Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH vận tải – thương mại – du lịch sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.44 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

-1-

Lời mở đầu

N

ăm 2004 2005 là hai năm cuối của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm (2001 - 2005) đất nớc đang đứng trớc những thuận lợi và thời cơ
mới. Năng lực sản xuất của nền kinh tế tiếp tục tăng, các mặt tích cực
của cơ chế, chính sách, phát triển kinh tế và đầu t cơ sở hạ tầng trong nhiều
năm trớc đã đợc phát huy. Tuy nhiên, nền kinh tế đang đứng trớc những thách
thức lớn, để tồn tại và phát triển nhanh, bền vững, phải tạo sự chuyển biến
thực sự của nền kinh tế, trớc hết là trong nhận thức về nâng cao hiệu quả kinh
tế, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang những lĩnh vực khác đang phát triển
mạnh, trong đó có hoạt động dịch vụ. Kinh doanh dịch vụ là một loại hình
kinh doanh đặc biệt, sản phẩm của quá trình kinh doanh này không có hình
thái vật chất, quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu thụ nên hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành rất quan trọng. Do đó,
yêu cầu đối với hạch toán quá trình tiêu thụ là phải phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác cũng nh tổ chức công tác kế toán hợp lý để có thể cung cấp thông
tin kế toán một cách nhanh nhất và đáng tin cậy nhất nhằm mục đích đem lại
lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Vận Tải Thơng Mại Du Lịch Sài Gòn Hà Nội, là
một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chỉ kinh doanh dịch vụ, cụ thể là
dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi do đó tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Công ty. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, do những nguyên nhân khách
quan hay chủ quan nhng Công ty đã tổ chức công tác tiêu thụ một cách linh
hoạt và hợp lý.


Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung và tại Công
ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội nói riêng, em đã chọn: Hoàn thiện
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận
tải Thơng mại Du lịch Sài Gòn Hà Nội làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp. Tìm hiểu quá trình hạch toán nghiệp vụ này tại Công ty, từ đó có sự so
sánh với lý luận, rút ra những nhận xét, đánh giá và đa ra giải pháp về những
vấn đề còn tồn tại để nhằm hoàn thiện hơn quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Luận văn kết hợp các phơng pháp nghiên cứu: phơng pháp so
sánh, phơng pháp phân tích để đa ra đợc thực trạng công tác hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ, có sự so sánh với chế độ kế toán, hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Qua việc
liên hệ, so sánh, sẽ rút ra những nhận xét, đánh giá, đa ra phơng hớng hoàn
thiện quá trình hạch toán phần hành này. Giai đoạn thực tập không những đã
giúp em có cái nhìn tổng quan về Công ty nh: Quá trình hình thành, phát triển,

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

-2-

bộ máy quản lý, bộ máy kế toán mà còn giúp em đi sâu tìm hiểu từng phần
hành cụ thể đặc biệt là quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ.
Trong luận văn này, em sẽ trình bày cụ thể theo nội dung dới đây:
Nội dung luận văn gồm 3 chơng:

Chơng 1
: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Chơng 2
: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty TNHH Vận tải Thơng mại Du lịch Sài Gòn Hà Nội.
Chơng 3
: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận tải Th ơng mại Du lịch
Sài Gòn Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S
Nguyễn Hữu ánh, cùng sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán của Công
ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

-3-

Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ
1.1. đặc điểm chung và nhiệm vụ kế toán các hoạt
động kinh doanh dịch vụ:

1.1.1. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu
cầu sinh hoạt và đời sống cho dân c cũng nh những nhu cầu của sản xuất, kinh
doanh toàn xã hội.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, bao gồm các hoạt động kinh
doanh bu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kỹ thuật,
dịch vụ t vấn, dịch vụ công cộng, vui chơi, giải trí, chụp ảnh, cho thuê đồ
dùng, cắt tóc, giặt là
Căn cứ vào tính chất của các hoạt động dịch vụ, ngời ta chia thành hai
loại dịch vụ:
- Dịch vụ có tính chất sản xuất nh dịch vụ vận tải, bu điện, sửa chữa
- Dịch vụ không có tính chất sản xuất nh dịch vụ hớng dẫn du lịch, giặt
là, chụp ảnh, bu điện
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh
dịch vụ là hoạt động kinh doanh chính, còn đối với các tổ chức kinh tế khác có
hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh buôn bán hàng hóa thì hoạt động
dịch vụ chỉ mang tính phụ trợ, bổ sung cho hoạt động kinh doanh chính.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tuyệt đại bộ phận là không
mang hình thái vật chất, quá trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thờng gắn liền
nhau, không thể tách rời. Do đó, khó có thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí
ở từng khâu sản xuất và tiêu thụ. Tùy theo từng loại hoạt động dịch vụ đặc thù
để có thể xác định nội dung chi phí phù hợp cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Có những loại hình dịch vụ, để hoàn thành đợc một sản phẩm phải bỏ
ra nhiều loại chi phí khác nhau để quảng cáo nh quảng cáo trên phơng tiện
thông tin đại chúng, in ấn giấy mời, apphic nhng đôi khi vẫn không hoàn
thành đợc số sản phẩm nh mong muốn, còn kết quả (nếu có) thì liên quan đến
rất nhiều ngành đợc hởng.
Ví dụ hoạt động hội chợ, triển lãm, để có đợc một cuộc hội chợ, triển
lãm, ngời ta phải trớc một thời gian dài và chi phí cho việc quảng cáo là rất
lớn, nhng đôi khi cũng chẳng có khách hàng hoặc có rất ít khách hàng. Khi đã


Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

-4-

có khách hàng thì rất nhiều ngành đợc hởng phần thu nhập đó nh khách sạn,
vận chuyển, bu điện, hải quan, thuế v.v
Có những hoạt động dịch vụ mang tính chất kỹ thuật, hàm lợng chi phí
về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao, còn các chi phí về nguyên
vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành
không nhập kho thành phẩm, hàng hóa mà đợc tính là tiêu thụ ngay, do đó đối
với những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha ghi doanh thu thì chi phí
cho những lao vụ, dịch vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm ch a hoàn thành
(Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Tuy nhiên, các hoạt động dịch vụ thờng không tính đợc chi phí sản phẩm dở dang. Bởi vậy, giá thành sản phẩm
dịch vụ là thể hiện ra sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ (tức là những dịch vụ đã
hoàn thành cho khách hàng và thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền (khách
hàng chấp nhận trả tiền)).
Trong quá trình kinh doanh dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng ngời lao
động, t liệu lao động và kỹ thuật cùng với một số vật liệu, nhiên liệu thích ứng
với từng loại hoạt động dịch vụ để tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ khách
hàng. Do đó, chi phí dịch vụ đợc phân chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
chung. Tùy theo từng loại hoạt động dịch vụ, nội dung chi phí trực tiếp và chi
phí chung sẽ khác nhau. Đại bộ phận những vật liệu sử dụng trong kinh doanh
dịch vụ là vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều hoạt động dịch vụ phải

xác định rõ đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành sản phẩm. Những
chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nào thì hạch toán trực tiếp cho hoạt
động đó, những chi phí liên quan đến nhiều hoạt động phải tập hợp riêng để
cuối kỳ phân bổ cho từng hoạt động theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu
chuẩn phân bổ chi phí chung cho các hoạt động dịch vụ có thể là chi phí trực
tiếp hoặc doanh thu.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán các hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Kế toán ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển tài
sản, vật t, tiền vốn, quá trình tập hợp, tính toán chi phí, phân bổ chi phí và kết
quả kinh doanh từng hoạt động dịch vụ.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính, kế
hoạch thu nộp và thanh toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm,
và kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh
dịch vụ, tạo điều kiện cho ngời quản lý quyết định đợc các phơng án kinh
doanh tối u.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

-5-

Đó chính là đặc điểm chung của tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ,
sau đây ta sẽ đi sâu tìm hiểu đặc điểm công tác kế toán của riêng hoạt động

kinh doanh dịch vụ vận tải.
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ của hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận tải:
1.2.1. Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh vận tải ảnh hởng
đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình
di chuyển hàng hóa, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng các
chỉ tiêu: tấn.km hàng hóa vận chuyển và ngời.km hành khách. Chỉ tiêu chung
của ngành vận tải là tấn.km tính đổi.
Dịch vụ vận tải là một loại hình sản xuất vật chất đặc biệt, thực hiện chức
năng chủ yếu là vận chuyển hàng hóa, hành khách.
Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc
điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều
khâu khác nhau nh giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc vận chuyển
hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hóa cho từng ngày, tuần,
định kỳ ngắn, lái xe và phơng tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh
nghiệp. Do đó, quá trình quản lý phải rất cụ thể, có kế hoạch phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ ràng nh vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
đợc liên tục và chặt chẽ.
Thứ ba, phơng tiện vận tải chủ yếu là TSCĐ và quan trọng không thể
thiếu đợc trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phơng tiện này lại bao
gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất mức tiêu hao nhiên liệu, năng
lợng khác nhau. Điều này có ảnh hởng lớn đến chi phí và doanh thu tiêu thụ
của hoạt động cung cấp dịch vụ.
Thứ t, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đờng sá, cầu, phà và điều kiện địa lý, khí hậu, nó cũng có tính mùa vụ do vậy
cũng ảnh hởng đến việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Hiện nay, đời sống của dân c tăng lên, nhu cầu đi lại tham quan, du lịch

ngày một nhiều, hệ thống tổ chức kinh doanh vận tải ở nớc ta đã có chuyển
biến căn bản theo xu hớng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng. Doanh
nghiệp đợc tổ chức phân cấp quản lý, đa dạng hóa, phù hợp với đặc điểm về
quy mô, địa bàn hoạt động của từng địa phơng và từng doanh nghiệp. Song,
hình thức phổ biến hiện nay là mô hình tổ chức quản lý theo những bộ phận

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

-6-

riêng biệt, đảm nhận các chức năng cụ thể và phục vụ cho mục đích chung là
tăng doanh thu vận tải, giảm chi phí không cần thiết và phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất.
_ Phơng thức tiêu thụ:
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ vận tải) vì đặc
thù của loại hình này là sản phẩm không mang hình thái vật chất nên không
thể nhập kho, thêm nữa quá trình sản xuất sản phẩm cũng là quá trình tiêu
thụ do đó phơng thức tiêu thụ chỉ là phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Quá trình cung cấp dịch vụ chính là đang tiêu thụ sản phẩm trực tiếp
phục vụ khách hàng, kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ cũng chính là đã
hoàn thành xong sản phẩm dịch vụ đó.
Vì chỉ có phơng thức tiêu thụ trực tiếp cho nên chỉ có đa dạng hóa các
hình thức thanh toán của khách hàng thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mới phát triển mạnh.
Có 2 hình thức thanh toán của khách hàng đó là:

- Thanh toán trực tiếp.
- Thanh toán trả chậm.
Còn cụ thể, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hay thanh toán trả chậm
trong thời hạn nh thế nào, lãi suất ra sao thì tùy theo quy định của mỗi hợp
đồng và của mỗi doanh nghiệp.
Ngành vận tải gồm nhiều loại hình hoạt động nh vận tải ô tô, vận tải đờng sắt, vận tải đờng biển, đờng sông (vận tải thủy), vận tải hàng không, vận
tải thô sơ v.v Mỗi loại hình vận tải nói trên đều có những đặc điểm đặc thù
chi phối đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Vì vậy, các
nhà quản lý trong ngành vận tải nói chung và trong các doanh nghiệp vận tải
nói riêng cần phải chú ý đến những đặc điểm đặc thù đó để vận dụng vào công
tác quản lý có hiệu quả.
1.2.2. ý nghĩa, vai trò của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ:
Phần mở đầu đã nêu lên tầm quan trọng của hoạt động cung cấp dịch vụ
trong điều kiện hiện nay, Nhà nớc đã đặt ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2005,
tỷ trọng dịch vụ trong GDP chiếm 41 42%, ta có thể thấy đợc xu hớng phát
triển mạnh mẽ của hoạt động cung cấp dịch vụ nh thế nào. Hơn nữa, hiện nay,
trong nền kinh tế thị trờng công tác tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì xác định chính xác kết quả tiêu thụ càng
có ý nghĩa hơn. Tổ chức tốt hoạt động kinh doanh dịch vụ trong đó có dịch vụ
vận tải có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo và phát triển quá trình tái
sản xuất xã hội.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp


-7-

Từ tính chất đặc biệt của kinh doanh vận tải sẽ làm rõ ý nghĩa và vai trò
của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của những doanh nghiệp
kinh doanh loại hình dịch vụ này:
- Sản phẩm dịch vụ vận tải không mang hình thái vật chất cụ thể, kết quả
dịch vụ vận tải là số lợng hàng hóa, hành khách đã vận chuyển (tấn * km hàng
hóa vận chuyển, lợt hành khách đã vận chuyển). Dịch vụ vận tải hoàn thành
không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội nhng làm cho giá trị, giá trị sử
dụng của hàng hóa đợc thực hiện, nhu cầu của hành khách đợc đáp ứng.
- Quá trình sản xuất vận tải cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động, nhng ở đây đối tợng lao động là hàng
hóa, hành khách cần vận chuyển, nó không bị thay đổi tính chất lý, hóa, sinh
học sau khi vận chuyển.
- ở dịch vụ vận tải, quá trình sản xuất và tiêu thụ cũng đợc tiến hành
đồng thời, vì vậy không có sản phẩm dở dang, không có thành phẩm nhập
kho, tồn kho nh các ngành sản xuất khác.
- ở một số dịch vụ vận tải: vận tải đờng sắt, vận tải đờng không việc
kinh doanh mang tính chất hạch toán toàn ngành
Từ các tính chất trên của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có thể
thấy đợc tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ cũng nh việc xác định kết quả
tiêu thụ đối với dịch vụ vận tải nói riêng và với toàn ngành dịch vụ nói chung.
1.2.3. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
Để kế toán thực sự là công cụ sắc bén cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho công tác chỉ đạo kinh doanh, không ngừng khai thác mọi khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp thì kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động cung cấp dịch vụ, xem xét để phân chia cho hợp lý các chi phí

liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc cung cấp dịch vụ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản ghi
giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp, phải thu hộ Nhà nớc, từ đó xác định
chính xác doanh thu cung cấp dịch vụ thuần.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh (Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chỉ
có chi phí quản lý kinh doanh) để xác định đúng kết quả kinh doanh.
- Lập và nộp báo cáo kết quả kinh doanh đúng thời gian quy định, kịp
thời cung cấp thông tin tiêu thụ cần thiết cho những bộ phận liên quan. Định
kỳ, phân tích tình hình tiêu thụ cũng nh kết quả tiêu thụ nhằm đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán phải theo dõi chi tiết đối với
từng loại dịch vụ, kết hợp với việc tổ chức chứng từ, sổ sách cho hợp lý. Các
chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp và đợc luân chuyển một cách khoa

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

-8-

học đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán đồng thời
doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp với đặc điểm kinh
doanh của đơn vị mình. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất, cung cấp các điều kiện tốt nhất có thể thì hoạt động kinh
doanh mới có kết quả nh mong muốn.
1.3. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả

tiêu thụ tại doanh nghiệp kinh doanh vận tải:
1.3.1. Hạch toán giá vốn hàng bán:
1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Giá vốn hàng bán của hoạt động cung cấp dịch vụ chính là trị giá của
hoạt động dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 632 Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
TK 632 không có số d và có thể mở chi tiết cho từng thơng vụ, từng dịch vụ
tùy theo yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán của từng doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép của TK 632 nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của lao vụ, dịch vụ đã cung cấp.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp. TK này có thể đợc chi tiết cho
từng thơng vụ, dịch vụ tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Nội
dung ghi chép của TK 154 nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến hoạt động cung cấp
dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến quá trình cung cấp dịch
vụ cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh sang TK giá vốn hàng bán.
Tài khoản 154 không có số d cuối kỳ (do đặc điểm của hoạt động kinh
doanh dịch vụ).

1.3.1.2. Phơng pháp hạch toán:

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


-9-

Luận văn tốt nghiệp

TK 154

TK 632

(1)

TK 911

(2)

Chú thích:
(1): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của doanh thu đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả.
Sơ đồ 01:
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
1.3.2. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
1 1.3.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác đợc trình bày trong quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC và thông t số 89/2002/TT-BTC ngày

09/10/2002/TT-BTC ban hành và hớng dẫn 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đợt 1). Khái niệm doanh thu cung cấp dịch vụ đợc trình bày nh sau:
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện đợc xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. Số tiền cung cấp dịch vụ đợc ghi trên Hóa đơn (GTGT), Hóa đơn
bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác liên quan tới việc cung cấp dịch vụ,
hoặc giá thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 10 -

- Doanh thu cung cấp dịch vụ có thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc tiền
ngay (do các thỏa thuận về thanh toán hàng cung cấp) sau khi các giao dịch
thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu đợc có thể thấp hơn doanh thu
cung cấp dịch vụ do nguyên nhân doanh nghiệp chấp nhận thực hiện chiết
khấu thơng mại cho khách hàng.

Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động
Hạch toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu
của khối lợng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là
tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đợc tiền.
_ TK 511 đợc chi tiết thành 4 TK cấp hai:
- TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi hạch toán doanh thu sẽ sử dụng TK
5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
_ Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp (chỉ quan tâm
đến công tác kế toán TK này tại các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch
vụ) đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì doanh thu cung cấp dịch vụ đợc phản ánh theo giá cha có thuế GTGT.
+ Đối với dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
+ Đối với dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế

xuất khẩu thì doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 11 -

+ Trờng hợp là khách hàng thờng xuyên của doanh nghiệp đợc doanh
nghiệp chấp nhận khoản chiết khấu thơng mại thì khoản giảm trừ doanh thu
này đợc theo dõi riêng trên TK 521 Chiết khấu thơng mại trong đó chi tiết là
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nớc, đợc Nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ
cấp, trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp,
trợ giá.
+ Không hạch toán vào tài khoản này các trờng hợp sau:
Trị giá dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty,
tổng công ty hạch toán toàn ngành (dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
Trị giá dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhng cha đợc
ngời mua chấp thuận thanh toán.
Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch
vụ:

Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu cung cấp dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ kế toán.
- Thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nớc ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
- Doanh thu cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 5113 không có số d cuối kỳ.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


- 12 -

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
TK 111, 112,131

TK 5113

TK 111,112, 131

TK 5213
(3)

(1)

(2)
TK 33311
(4)
TK 911

TK 3387
SD: xxx
(6)

(5)

Sơ đồ 02:
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Chú thích:
(1): Khoản chiết khấu thơng mại phát sinh.
(2): Kết chuyển chiết khấu thơng mại làm giảm trừ doanh thu.
(3): Doanh thu của dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ.
(4): Thuế GTGT đầu ra của dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Đối với dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu theo tổng giá
thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 5113 - Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
Trờng hợp doanh thu cung cấp dịch vụ thu bằng ngoại tệ, thì ngoài việc
ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ
vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế quy
đổi ra Đồng Việt Nam để hạch toán vào tài khoản 5113 Doanh thu cung cấp

dịch vụ.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 13 -

(5): Kết chuyển doanh thu cha thực hiện kỳ trớc để xác định doanh thu
cung cấp dịch vụ kỳ này.
(6): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ thuần sang tài
khoản xác định kết quả.
1.3.3. Hạch toán chiết khấu thơng mại:
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
- Chiết khấu thơng mại.
- Giảm giá hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
- Thuế xuất khẩu phải nộp.
- Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp phải nộp.
Để tiện so sánh với thực trạng của Công ty, em chỉ đề cập đến khoản
chiết khấu thơng mại (do những khoản giảm trừ khác thực tế tại Công ty
không phát sinh).
Khoản chiết khấu thơng mại đợc hạch toán vào TK 521: Chiết khấu thơng mại. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời
mua hàng đã sử dụng dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã đợc ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, cung cấp dịch vụ hoặc

các cam kết mua, bán hàng hay cung cấp dịch vụ.
Hạch toán chiết khấu thơng mại cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào TK này chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng đã
thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách thơng mại của doanh nghiệp đã quy
định.
- Trờng hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thờng xuyên thì chiết khấu thơng mại đợc ghi giảm trừ theo tổng cớc phí khách hàng sử dụng ghi trên Hóa
đơn GTGT vào cuối tháng.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng khách
hàng.
- TK 521 đợc chi tiết thành 3 TK cấp hai:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


- 14 -

Luận văn tốt nghiệp

- Trong kỳ, chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên
Nợ TK 5213. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thơng mại đợc chuyển sang TK 5113
để xác định doanh thu thuần của hoạt động cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thơng mại (cụ thể là chiết khấu dịch vụ) nh sau:
TK 111,112,131


TK 5213
(1)

TK 5113
(2)

TK111,112,141,334

TK 642

(3)

Sơ đồ 03:
Sơ đồ hạch toán chiết khấu dịch vụ
Chú thích:
(1): Khoản chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ kế toán.
(2): Kết chuyển chiết khấu thơng mại làm giảm trừ doanh thu.
(3): Các chi phí phát sinh liên quan đến chiết khấu thơng mại (nếu có).
1.3.4. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
xác định kết quả tiêu thụ:
1.3.4.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Hệ thống TK theo quyết định 1141/1995 thì chi phí bán hàng đợc tập hợp
trên TK 641 Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ dịch
vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu dịch vụ, chi phí hội nghị khách
hàng, chi phí quảng cáo

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A



Luận văn tốt nghiệp

- 15 -

Hạch toán TK 641 cần tôn trọng một số quy định sau:
_ Tài khoản 641 đợc mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy
theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh doanh của từng lĩnh vực, quy
mô từng đơn vị. TK 641 có thể đợc mở chi tiết cho từng chi phí nh: chi phí
cho nhân viên bán hàng, chi vận chuyển trong đó từng loại chi phí đ ợc theo
dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí nh:
- Chi phí nhân viên: Theo dõi toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc
dỡ hàng hóa tiêu thụ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu, liên quan đến bán
hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đong, đo,
đếm phục vụ cho bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian
đợc bảo hành theo hợp đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, thuê vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng,
ngoài các chi phí kể trên.
_ TK 641 cuối kỳ không có số d. Toàn bộ các chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ đợc kết chuyển sang TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641:

Bên Nợ:
- Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911.
TK 641 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


- 16 -

LuËn v¨n tèt nghiÖp

TK 334

TK 641

TK 111, 112, 335

(1)

(8)

TK 338
(2)


TK 152

TK 911
(3)
(9)

TK153, 242
(4)

TK 214

TK 1422, 242
(10)

(11)

TK 009
ghi ®¬n
TK 111, 112, 331
(6)
TK 335
(7b)

Ph¹m Thanh Xu©n

(7a)

KÕ to¸n 42 A



Luận văn tốt nghiệp

- 17 -

Sơ đồ 04:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Chú thích:
(1) : Khi tính tiền hàng, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên cung cấp dịch vụ.
(2) : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
(3) : Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quá trình tiêu thụ.
(4) : Trị giá thực tế dụng cụ, đồ dùng xuất kho (đối với loại phân bổ 1
lần) và số phân bổ chi phí dụng cụ, đồ dùng (đối với loại phân bổ nhiều lần)
tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(5) : Trích khấu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng.
(Ghi đơn : Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao)
(6) : Chi phí điện, nớc, mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại), chi
phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ có giá trị lớn, đợc trích trực tiếp vào chi phí bán
hàng. Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
: Ghi tăng chi phí bán hàng
Nợ TK 1331
: Thuế GTGT của dịch vụ mua ngoài
Có TK 111, 112, 331: Trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, nợ ngời bán.
(7a) : Trờng hợp sử dụng phơng pháp tính trớc chi phí sữa chữa TSCĐ
(7b) : Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh.
(8) : Khi phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng.
(9) : Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng.
(10) : Đối với hoạt động kinh doanh, trong kỳ không có hoặc có ít hàng

hoá tiêu thụ thì kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 1422, 242.
(11) : Khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chi phí bán hàng đã đợc kết
chuyển sang TK 1422, 242 sẽ đợc kết chuyển toàn bộ sang TK 911.
1.3.4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp trên TK 642 Chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lơng nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; thuế nhà đất, thuế
môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi; chi phí dịch vụ mua ngoài
(Điện, nớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ); chi phí bằng tiền
khác (Tiếp khách, hội nghị, công tác phí). (Giá có thuế hoặc cha có thuế).
Hạch toán TK 642 cần tôn trọng một số quy định sau:

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 18 -

_ Tài khoản 642 đợc mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy
theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh doanh của từng lĩnh vực, quy
mô từng đơn vị. TK 642 có thể đợc mở chi tiết cho từng chi phí nh: chi phí
cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi vật liệu, đồ dùng văn phòng trong
đó từng loại chi phí đợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí nh:

- Chi phí nhân viên quản lý: gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân
viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp.
- Thuế, phí và lệ phí: phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí nh
thuế môn bài, thuế nhà đất, các loại phí và lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: phản ánh khoản chi dự phòng phải thu khó đòi tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, điện thoại, thuê nhà
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí kể trên.
_ TK 642 cuối kỳ không có số d. Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ kế toán đợc tập hợp vào TK 642, cuối kỳ đợc kết chuyển
vào bên Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:
Bên Nợ:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Nợ TK 911.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán TK 642 đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Phạm Thanh Xuân


Kế toán 42 A


- 19 -

LuËn v¨n tèt nghiÖp

TK 334, 338

TK 642

TK 111, 1388

(1)

(10)

TK 152, 153
(2)
TK 242

TK 911
(3)

(11)

TK 214
(4)
TK 009

ghi ®¬n
TK 111, 112, 331

TK 1422, 242
(5)

(12)

(13)

TK 139
(6)
TK 111, 112, 331
(7), (8)
TK 335
(9)

S¬ ®å 05:

Ph¹m Thanh Xu©n

KÕ to¸n 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 20 -

Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chú thích:

(1) : Tiền lơng, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả công nhân viên quản
lý doanh nghiệp và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh
nghiệp theo tỷ lệ quy định.
(2) : Giá trị vật liệu, trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng xuất dùng cho
quản lý doanh nghiệp
(3) : Trờng hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến việc tiêu thụ dịch vụ trong nhiều niên độ kế toán, kế toán có thể
phân bổ chi phí cho năm tài chính tiếp theo vào TK 242 Chi phí trả trớc dài
hạn.
Khi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của các năm tiếp theo, ghi:
Nợ TK 642
: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 242 : Phân bổ dần chi phí cho từng kỳ.
(4) : Trích khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp.
(Ghi đơn : Nợ TK 009 : Nguồn vốn khấu hao)
(5) : Chi phí về thuế, lệ phí phải nộp cho Nhà nớc.
(6) : Dự phòng phải thu khó đòi.
(7) : Tiền điện thoại, điện, nớc mua ngoài phải trả. Khi phát sinh các
khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331
: Thuế GTGT của dịch vụ mua ngoài
Có TK 111, 112, 331: Trả bằng tiền mặt,
(8) : Các khoản chi phí bằng tiền cho hội nghị, tiếp khách, chi phí hoa
hồng, quảng cáo, chào hàng, công tác phí, chi phí đào tạo, báo chí phát sinh
trong kỳ.
(9) : Trích trớc chi phí phải trả.
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 : Tính ra khoản chi phí sửa chữa TSCĐ.

Có TK 331, 214, 111, 112, 152: Tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, nguyên vật liệu phát sinh khi sửa chữa TSCĐ.
(10) : Khi phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng .
(11) : Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng .
(12) : Đối với hoạt động kinh doanh, trong kỳ không có sản phẩm tiêu
thụ cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422, 242.
(13) : Khi có sản phẩm tiêu thụ chi phí quản lý doanh nghiệp đã đợc kết
chuyển sang TK 1422, 242 sẽ đợc kết chuyển toàn bộ sang TK 911.
1.3.4.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
2 Tài khoản sử dụng TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 21 -

Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả khác.
- Kết quả hoạt động, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn
hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính.
- Kết quả khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Hạch toán TK 911 cần tôn trọng một số quy định sau:

- Tài khoản này phán ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh đợc hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác).Trong
từng loại hoạt động kinh doanh có thể hạch toán chi tiết cho từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- ở đây chỉ đề cập đến xác định kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không đề cập đến hoạt động tài chính và hoạt
động khác.
Kết cấu và nội dung của TK 911 nh sau:
Bên Nợ:
+ Giá vốn của dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
+ Số lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần của dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


- 22 -

Luận văn tốt nghiệp


TK154

TK 632
(1)

TK 911
(2)

TK 5113
(4)

TK 641, 642

TK131,111
(5)

TK 3331
(3)

TK 421

TK 421
(6)

(7)

Sơ đồ 06:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Chú thích:

(1): Kết chuyển giá thành của việc tiêu thụ dịch vụ trong kỳ.
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả.
(3): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
(4): Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động cung cấp dịch vụ.
(5): Xác định doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
(6): Kết chuyển lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
(7): Kết chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.5. Chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán về tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ:
1.3.5.1. Chứng từ:
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng chứng từ của hầu
hết các phần hành khác.
Phần Tiền tệ:
- Phiếu thu.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 23 -

- Phiếu chi.
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Các chứng từ đợc sử dụng để hạch toán doanh thu, tính ra chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Phần TSCĐ:

Chứng từ liên quan đến khấu hao TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ hữu
hình để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phần lao động tiền lơng:
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Danh sách ngời lao động hởng trợ cấp BHXH.
Các chứng từ đợc sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phần bán hàng (cung cấp dịch vụ):
- Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê hóa đơn chứng từ mua nhiên liệu, vật t sửa chữa (hạch toán chi
phí quản lý doanh nghiệp).
- Các chứng từ khác liên quan đến chi phí bến bãi, điểm đỗ, chi phí bảo
hiểm hay phí, lệ phí giao thông.
1.3.5.2. Hình thức sổ sách sử dụng Nhật ký chung:
Các hình thức sổ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, gồm:
Nhật ký chung.
Nhật ký Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ.
Nhật ký chứng từ.
Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ và điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn cho mình một loại hình phù hợp.
Để thuận tiện cho việc phân tích, so sánh với thực trạng của đơn vị thực
tập (Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội), em chỉ đề cập đến hình
thức Nhật ký chung. Dới đây là nội dung cơ bản của hình thức này:
_ Khái niệm:
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó
căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào Sổ Cái.
_ Nguyên tắc, đặc trng cơ bản:


Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


Luận văn tốt nghiệp

- 24 -

Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế
đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
_ Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm: Cung cấp thông tin rõ ràng cho ngời sử dụng theo trình tự
thời gian.
- Nhợc điểm: Theo hình thức này thì ghi sổ vẫn có tính trùng lắp.
_ Điều kiện vận dụng:
+ Điều kiện lao động thủ công.
+ Phù hợp với mọi loại hình hoạt động kinh doanh, quy mô và đặc điểm
của các doanh nghiệp.
+ Thích hợp với việc vận dụng kế toán máy.
_ Các loại sổ kế toán:
Hình thức kế toán Nhật ký chung có các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
_ Trình tự, nội dung ghi sổ:
Hàng ngày, các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết ghi nghiệp

vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật ký chung chuyển
từng số liệu để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các
tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân
đối tài khoản.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập các báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối tài khoản phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
Nhật ký chung cùng kỳ.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


- 25 -

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung đợc thể hiện trên Sơ đồ sau:
Chứng từ
gốc

Sổ Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối tài
khoản

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 07:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
NHậT Ký CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.

Phạm Thanh Xuân

Kế toán 42 A


×