Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH đầu tư và THƯƠNG mại ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.5 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.4 . Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 20122014

Nguyễn Thanh Phương

1

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt



Diễn giải

01

CTCP

Công ty cổ phần

02

TSNH

Tài sản ngắn hạn

03

TSDH

Tài sản dài hạn

04

TSCĐ

Tài sản cố định

05

VCSH


Vốn chủ sở hữu

06

LNST

Lợi nhuận sau thuế

07

SXKD

Sản xuất kinh doanh

08

DTT

Doanh thu thuần

09

LN

Lợi Nhuận

Nguyễn Thanh Phương

2


11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Phương

Khoa Tài Chính

3

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

MỞ ĐẦU
Với điều kiện là nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường, đã và đang hội nhập vào các định chế khu
vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến
năm 2020, nước ta đó có những sự đổi khác đáng kể ở nhiều mặt, trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong bối cảnh đó, đứng trước sự tồn tại cũng như phát triển của
chính mình, doanh nghiệp phải tận dụng mọi tiềm lực, lợi thế đã, đang và
sẽ tạo ra trong tương lai. Và vốn là yếu tố đầu tiên, là một trong những
yếu tố quan trọng trong những tiềm lực và lợi thế đó của doanh nghiệp.
Trong đó, vốn lưu động giữ một vai trò hết sức quan trọng. Nếu doanh

nghiệp được ví như một cơ thể con người thì trong đó, vốn lưu động sẽ
đóng vai trò như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể đó. Vì vậy, với hiện tại
là những thách thức, cạnh tranh ngày càng gay gắt, cũng như những cơ
hội lớn mà nền kinh tế thị trường thời mở cửa mang lại, doanh nghiệp cần
đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý vốn nói chung và vốn lưu động.
Xuất phát từ thực tiễn đó, vận dụng lý luận với hành trang là tri
thức những cơ bản, nâng cao đã được trang bị tại trường ĐH Kinh Doanh
& Công Nghệ Hà Nội, cũng như nhận thức được vị thế, tầm quan trọng,
ảnh hưởng sâu sắc của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trong qua trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu Tư Và
Thương Mại Đông Đô, em đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn với
chuyên đề :
“CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
ĐÔNG”
Chuyên đề gồm 3 chương cơ bản sau đây :

Nguyễn Thanh Phương

4

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Chương 1 : Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
đầu tư và thương mại Đông Đô.

Chương 3 : giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH đầu tư và thương mại Đông Đô.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu cũng như trình độ kiến
thức còn ít nhiều hạn chế, nên bài báo cáo của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của thầy, cô
để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.
Trần Quang Lộc. Đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các
cán bộ tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Đông Đô đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài Luân văn tốt nghiệp
này.

Nguyễn Thanh Phương

5

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về vốn lưu động của các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản lưu động của
doanh ngiệp được thống kê tại một thời điểm nên đặc điểm của vốn lưu

động chịu sự chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động. Vì vậy, vốn
lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh : sản xuất, dự trữ, và lưu thông.
Các quá trình trên diễn ra thường xuyên liên tục lặp đi lặp lại theo chu
kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Các
doanh nghiệp sản xuất hoạt động theo phương thức T – H – SX – H’ – T,
vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái
vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá
trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp
thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình
thái tiền.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát những đặc điểm của vốn lưu động
như sau :
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Nguyễn Thanh Phương

6

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.

1.1.2 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
-

Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp không chỉ diễn ra liên tục mà còn diễn ra một cách hiệu quả
-

Là một công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng, góp phần

không nhỏ trong việc quản lý toàn diện tới việc cung cấp, sản xuất cũng
như phân phối.
-

Là bàn đạp cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, đặc biệt là

các doanh nghiệp thương mại và các doanh nghiệp nhỏ với đặc điểm
nguồn vốn có tỷ trọng cao là vốn lưu động.
-

Là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược, sách

lược kinh doanh thông qua đó phát huy tài năng của ban lãnh đạo đem
thành công đến với doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.

Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có chia thành
3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Nguyễn Thanh Phương

7

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp
điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao
nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
TGNH, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán

ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối
và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau mà VCSH có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, vốn góp cổ
phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh
nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ LN doanh nghiệp…
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông

Nguyễn Thanh Phương

8

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ.
Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu
động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh

nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
Xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự
khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp
được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành
từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư,
hàng hoá....theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.

Nguyễn Thanh Phương

9

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ
đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu
nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.3.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản NNH khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
1.1.4. Bảo toàn vốn lưu động của Doanh nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm về bảo toàn VLĐ
Thực chất, bảo toàn VLĐ trong các doanh nghiệp là bảo đảm số
VLĐ thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản
xuất kinh doanh trong kì tiếp theo đồng thời có thể bổ sung them cho
nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc đầu từ thêm các trang thiết bị, máy
móc phục vụ sản xuất. Những lí do đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động
bảo toànVLĐ nhằm đảm bảo tiến hành sản xuất bình thường là:
- Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Nên kinh tế xảy ra lạm phát
1.1.4.2.Nguyên tắc bảo toàn VLĐ
Theo quy định hiện hành, việc quản lý vốn nhà nước phải đảm
bảo đúng quy định của pháp luật, đúng mục tiêu, có hiệu quả, tránh dàn
trải, lãng phí, thất thoát và phải thực hiện công khai, minh bạch, cũng như

gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào DN, nhưng chưa làm rõ trách
nhiệm cá nhân trong trường hợp này. Kế thừa các nguyên tắc nêu trên và

Nguyễn Thanh Phương

10

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
nâng cao trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu và người quản lý của DN,
dự án Luật bổ sung và quy định rõ trách nhiệm của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty trong việc bảo toàn vốn nhà nước, xác định rõ
nguyên tác “bảo toàn” vốn nhà nước tại DN.
1.1.4.3.Sử dụng quỹ bảo toàn VLĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng ta
phải làm thế nào để quản lý và bảo toàn VLĐ. Xuất phát từ những đặc
điểm về phương thức chuyển dịch giá trị ( chuyển toàn bộ một lần vào giá
thành sản phẩm tiêu thụ) phương thức vận động của TSLĐ và VLĐ ( có
tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen…) vì vậy trong khâu quản lí sử dụng và
bảo quản VLĐ cần lưu ý những nội dung sau:
Cần xác định (ước lượng) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu
trong kỳ kinh doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ VLĐ cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng
vốn ( phải trả lãi vay) thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ VLĐ
+ Trước hết về trình tự khai thác nguồn vốn: Doanh nghiệp cần

khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm
dụng một cách hợp pháp, thường xuyên.
+ Nếu số VLĐ còn thiếu, DN tiếp tục khai thác đến nguồn bên
ngoài DN như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc các công ty
tài chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu… Khi khai thác các nguồn
vốn bên ngoài, điều đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền
vay.
- Phải luôn có những giải pháo bảo toàn và phát triển VLĐ. Cũng
như vốn cố định. Bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được
giá trị thực của vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của
đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu. Điều nay thể hiện qua khả
năng mua sắm TSCĐ và khả năng thanh toán của DN trong quá trình sản
xuất kinh doanh
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ
thông qua các chỉ tiêu tài chính như: vồng quay toàn bộ VLĐ, hiệu suất
sử dụng VLĐ, hệ số nợ… Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có
thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhằm tăng mức doanh lợi. Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc.
Trên thực tế vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu dộng rất phức tạp điều này

Nguyễn Thanh Phương

11

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
đòi hỏi người quản lý khong chỉ có lý thuyết mà phải có đầu óc thực tế và

có “ nghệ thuật” sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.2.1. Khái Niệm và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
Hiệu quả SD VLĐ là tập hợp các tiêu chi chỉ rõ khả năng khai thác
và sử dụng các loại vốn lưu động trong một chu kỳ sản xuất, được đánh
giá bằng sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp so với
chu kỳ sản xuất – kinh doanh trước.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác vả quản lý VLĐ của DN nhằm đảm bảo cho
VLĐ trong DN được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh
toán của DN luôn ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng
VLĐ là thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả SD VLĐ thể hiện khả năng
sinh lời của VLĐ, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ.
Hiệu quả SD VLĐ có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả SD vốn của DN, bởi khác với vốn cố định, vốn lưu động cần các biện
pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu
quả cao bởi lẽ VLĐ có ảnh hưởng trực tiếp tới HĐKD của DN, chắc hẳn
không 1 DN nào có thể tiến hành SXKD mà thieeys VLĐ. Mặt khác
trong từng giai đoạn của quá trình SX thì nhu cầu về VLĐ cũng khác
nhau, do vậy trong việc sử dụng VLĐ cần có những điều chỉnh hợp lý,
kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao. Hiệu quả SD VLĐ là một trong những
căn cứ đánh giá năng lực SX, chính sách dự trữ tiêu thụ SP của DN và nó
cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của DN.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi DN là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý SD tốt VLĐ sẽ góp phần giúp DN thực hiện được
Nguyễn Thanh Phương

12


11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý VLĐ không những đảm bảo SD VLĐ
hợp lý, tiết kiệm mà còn ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí SX, thúc đẩy
việc tiêu thụ SP và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi
nhuận của DN.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
có thể sử dụng các tiêu chí chủ yếu sau:
STT Tiêu chí
A

Các

Cách tính

Ý nghĩa

tiêu

chí đánh
giá

hiệu

quả


vốn

lưu động
khâu SX

1

VLĐ bình (GT TSNH đầu kỳ + GT TSNH
quân

2

Số

cuối kỳ)/2
vòng Doanh thu thuần / VLĐ bình quân Là tiêu chí phản ánh số vòng quay của VLĐ trong
kỳ phân tích. Hay phản ánh 1 đồng VLĐ bình

quay VLĐ

quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu
đồng DTT.
Tiêu chí này càng cao chứng tỏ VLĐ vận động
nhanh, đây là nhân tố góp phần nâng cao lợi
nhuận trong DN.

3

Kỳ


Tiêu chí này thể hiện số ngày cần thiết cho một

luân 360 / (Số vòng quay VLĐ)

chuyển

vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích. Thời gian

VLĐ (K)

luân chuyển của VLĐ càng ngắn thì chứng tỏ DN
sử dụng VLĐ rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.

4

Mức

Nếu a > 0: DN lãng phí VLĐ, thất thu trong DN,

tiết [DTT x (K2 – K1) ] / 360

kiệm VLĐ

sử dụng chưa đúng mục đích.

(K2 – K1) = a

Nếu a < 0 : DN tiết kiệm được VLĐ bỏ ra và sử


Nguyễn Thanh Phương

13

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
dụng hợp lý.
Tiêu chí này càng thấp càng có lợi.

5

Hệ số đảm VLĐ bình quân / DTT

Là tiêu chí cho biết DN muốn có 1 đồng DTT thì

nhiệm

cần bao nhiêu đồng VLĐ. Đây là căn cứ để đầu tư

VLĐ

vào VLĐ sao cho thích hợp để góp phần nâng cao
hiệu quả HĐKD.
Tiêu chí càng thấp chứng tỏ hiệu quả SD VLĐ
càng cao.


6

Tỷ

Là tiêu chí phản ánh 1 đồng VLĐ trong kỳ mang

suất LNST / VLĐ bình quân

LNST

lại bao nhiêu đồng LNST.

VLĐ

Tiêu chí này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao. DN sử dụng LNST bù đắp chi phí
bỏ ra.
Là tiêu chí phản ánh chính xác nhất hoạt động của
DN, đảm bảo các khoản nợ từ việc dự trữ LNST.

B

Các

tiêu

chí đánh
giá


hiệu

quả VLĐ
khâu

dự

trữ
1

Vòng quay DTT / Giá trị HTK bình quân

Là tiêu chí phản ánh trong kỳ phân tích vốn đầu tư

HTK

cho HTK quay được bao nhiêu vòng. Hay phản
ánh 1 đồng HTK bình quân trong kỳ sẽ tham gia
và tạo ra bao nhiêu đồng DTT.
Tiêu chí càng cao chứng tỏ HTK vận động không
ngừng, đây là nhân tố nhằm tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận DN.

2

Thời gian 360 / Vòng quay HTK

Là tiêu chí cho biết số ngày bình quân cần thiết

1


mà HTK quay được trong 1 kỳ phân tích.

vòng

quay HTK

Tiêu chí này càng thấp HTK vận động càng nhanh
và DN càng gia tăng được doanh thu và càng sinh

Nguyễn Thanh Phương

14

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
lợi nhuận.

3

Vòng quay Tổng giá thành SXSP
SPDD

hoàn Là tiêu chí phản ánh trong kỳ phaan tích vốn đầu
tư cho SPDD quay được bao nhiêu vòng.


thành / giá trị SPDD bình quân

Tiêu chí này thường phụ thuộc vào quy trình công
nghệ SX và tính chất cụ thể của SP trên thương
trường.

4

5

Thời gian 360 / vòng quay SPDD

Là tiêu chí cho biết sô ngày bình quân cần thiết

1

mà SPDD quay được trong 1 kỳ phân tích. Tiêu

vòng

quay

chí càng thấp chi phí SPDD càng ít DN có khả

SPDD

năng nâng cao hiệu quả SD vốn.

Vòng quay Giá vốn của vật tư SD trong kỳ / Là tiêu chí phản ánh trong kỳ phân tích vốn đầu tư
vật tư dự giá trị vật tư tồn kho bình quân


cho vật tư dự trữ cho SX quay được bao nhiêu

trữ

vòng.

cho

sản xuất

Tiêu chí này thường phụ thuộc vào đặc điểm cụ
thể trong KD và tính chất cụ thể của SP trên
thương trường.

6

Thời gian 360 / vòng quay vật tư dự trữ cho Là tiêu chí cho biết số ngày bình quân cần thiết
1

mà vật tư dự trữ cho SX quay được trong 1 kỳ

vòng SX

quay

phân tích.

của


vật tư dự

Tiêu chí càng thấp vật tư dự trữ cho SX vận động

trữ cho SX

càng nhanh, hàng hóa càng ít bị ứ đọng DN có khả
năng nâng cao hiệu quả SD vốn.

7

Kỳ

thu Số dư BQ các khoản phải thu / Là tiêu chí phản ánh số ngày bình quân cần thiết

tiền trung Mức tiền bán chịu BQ trong ngày

mà DN thu được tiền kể từ khi bán hàng hóa dịch

bình

vụ đi. Tiêu chí này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu
hồi tiền hàng càng nhanh, DN ít bị chiếm dụng
vốn.

C

Các

tiêu


chí

khả

năng
thanh
toán
1

Là tiêu chí phản ánh khả năng chuyển đổi TS lưu

Hệ số khả Giá trị TSNH / Nợ ngắn hạn

Nguyễn Thanh Phương

15

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

năng thanh

động và đầu tư ngắn hạn thành tiền để đảm bảo trả

toán


nợ

được các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả.

ngắn

hạn

Tiêu chí càng cao ( >=1) chứng tỏ TSNH của DN

hiện thời

có đủ khả năng chueyern đổi thành tiền để trả nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên nếu tiêu chí này cao quá có
thể dẫn tới DN bị ứ đọng TS dẫn đến hiệu quả SD
vốn không cao.
Tiêu chí càng thấp (<1) chứng tỏ toàn bộ giá trị
TSNH trong DN không đủ khả năng trả được các
khoản nợ ngắn hạnh, DN có nguy cơ mất khả
năng chi trả các khoản nợ NH.

2

Hệ số khả Tiền và tương đương tiền / nợ Là tiêu chí phản ánh khả năng chuyển đổi tiền mặt
năng thanh ngắn hạn

và các loại tài sản thành tiền để thanh toán nợ

toán


nợ

ngắn hạn. Tiêu chí nằng thường xuyên biến động

ngắn

hạn

từ 0,5 đến 1.Tuy trong quá trình đánh giá khả
năng thanh toán cần xem xét đến điều kiện kinh

tức thời

doanh và thực thế tình hình của DN song nếu hệ
số >= 0,5 thì DN sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ và trong điều kiện của các khoản nợ đã
đến hạn trả thì DN buộc phải dùng các biện pháp
bất lợi để đủ tiền thanh toán.

3

Hệ số khả (GT tài sản ngắn hạn – GT Là tiêu chí phản ánh khả năng chuyển đỏi TSNH
năng thanh HTK) / nợ ngắn hạn

thành tiên sau khi đã trừ đi yếu tố HTK để trả nợ

toán

nợ


ngắn hạn đến hạn trả.

ngắn

hạn

Tiêu chí càng cao ( >= 0,75) chứng tỏ TSNH của
DN có đủ khả năng chueyern đổi thành tiền để trả

nhanh

nợ ngắn hạn sau khi đã trừ đi GT HTK. Tuy nhiên
nếu tiêu chí này quá cao có thể kìm hãm đến DN
bị ứ đọng tài sản dẫn đên hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
Tiêu chí càng thấp (<0,75) chứng tỏ toàn bộ GT
TSNH trừ đi GT HTK trong DN không đủ khả
năng trả được CK nợ ngắn hạn, nếu kéo dài sẽ
xuất hiện dấu hiệu rủi ro về TC.

Nguyễn Thanh Phương

16

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính

Như vậy, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
nghiệp vụ quan trọng trong công tác tài chính của một doanh nghiệp. Bởi
vì nó không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn liên quan đến nghiệp vụ
thu hút các nguồn lực của doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Các nhân tố khách quan:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh
hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút
- Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh
của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh
tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên
tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường
trước được.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều
này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ
thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
- Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Phương


17

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu
tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của VLĐ,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức
và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ
lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt
tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp
hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục
đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có

nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có
thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một
doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận
hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn
thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của

Nguyễn Thanh Phương

18

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh
doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó
một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm
nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và
cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn
sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên
quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn
thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị
ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý

nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp
chính là thị trường mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai
trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng
nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện
nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu
được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã
sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này
quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
còn chưa cao. Thậm chí ngày càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của
Nguyễn Thanh Phương

19

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận , đến
năm 2000, các tỉ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm
khoảng 21% tổng số doanh nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp
không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở

thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết
kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.

Nguyễn Thanh Phương

20

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HĐSX KINH DOANH VÀ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI ĐÔNG ĐÔ
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Đông Đô
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ công ty : Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Đông Đô
- Tên viết tắt : Công ty Đông Đô
- Loại hình : Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Ngày thành lập: 23/03/2009
- Trụ sở chính : P.411,tòa nhà SDC.đường Lê Văn Lương,Q.Thanh
Xuân,tp.Hà Nội
- Số điện thoại: (04) 3.903.2901
Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Đông Đô được thành lập
từ năm 2009 với mã số thuế 0106148687 và mức vốn điều lệ là
8.000.000.000 VNĐ (tám tỷ đồng).
Sau 6 năm tổng số cán bộ nhân viên: 97 người trong đó có 73

nhân viên đã tốt nghiệp tại các trường Đại học trong nước và thực tập tại
nước ngoài. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình năng động và
sáng tạo, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn cao. Là
công ty chuyên cung cấp, phân phối trang thiết bị, dụng cụ giáo dục và
các khóa học nâng cao, bổ sung kiến thức cho học sinh, sinh viên, người
đi làm. Sau hơn 6 năm hoạt động và phát triển, Công ty Đông Đô hiện đã
có một hệ thống gồm 3 cửa hàng chuyên kinh doanh sách, trang thiết bị,
dụng cụ học tập và 1 trung tâm giảng dạy tiếng Anh trên địa bàn Tp.Hà
Nội ( tại địa chỉ 15/232 Tôn Đức Thắng,Q.Đống Đa,Tp.Hà Nội)
Với sự đóng góp của các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm, đội
ngũ cán bộ chuyên môn nhiệt tình chu đáo sẵn sàng có mặt ở mọi lúc,
Nguyễn Thanh Phương

21

11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
mọi nơi khi khách hàng có yêu cầu công ty hoàn toàn có đủ năng lực thực
hiện hợp đồng cung cấp các thiết bị và dịch vụ theo đúng yêu cầu của đối
tác.
Để có thể nâng cao chất lượng cũng như mở rộng hoạt động nghiên
cứu sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch vụ đòi hỏi Công ty phải không
ngừng lớn mạnh. Vì vậy mục tiêu phát triển được đặt ra như một tất yếu
khách quan nhằm nâng cao chất lượng mọi mặt để thảo mãn ngày càng
tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
2.1.2. Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Đông Đô đã và đang hoạt động

kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực:


Kinh doanh và phân phối trang thiết bị văn phòng.



Kinh doanh và phân phối trang thiết bị dụng cụ học tập.



Sách, báo, tạp trí, tài liệu được xuất bản theo luật định.



Tổ chức đào tạo khóa học, kỹ năng mềm theo quy định của
pháp luật.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu Tư Và Thương
Mại Đông Đô

Giám Đốc

Phó GĐ

Nguyễn Thanh Phương

22


Phòng
Chất
lượng
11A03926N


Luận văn tốt nghiệp

Phòn
g
Kinh
doanh

Phòng
Hành
chính
-Nhân
sự

Khoa Tài Chính

Ph.Tài

Phòng

chính

Kế

KếToá


hoạch

n

(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Giám đốc có chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của
Công ty thông qua phân công nhiệm vụ và công việc cho các phòng ban,
bộ phận tổ chức và các phó Giám đốc.
Phó giám đốc chịu sự giám sát trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm
vụ trợ giúp Giám đốc về điều hành, quản lý các hoạt động của phòng,
tổng hợp và báo cáo với Giám đốc tình hình của công ty thường xuyên.
Ngoài ra, Phó Giám Đốc cũng phải tham gia trực tiếp điều hành, giám sát,
nghiên cứu phát triển, tìm kiếm dự án, nghiên cứu thị trường, sản phẩm
mới.
 Phòng Chất lượng
- Xây dựng quy định các phương pháp thử nghiệm và kiểm tra chất lượng
các sản phẩm.
- Nghiên cứu phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng các sản phẩm
trong Công ty về các tính năng.
 Phòng kinh doanh

- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh và đầu tư phát triển, tìm
kiếm khách hàng và đàm phán kí kết hợp đồng.
 Phòng Hành chính - nhân sự

Nguyễn Thanh Phương

23


11A03926N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
- Xây dựng và định mức lao đông, đơn giá tiền lương, phương thức trả
lương, quản lý, tổ chức thực hiện. Xây dựng kế hoạch lao động hằng
năm. Duy trì và kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế và kỷ luật lao
động.
- Sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ lao động các cấp trong Công ty hợp lý.
 Phòng Tài chính - Kế toán

- Tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. Tổ chức quản lý
tài sản cố định và lưu động.
- Thu nhập, tổng hợp số liệu, tổng hợp sản xuất của công ty.
- Lập các báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm.
 Phòng Kế hoạch

- Lên kế hoạch hàng tháng, quý, năm để có phương án phân bổ hợp lý.
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán đảm bảo chất lượng, giá cả.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty giai
đoạn 2012-2014
2.2.1. Tình hình Tài sản và quản lý Tài sản của công ty giai đoạn
2012-2014

Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của DN giai đoạn 2012 – 2014
(ĐVT: triệu đồng)

2012


TÀI SẢN

2013
Tỷ

Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền

(%)
1
A.

TÀI

2
SẢN

3

15446 47.56

Nguyễn Thanh Phương

2014

trọng Số tiền


2012 / 2013

2013 / 2014

trọng

(+/-)

(%)

8=4-2

9=8:2

(+/-)

(%)

(%)

5

16321 46.83

So sánh

Tỷ

(%)

4

So sánh

6
17290

24

7
49.27

875

5.66

10=6-4 11=10:4
969

11A03926N

5.94


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản


1887

12.22

1562

9.57

900

5.20

-325

-17.24

-662

-42.39

1387

73.50

1162

74.39

747


83.03

-225

-16.25

-415

-35.69

500

26.50

400

25.61

153

16.97

-100

-20.01

-247

-61.83


6505

42.11

7229

44.30

8742

50.56

725

11.14

1512

20.92

1. Phải thu khách hàng 5182

79.67

5958

82.41

7392


84.56

775

14.96

1434

24.07

55.02

3737

51.70

4288

49.05

159

4.43

551

14.73

-2466 -34.11


-2938

-33.61

-209

9.28

-472

19.15

tương đương tiền
1. Tiền
2.Các

khoản

tương

đương tiền
II. Các khoản phải
thu
ngắn hạn

2. Trả trước cho người
bán

3579


3. Dự phòng các khoản
phải thu ngắn hạn khó -2257 -34.69
đòi
III. Hàng tồn kho

7055

45.67

7530

46.14

7649

44.24

475

6.74

119

1.58

1. Hàng tồn kho

8078


114.51

8980

119.26

10741

140.43

902

11.17

1761

19.60

-1024 -14.51

-1450 -19.26

-3092

-40.43

-427

41.69


-1642 113.18

17034 52.44

18528 53.17

17803

50.73

1494

8.77

-725

-3.91

I. Tài sản cố định

17034 100

18528 100

17803

100

1494


8.77

-725

-3.91

TSCĐ hữu hình

17034

18528

17803

1494

8.77

-725

-3.91

Nguyên giá

19835

21546

21007


1711

8.63

-539

-2.50

Giá trị hao mòn lũy kế -2801

-3018

-3204

-217

7.75

-186

6.16

34849 100

35093

2369

7.29


244

0.70

2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
B.

TÀI

SẢN

DÀI HẠN

TỔNG
TÀI SẢN

CỘNG

32480 100

100

( Nguồn: Báo cáo tài chính Công Ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Đông Đô )
Qua bảng 2.1 ta thấy : Nhìn vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
qua ba năm 2012 – 2013 – 2014, ta thấy Tổng tài sản của doanh nghiệp
tăng đều qua 3 năm. Tăng từ 32.480 triệu đồng năm 2012 lên 34.849 triệu

Nguyễn Thanh Phương


25

11A03926N


×