưu nhược điểm riêng. Vì vậy các doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp
khấu hao thích hợp với doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn đúng đắn các phương
pháp khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng của công tác quản lý
vốn cố định trong các doanh nghiệp. Hiện nay có một số phương pháp tính khâu
hao cơ bản sau:
 Phương pháp tính khấu hoa tuyến tính ( đường thẳng )
Đây là phương pháp tính khâu hao được sử dụng khá phổ biến hiện
nay. Vì theo phương pháp này mức khấu hao và tỷ lệ khâu hao của tài sản cố
định ổn định hang năm. Mức khâu hao tài sản cố định được xác định theo công
thức sau:
Nguyên giá tài sản cố định
SV: Nguyễn Thanh Minh

10

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp
Mức khấu hao

=

Khoa tài chính
________________________
Thời gian sử dụng TSCĐ

SV: Nguyễn Thanh Minh


11

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Hoặc:
Mk

NG − Giá trị thanh lý ứng trước
______________________________
T

=

Trong đó:
- Mk: mức khấu hao cơ bản hang năm của TSCĐ
- NG: Nguyên giá của TSCĐ
- T: Thời gian sử dụng TSCĐ
+ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để có tài sản cố định
cho tới khi đưa TSCĐ đó vào hoạt động bình thường.
+ Thời gian sử dụng tài sản cố định là thời gian doanh nghiệp dự tính sử
dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện bình thường,
phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan
đến sự hoạt động của TSCĐ. Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ dựa vào hai
yếu tố:
Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.

Tuổi thọ kinh tế ( có tính đến lạc hậu, lỗi thời của TSCĐ do tiến
bộ khoa học kỹ thuật). Xác định tuổi thọ kinh tế của TSCĐ thường rất khó vì nó
khá trừu tượng, người ta không thể dự đoán được chính xác sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật
+ Theo chuẩn mực kế toán mới của BTC, khi tính mức khấu hao ta lấy
nguyên giá trừ đi giá trị thanh lý thu hồi ước tính chia cho thời gian sử dụng.
Ưu điểm : Phương pháp này làm công việc tính khâu hao đơn giản, lại
được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không gây ra sự biến
động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hằng năm.
Nhược điểm: Phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn
thực tế của TSCĐ vào giá thành của sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ
khác nhau. Do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm làm cho
TSCĐ của doanh nghiệp không được đổi mới kịp thời để phù hợp với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của phương pháp này được tiính như sau:
Mức khâu hao hang năm
Tỷ lệ khấu hao năm
=
_______________________
Nguyên giá TSCĐ
Hoặc:
Tỷ lệ khấu hao năm

1
_____________________
Thời gian sử dụng

=

Trong đó:

Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao tháng
=
_________________________
12 tháng
Để phục vụ công tác quản lý còn có một số tỷ lệ khấu hao như:
SV: Nguyễn Thanh Minh

12

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

- Tỷ lệ khâu hao của từng tài sản cố định.
- Tỷ kệ khấu hao của từng loại tài sản cố định
- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ tổng hợp bình quân của doanh nghiệp được
xác định theo 2 cách:
+ Tính khâu hao tổng hợp theo từng loại TSCĐ
Tổng mức khấu hao
Tỷ lệ khâu hao bình quân
=
_______________________ x 100
Tổng nguyên giá
 Các phương pháp tính khấu hao nhanh
Khi áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh thì doanh nghiệp có thể thu hồi
vốn cố định nhanh hơn trong những năm đầu khi tài sản cố định đi vào sử dụng.

Trong những năm sau, giá trị TSCĐ phải khâu hao nhỏ hơn nhiều.
- Phương pháp khâu hao theo số dư giảm dần:
Mức khấu hao được xác định theo công thức:
Mki = Gdi x Tkh
Trong đó: Tkh = Tk x Hs
+ Mki: số khấu hao TSCĐ năm thứ i
+ Gdi : Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
+ Tkh: Tỷ lệ khấu hao cố định của TSCĐ
+ Tk: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
+ Hs: hệ số
+ i : Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n)
Hệ số : + 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3-4 năm
+ 2,0 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 5-6 năm
+ 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng từ 6 năm trở lên
- Phương pháp khấu hao theo tổng số:
Mức khấu hao này được tính theo công thức sau:
Mkt = NG x Tkt
Tkt

=

số năm sử dụng
_____________________________________
Tổng số năm sử dụng còn lại của TSCĐ

Trong đó:
Mkt : Số tiền khâu hao TSCĐ năm thứ t ( t = 1,n)
NG : Nguyên giá của TSCĐ
Tkt : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm thứ t
Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh:

Nếu việc áp dụng phương pháp tính khấu hao tuyến tính cố định cho doanh
nghiệp có một mức khâu hao ổn định giữa các năm thì các phương pháp khấu
hao nhanh lại giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn cố định nhanh tronh
những năm đầu đưa TSCĐ vào quá trình sử dụng. Doanh nghiệp vừa có thể tập
trung vốn để đổi mới máy móc kịp thời vừa giảm được tổn thất do hao mòn vô
hình. Khấu hao cũng là một chi phí hợp lý mà doanh nghiệp tính khấu hao xác
SV: Nguyễn Thanh Minh

13

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

định thu nhập tính thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Điều
đó được coi như một biện pháp hoàn thuế cho doanh nghiệp
Nhược điểm: Nếu doanh nghiệp thực hiện khấu hao theo phương pháp này thì
làm cho chi phí tăng nhanh dẫn đến giá thành sản phẩm ở những năm đầu tiên
cao khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong cạnh tranh. Vì vậy khi lựa chọn
phương pháp khấu hao doanh nghiệp phải xác định phương pháp khấu hao cho
phù hợp.
2. Một số biện pháp quản lý tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
2.1. Các biện pháp quản lý tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
Việc tổ chức quản lý tốt công tác quản lý và sử dụng vốn cố định giúp cho

doanh nghiệp với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản
xuất tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, góp phần quan trọng làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.1. Lập và thực hiện tốt các dự án đầu tư vào TSCĐ.
Tài sản cố định có ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả kinh
doanh, vì vậy khi đầu tư cho TSCĐ doanh nghiệp cần phải cân nhắc, tính toán
kỹ lưỡng về quy mô đầu tư, cơ cấu TSCĐ, thiết bị, kỹ thuật công nghệ sản xuất,
các thức đầu tư…Đây là vấn đề rất quan trọng. Việc lập và thực hiện tốt dự án
đầu tư làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng năng lực kinh doanh và tăng lợi
nhuận trong tương lai. Dự án đầu tư cho TSCĐ thường sử dụng một lượng vốn
lớn nên thành bại của dự án quyết định thành bại của doanh nghiệp. Để lập, thực
hiện được một dự án kinh doanh cần phải đánh giá, lựa chọn dự án cho phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
2.1.2. Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh.
Đê quản lý được TSCĐ có hiệu quả cần phải có sổ sách lập lý lịch theo dõi
quá trình hoạt động luân chuyển của từng loại hoặc từng TSCĐ. Bên cạnh đó
doanh nghiệp cần phải gắn TSCĐ với người sử dụng nó và chịu trách nhiệm
quản lý, khen thưởng nếu TSCĐ được huy động, bảo quản tốt. Ngược lại phải
chịu trách nhiệm nếu TSCĐ bị hư hỏng do lỗi người quản lý, sử dụng TSCĐ đó.
Huy động tối đa TSCĐ có nghĩa là doanh nghiệp phải kịp thời thanh lý,
nhượng bán những TSCĐ không cần dung nữa, hư hỏng, chờ thanh lý để nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư.
Ngoài ra thường xuyên kiểm kê TSCĐ, nắm bắt số lượng TSCĐ hoạt động
hiệu quả, không hiệu quả, dư thừa hỏng hóc, sớm có biện pháp hợp lý với từng
TSCĐ là viêc rất cần thiết.
2.1.3. Thực hiện khấu hao hợp lý tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản
cố định chịu tác động của nhiều yếu tố dẫn đến bị hao mòn hữu hình và hao mòn

vố hình. Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo
SV: Nguyễn Thanh Minh

14

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

đó giá trị của TSCĐ cũng bị giảm cùng. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy
về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do tiến bộ của khoa học
công nghệ. Việc khấu hao tài sản cố định là biện pháp chống ăn mòn tài sản cố
định. Đây cũng chính là biện pháp thu hồi vốn đầu tư cho TSCĐ bằng cách
chuyển dần chi phí khấu hao vào chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Khấu hao hợp lý TSCĐ giúp dianh nghiệp tập trung được vốn từ tiền khấu
hao để có thể thực hiện kịp thời đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ. Đây cũng
là yếu tố chi phí quan trọng để xác định đúng đắn gái thành sản phẩm và đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khấu hao hợp lý TSCĐ
giúp doanh nghiệp thu hồi đầy đủ vốn cố địnhvà tiền khấu hao này cần được đưa
vào quỹ khâu hao TSCĐ. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ quỹ này để khi cần
thiết có thể động tái đầu tư tài sản cố định hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
2.1.4. Thực hiện bảo toàn vốn và phát triển vốn.
Vôn cố định của doanh nghiệp có thể thực hiện được sử dụng cho các hoạt
động đầu tư dài hạn ( mua sắm lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình hoặc vô
hình) và các hoạt động thường xuyên ( sản xuất các sản phẩm hang hóa dịch vụ)
khi thiếu vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp.

Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn,
doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư xây dựng từ
khâu chuẩn bị đến khâu đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quản lý
thực hiện dự án đầu tư. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những
hoạt động đầu tư kém hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp, nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định có thể do
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các nguyên nhân chủ quan phổ biến
như: do sai lầm trong quyết định đầu tư vào TSCĐ, quản lý, sử dụng TSCĐ kém
hiệu quả, lãng phí thời gian không sử dụng TSCĐ, do khấu hao không đủ...
Nguyên nhân khách quan thường là: Do rủi do bất ngờ xảy ra trong kinh doanh (
thiên tai, dịch hoa..) do tiến bộ của khoa học công nghệ, biến động của giá cả thị
trường…Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá
đúng nguyên nhân dẫn đến tình trạng không được bảo toàn vốn để có biện pháp
thích hợp. Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính
xác tính biến động của vốn cố định, quy mô vốn cố định được bảo toàn. Điều
chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ các chi phí
khâu hao, không để mất vốn cố định.
* Phát triển vốn cố định.
Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ hiện nay, đổi mới cải
thiện và nâng cao chất lượng của TSCĐ là một việc làm không thể thiếu. Đây là
một biện pháp chiến lược để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì
vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới một số vấn đề sau:
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật sản xuất,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời
gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dung hoặc đã
hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dung.
SV: Nguyễn Thanh Minh

15


MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Để giải quyết được các vấn đề trên đòi hỏi doanh nghiệp phải giải
quyết được hang loạt các vấn đề trong quá trình tổ chức sản xuất, quá trình lao
đông, cung ứng và dữ trữ vật tư sản xuất, quá trình khuyến khích, giáo dục kinh
tế đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ sửa chữa, bảo dưỡng dự phòng TSCĐ, không để
tình trạng TSCĐ bị hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây ảnh hưởng
tới việc sản xuất.
Doanh nghiệp chủ động thực hiện những biện pháp phòng ngừa
rủi ro, bảo toàn vốn đầu tư cho TSCCD. Vì rủi ro trong kinh doanh là điều
không thể tránh khỏi với các doanh nghiệp. Do đó việc doanh nghiệp chủ động
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết để bảo toàn vốn đầu tư
và hạn chế tổn thất. Doanh nghiệp có thể trích lập quỹ dự phòng rủi do hoặc
mua bảo hiểm TSCĐ
Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ. Mọi biện pháp đều hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Biện pháp này nhấn mạnh ngoài việc phải bảo dưỡng sửa chữa còn phải
tìm mọi cách giảm tối đa chi phí nhằm tăng lợi nhuận. Lợi nhuận tăng thì hiệu
quả sử dụng TSCĐ cũng tăng. Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp cần
chú trọng mở rộng thị trường, khai thác tối đa các tiềm năng của doanh nghiệp
để tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụngTSCĐ.
Xây một cơ cấu hợp lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Tỷ lệ nhóm
TSCĐ trên tổng số TSCĐ của từng nhóm TSCĐ trong doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
hợp lý là động cơ phát huy năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Với từng doanh

nghiệp có đặc điểm chung, riêng khác nhau. Vì vậy, cơ cấu TSCĐ của doanh
nghiệp nào phải phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp đó. Doanh
nghiệp có kết cấu TSCĐ hợp lý sẽ tránh lãng phí vốn đầu tư TSCĐ, nâng cao
năng lực sản xuất, huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả
sử dụng TSCĐ cao.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ngoài các biện pháp nêu trên
cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với
doanh nghiệp. Trong điều kiện chuyền các doanh nghiệp Nhà nước sang kinh
doanh theo cơ chế thị trường, việc thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm
bảo toàn vốn cố định cho các doanh nghiệp nhà nước là một biện pháp cần thiết
để tạo căn cứ pháp lý rang buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan nhà
nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử
dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
quyền chủ động hơn trong quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định được giao.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Như đã nêu: tài sản cố ddingj là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các
kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh. Khi tiến hành đánh giá hiệu suất sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp, cần chú ý là trong quá trình tham gia vào
SV: Nguyễn Thanh Minh

16

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp


Khoa tài chính

hoạt động kinh doanh, vốn cố ddingj chỉ thực hiện chu chuyển về mặt giá trị,
còn hình thái hiện vật của vốn là TSCĐ thì luôn tồn tại trong suốt quá trình sử
dụng. Vì vậy, khi đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố ddingj thường xuyên phải
liên hẹ với TSCĐ, hình thái hiện vật của vốn. Mặt khác, khi đánh giá hiệu suất
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố
định đầu tư vào kinh doanh.
Để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng một số
tiêu chí chủ yếu sau:
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ = _____________________________
Nguyên giá TSCĐ BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
• Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, mặt khác
nó còn phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ cũng như vốn cố
định ở thời điểm đánh giá.
Số khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCCĐ = ________________________________________
Tông nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
• Chỉ tiêu về kết cấu tài sản
TSCĐ đã và đang đầu tư
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
_______________________
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hay năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

• Hệ số huy động vốn cố định.
Số VCĐ đang dung trong hoạt động SX-KD
Hệ số huy động VCĐ = ______________________________________
Số vốn hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu của doanh nghiệp cần bao nhiều đồng
vốn cố định để bảo toàn.
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ = ____________________________________
Doanh thu thuần
• Sức sinh lời của vốn cố định.

SV: Nguyễn Thanh Minh

17

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế để tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Sức sinh lời VCĐ =
________________________________________

Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu
trang thiết bị cho một công nhan về TSCĐ ( tính theo giá trị ) hoặc trong ngành
nông nghiệp tính năng suất của sản phẩm trên 1 diện tích đất trồng.
Các chỉ tiêu trên dung để xem xét từng mặt hiệu quả sử dụng TSCĐ, do vậy
khổng thể lấy một chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả chung của TSCĐ. Trái lại
cần phải có một cái nhìn khách quan toàn diện khi xem xét vấn đề ở tất cả các
góc độ, các khía cạnh của nó. Đồng thời phải gắn chúng với tình hình huy động
sử dụng vốn kinh doanh mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn.
2.3. Một số yếu tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp.
2.3.1. Các nhân tố khách quan.
• Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nươc.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nuwocis tạo môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một thay đổi
nào trong chế độ chinh sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thì các văn
bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng
lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh
giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn
bản về thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc thiết bị nhất định đều có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
• Tác động của thị trường.
Tùy theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào
nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá
thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng
công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có

kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài.
Nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường có sự cạnh tranh cao,
tốc độ thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, xây dựng…
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi
suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố
định.
• Các nhân tố khác.
SV: Nguyễn Thanh Minh

18

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Các nhân tố này có thể coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch họa
có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định ( tài sản cố đinh ) của
doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết
trước, chỉ có thể phòng trước nhằm giảm nhẹ mức độ thiệt hại.
2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định tới hiệu quả sử dụng các tài sản cố
định và qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Nhân tố này bao gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc
xem xét đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan
trọng. Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:

• Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa
chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính
như:
Cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của
công ty ra sao
Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hóa nói chungso với các
đối thủ cạnh tranh đến đâu.
Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo
lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay không
• Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố ddingj như hệ số đổi mới máy
móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất…Nếu kỹ thuật sản xuất giản
đơn, doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn
phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hang về vấn đề
chất lượng. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định
nhưn khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ
máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh song dòi hỏi
tay nghề công nhân cao có thể là giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
• Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh. hạch toán nội bộ
doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau
tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của công ty hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp
( luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng doanh

nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dung những công cụ của
mình ( bảng biêu, khâu hao, thống kê. sổ cái…) để tính toán hiệu quả sử dụng
SV: Nguyễn Thanh Minh

19

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình
sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
• Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp.
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết
bị của công nhân phải cao. Song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ,
đúng lúc.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có
một hệ thống cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công
bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích đãi ngộ không công bằng, quy định
trách nhiệm không rõ rang thì đó sẽ trở thành một sự cản trở mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng

huy động vốn, khả năng thanh toán, tọa điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục
những khó khăn thanh toán, tọa điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục những
khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định còn giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn của doanh nghiệp có hạn thì việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Mặt khác, nó
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy
tín của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn
cố định nói riêng của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho
doanh nghiệp và người lao động mà còn tác động tích cực tới sự phát triển của
nền kinh tế.

SV: Nguyễn Thanh Minh

20

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Chương 2 : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN XUẤT NHẬP KHẨU NGUYỄN HOÀNG.
1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XUẤT NHẬP
KHẨU NGUYỄN HOÀNG.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tuy mới đựơc thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng doanh thu của

doanh nghiệp tăng dần theo năm tháng và giải quyết thêm ngày càng nhiều lao
động, bộ máy quản lý cũng dần dần được hình thành bắt đầu từ việc thành lập
phòng hành chính tổng hợp và phòng kế hoạch nghiệp vụ dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc xí nghiệp và kể từ đây xí nghiệp cũng đã bắt đầu có khách
ngoại trực tiếp.
Năm 2003 doanh nghiệp bắt đầu xây dựng cơ sở vật chất trên khu đất được
thuê với hơn 15000m2 và đến năm 2011 doanh nghiệp đã có hệ thống văn
phòng, nhà xưởng, kho tàng, phòng trưng bày mẫu, nhà bảo vệ, nhà ăn, nhà ở
cho CNV xa nhà...Doanh thu đạt hơn 12 tỷ đồng/năm, lao động tại chỗ 60 người
và khoảng 1900 lao động thời vụ, bộ máy quản lý trực thuộc Ban giám đốc tăng
thêm thành 5 phòng chuyên môn và 1 phân xưỏng giặt là. Kể từ năm 2003
doanh nghiệp tham gia nộp BHXH cho công nhân và thành lập công đoàn cơ sở,
đầu ra của sản phẩm đã được xuất khẩu trực tiếp 100% cho các công ty nước
ngoài.
V ốn đi ều l ệ: 1.500.000.000 đ ồng
1.2. Tổ chức bộ máy.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

SV: Nguyễn Thanh Minh

21

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính
Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng
Kế
toán

Phòng
thiết kế

Phòng
kiểm
hóa

Phòng
thị
trường

Phòng
nghiệp
vụ

1.3. Nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban.

Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể người lao động trong doanh nghiệp
về các hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Phó giám đốc: là người điều hành một hoặc một số hoạt động của
doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
giao.


Phòng kế toán: tổ chức điều hành toàn bộ công tác tài chính kế
toán của doanh nghiệp, ghi chép, giám sát, phản ánh mọi hoạt động của doanh
nghiệp thong qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh và lập báo cáo cuối năm.

Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ thiết kế các mẫu sản phẩm mới đáp
ứng nhu cầu của thị trường và thị yếu của khách hang.

Phòng kiểm hóa: Kiểm tra mẫu mã và chất lượng của sản phẩm
trước khi được xuất đi tiêu thụ.

Phòng thị trường: Thu mua các loại nguyên vật liệu trong nước
và nước ngoài, thực hiện quá trình xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm ra nước
ngoài.

SV: Nguyễn Thanh Minh

22

MSV: 11D03405


Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính


Phòng nghiệp vụ: Thực hiện chỉ đạo kỹ thuật sản xuất trong đó có
phân xưởng giặt là, đảm bảo sản phẩm mang ra tiêu thụ đạt yêu cầu về mẫu mã

và chất lượng
2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN XUẤT NHẬP KHẨU NGUYỄN HOÀNG.
2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
xuất nhập khẩu Nguyễn Hoàng.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu
Nguyễn Hoàng đã không ngừng phấn đấu mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh. Điều này được thể hiện thông qua kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp luôn đạt được doanh thu cao vả thực hiện tốt mọi
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Mặt khác doanh nghiệp đã giải quyết được
vấn đề việc làm cho một khối lượng lớn người lao động, đảm bảo đời sống ổn
định cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty. Trong điều kiện cơ chế thị
trường, để tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững, lãnh đạo doanh nghiệp cũng
như toàn thể cán bộ công nhân viên đã đang và sẽ luôn cố gắng tìm ra những
điểm thiếu sót, yếu kém để khắc phục kịp thời.
2.2. Tổng quan chung về vốn và giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Để có thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử
dụng 1 số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm những yếu tố cần thiết cho quá trình
đó, vón đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
BẢNG KẾT CẤU VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
( Đơn vị tính : triệu đồng )
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu
Số tiền


%

số tiền

Vốn cố định

6,724

48%

7,762

Vốn lưu động

7,286

Tổng vốn
doanh

52%

kinh 14,010

%

57.5 8,394

5,746

42.5


13,508
100

Số tiền

5,843

%
59%
41%

14,237
100

100

Nhìn bảng số liệu trên ta thấy: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm
2014 đạt 14,237 triệu đồng tăng 227 triệu đồng so với năm 2012 và tăng 729
triệu đồng so với năm 2013.
Vốn cố định năm 2014 tăng 1,670 triệu đồng ( 24%) so với năm 2012. Tăng 632
triệu đồng (8.14%) so với năm 2013.

SV: Nguyễn Thanh Minh

23

MSV: 11D03405



Luận văn tốt nghiệp

Khoa tài chính

Vốn lưu động năm 2014 giảm so với năm 2012 và tăng so với năm 2013. Cụ
thể, năm 2014 tăng 97 triệu đồng so với năm 2013. Năm 2014 giảm 1,443 triệu
đồng (24.7%)
Tình hình tài sản của doanh nghiệp Nguyễn Hoàng trong những năm qua.
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của doanh nghiệp Nguyễn Hoàng giai đoạn
2012-1014.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So
sánh
2013/2012
+/%
TÀI SẢN
A. Tài sản 7,286
5,746
5,843
-1,540
-21.13
ngắn hạn
I. Tiền và 294
55
82
-239
-81.3
các khoản

tương
đương
tiền
II.
Các 3,233
2,542
2,434
-691
-21.37
khoản
phải thu
ngắn hạn
1.
Phải 2,269
2,307
2,153
38
1.7
thu
của
khách
hàng

So
sánh
2014/2013
+/%

2.
Trả

trước cho
người bán
3.
Các
khoản
phải thu
khác
4.
Dự
phòng
phải thu
khó đòi
III. Hàng
tồn kho

964

234

170

_

_

_

2,479

2,232


97

1.7

27

49.1

-108

-4.2

-154

-6.7

-730

-75.72

-64

-27.35

-873

-26.04`

-247


-10

_

3,352

SV: Nguyễn Thanh Minh

24

MSV: 11D03405


×