Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG và THƯƠNG mại THIÊN MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.77 KB, 45 trang )

Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc. Đóng góp cho sự phát
triển này là lỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành
mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng
cơ bản có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật cao, góp phần quan trọng
trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật,nâng
cao đời sống vât chất, tinh thần cho người dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc
dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm thế nào để quản lý - sử
dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong
điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo dài và
địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giảy quyết vấn đề này và đặc biệt đước sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo, thạc sỹ Vũ Hồng Đức cùng với sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ
bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ
thuật Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thiên Minh. Em đã quyết đinh
chọn đề tài ”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thiên Minh” làm đề tài
luận văn cho mình. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Thiên Minh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thiên Minh
1


MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Vốn sản xuất kinh doanh và phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh

Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn tuy nhiên ta có thể nói như sau:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp dịch
vụ. Trong nền kinh tế hang hóa tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định.
Chỉ khi nào có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để trả lương cho người lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra
sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm được tiêu thụ
doanh nghiệp sẽ có được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trong đó
một phần dung để bù đắp cho tài sản cố định hao mòn. một phần để tái lập các vật dự
trữ trong kỳ tiếp theo và mở rộng quy mô sản xuất, một phần tra lương cho người lao
động. Do đó các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh

doanh và vốn bằng tiền chính là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được dụng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận.

2
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Vốn cố định:

-

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận sản xuât kinh doanh ứng ra để
hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao
động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được
dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái
ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với giá
trị của nó cũng giảm đi.
-

Vốn lưu động:

Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra
để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên
tục.
Tái sản lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn thay đổi hình
thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của nó cũng được dich chuyển một
lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu
động, tức là hình thái giá trị của tài sản lưu động là khởi đầu vòng tuần hoàn của vốn,
vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hang hóa dự trữ. Qua giai đoạn
sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng
tuần hoàn sau khi hàng hóa tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu của nó.
Đặc trưng cơ bản của vốn
Khi nghiên cứu về vốn ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản như sau:

-

Vốn có giá trị về mặt thời gian: Tại những thời điển khác nhau vốn có giá trị
không giống nhau. Đó là do nguyên nhân lạm phát sảy ra trên thị trường và chi phí cơ
3
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

hội của việc khi ta sử dụng đồng vốn đầu tư vào dự án này mà không đầu tư vào dự

án khác.
Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không có đồng vốn vô

-

chủ.
Vốn phải được vận động sinh lời, đạt được muc tiêu kinh doanh của doanh

-

nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuát kinh doanh là tối đa hóa
lợi nhuận. Trước khi cho đồng vốn vào đầu tư doanh nghiệp phải thẩm định và kỳ
vọng là sẽ xó lợi nhuận.
Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, tức là vốn được biểu hiện

-

bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải được tích tụ và tập chung đến một lượng nhất định mới có thể phát

-

huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn được quan niệm như một hang hóa và là một hang hóa đặc biệt có thể

-

mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường. Vì vốn có thể đem trao đổi được những
thứ mà ta có nhu cầu sử dụng.
1.1.2. Phân loại về vốn


Nghiên cứu vốn, hiểu rõ hơn và tìm cách phân loại để có những phương thức cụ
thể với từng loại. Tùy theo những tiêu thức mà vốn được phân chia theo nhiều loại
khác nhau:
-

Theo nguồn hình thành có:
+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu chi phối và định đoạt. Nó có thể hình thành do nhà
nước cấp, do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, bổ sung từ lợi nhuận để
lại.

4
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Hình thành từ thăng dư vốn: đây là khái niệm chi chênh lệch giữa giá trị thị
trường của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành.
Hình thành từ thu nhập giữ lại; trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện
thuận lợi để gia tăng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ thu nhập giữ lại để tái đầu tư,
tài trợ cho các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp.
Hình thành từ phát hành cổ phiếu.
+ Nợ phải trả; là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một thời

điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Hình thành do doanh nghiệp phát hành trái
phiếu, nợ khách hàng, cán bộ công nhân viên.
-

Theo phạm vi huy động vốn:
+ Huy động từ bên trong:
Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp
Từ quỹ khấu hao : để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào
giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ .Bộ phận giá trị hao mòn
được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản
phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản
phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ lợi nhuận để tái đầu tư : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
+ Huy động vốn từ bên ngoài :
5
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Từ hoạt động liên doanh liên kết : Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng

theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ kinh doanh ngắn hạn
hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên
kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình của
doanh nghiệp .
Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn
hoặc dài hạn của các Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm
hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác.
Từ phát hành trái phiếu : doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Hình thức này giúp cho
doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn.
Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu từ người
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây
là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng
thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách
có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê
giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền
cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở
hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản.
6
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính.
Thuê vận hành:Phương thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là
một hình thức thuê ngắn hạn tài sản.
Thuê tài chính:Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và
dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản,
thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ
người cho thuê.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh,
quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển
và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.
Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Hình thức này giúp cho
doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn.
- Theo thời gian huy động:
+ Nguồn vốn thường xuyên : tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đẩm bảo cho
quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn
7
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng

thương mại, các tổ chức tín dụng...
+ Nguồn vốn tạm thời : trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản
nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của người bán ...
- Theo nội dung kinh tế:
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động

Nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là nâng cao năng lực khai
thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi bức thiết đối với doanh nghiệp.
Vì nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ta có thể hiểu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên hai khía cạnh như sau:

8
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp
-

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


Với số vốn hiện có có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị hơn trước,
chất lượng tốt hơn, giá thành cao hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

-

Đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc
đột tăng của vốn.

1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong đạt được mục tiêu của mình và
đạt được một cách tối đa nhất. Song, để đạt được điều đó thì phải hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp, cụ
thể:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn
đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp

9
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh



Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để
khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm,... doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn
của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động,... Vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất
tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng
ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày
càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó
cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Qua trên ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
10
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh
nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.3.

của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận người ta thường
tìm ra nguyên nhân làm hạn chế sự tối đa đó. Chính là tìm ra nhân tố làm ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có căn cứ đề ra phương hướng nhằm
đẩy mạnh việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Chỉ sự vòng quay của đồng vốn. Doanh
nghiệp luôn muốn vòng quay ngắn để thu hồi vốn nhanh. Tiếp tục một chu kỳ mới.
Như vậy sẽ giảm thiểu được tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí lãi vay. Còn ngược
lại sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Kỹ thuật và trình độ lao động:
Trình độ lao động và kỹ thuật tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
kỹ thuật giản đơn đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ dàng có điều kiện sử

11
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp


ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

dụng máy móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp, ít có
khả năng cạnh tranh. Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc
trang thiết bị hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh đồng thời đòi hỏi
tay nghề cua công nhân kỹ thuật cũng phải cao.
-

Đặc điểm sản phẩm: mọi hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm tốt, đáp ứng
nhu cầu thị trường. Nếu sản phẩm có vòng đời dài, quá trình sản xuất phức tạp, giá trị
lớn, yêu cầu công nghệ cao thì trước mắt chưa thể thu hồi vốn ngay. Còn nếu sản
phẩm có vòng đời ngắn như: mì tôm, bánh keo…thì doanh nghiệp có thể thu hồi được
vốn rất nhanh để bắt đầu một chu kỳ mới

-

Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Đòi hỏi cần đầu tư đúng đủ theo dự án đã định cho
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu đầu tư thiếu sẽ làm doanh nghiệp không thể phát
huy hết tác dụng, hết khả năng sản xuất sản phẩm, nhân công sẽ nhàn rỗi. Còn ngược
lại nếu đầu tư thừa se gây ra một sự lãng phí, ứ đọng vốn trong nhiều năm, hiệu quả
sử dụng vốn sẽ bị ảnh hưởng không tốt.

-

Lựa chọn phương án đầu tư: Nên đầu tư vào những dự án sản phẩm có ưu thế hơn sản
phẩm khác cùng loại và dựa vào ưu thế của doanh nghiệp. Nếu những yêu cầu về sản

12
MSV: 12401480


Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

phẩm không thuộc ưu thế của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm đi rất
nhiều.
-

Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất: Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
như thế nào phụ thuộc và rất quan trọng vào trình độ tổ chức lãnh đạo của đội ngũ
quản lý, điều hành doanh nghiệp. Sự điều hành quản lý hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp
một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
Nếu trình độ tay nghề của người lao động cao thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt
hơn, khai thác tối đa máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Tác động của thị trường: trong điều kiện thị trường luôn biến động, nhu cần
của con người ngày càng cao, sự cạng tranh của các mặ hang cùng loại…, khi thị
trường có biến động theo xua hướng tốt thì sản phẩm của công ty dễ dàng tiêu thụ và
còn có thể tăng giá của mặt hang. Sẽ làm cho hiệu quả của đồng vốn được nâng cao
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước: trong nền kinh tế thị trường Nhà
nước đóng một vai trò không nhỏ, thể hiện qua các chính sánh kinh tế vĩ mô: chính
13
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh



Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

sách thuế, chính sách tín dụng, bảo hộ một số sản phẩm, mặt hàng nhất định. Hạn chế
một số mặt hàng ảnh hưởng đến đời sống sức khoẻ của con ngườu như: rượu, bia,
thuốc lá. Các định hướng phát triển các nghành nghề đều làm tăng hoặc giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn người ta thường dùng một số chỉ tiêu
tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở
hữu.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tổng doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

=
tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
- Hệ số sinh lời doanh thu .(ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=
Tổng tài sản


14
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết
một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như trong phần trước ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật
chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần
phải đánh giá hiệu quả sử tài dụng sản cố định qua các chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng

Tổng doanh thu
=
Tổng tài sản cố định


tổng tài sản

15
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm.
Tỉ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn cố định bình quân

vốn cố định
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương và hiệu quả đầu tư cung như
chất lượng sử dụng vốn cố địnhcủa doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định


=
Doanh thu thuần trong kỳ

Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố
định. Hệ số này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố đinh có hiệu quả và
ngược lại .
Các chỉ số trên chỉ có ý nghỉa khi nó được đan xen bổ sung cho nhau , được
tính toán phân tích ,so sánh cùng thời điểm hay giủa các thời kỳ để có những cái nhìn
16
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

đúng đắn nhất về thực trạng tài chính cua doanh nghiệp .Từ đó giúp nhà quản lý
doanh nghiệp có các biện pháp tốt nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù hợp
với mục đích kinh doanh khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể đáp ứng để mở
rộng quy mô sản xuất dua doanh nghiệp ngày càng phat triển hơn nũa.
Người ta thường so sánh các chỉ số này giữa các thời kỳ khác nhau để xem xét
sự biến động của các tỷ số để thấy xu hướng biến động của nó, chứ không thể chỉ xem
xét trong 1 năm. Mặt khác các chỉ số này được so sánh với các chỉ số trung bình
nghành để có được cái nhìn tổng quan nhất, thấy được mặt được, mặt chưa được từ đó
có biện pháp để phát huy mặt tốt khắc phục
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu:

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu đông =
Tổng doanh thu
Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều

17
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

- Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động
Tỉ suất sinh lời vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của VLĐ

=
VLĐ bình quân trong kỳ

- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu đông
Chỉ tiêu này cho chung ta biết việc quản lý vốn lưy đông có tôt hay không.Nó

cho biết tình hình tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp tốt hay xấu từ đó cho cái
nhìn về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Vòng quay vốn lưy động
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ

=
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn
lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
+ Thời gian một vòng luân chuyển.
18
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Thời gian một kỳ phân tích

Thời gian một vòng luân chuyển

=
Số vòng luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng,

thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. Đây là chỉ tiêu
về mặt lượng của vốn lưu động còn về mặt chất nò phản ánh trình độ sản xuất kin
doanh ,công tác quản lý tìa chính của công ty
Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp tiết kiệm đươc vốn :phần vốn dư thừa
có thể sử dụng vào mục đích khác ,từ đó mở rộng được quy mô sản suất kinh doanh
với số vốn kin doanh thường tăng hoặc tăng ít nhất.
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.

19
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

+Tỷ suất thanh toán nhanh
Tiền + các khoản phải thu
Tỷ suất thanh toán nhanh


=
Nợ ngắn hạn

+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn
nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Tuy
nhiên nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá
nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi được các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng
thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày qui định bán chịu
cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế
hoạch về thời gian.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân

=
Doanh thu bình quân một ngày

20
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tại các doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN MINH
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Thiên Minh
- Tên công ty: Công ty TNHH Xây dưng và Thương mại Thiên Minh
- Địa chỉ: 281 Tống Duy Tân, Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hóa
- Điện thoại: 1243589999
- Mã số thuế: 2802247573
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000 nghìn đồng
- Giám đốc: Đỗ Thu Hà
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thiên Minh được thành lập và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001338, đăng ký lần đầu ngày
06/09/2006 đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 28/02/2012
Công ty được thành lập dựa trên luật công ty, có tư cách pháp nhân, có quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật quy định, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập
trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trong thời gian
hoạt động, công ty kinh doanh theo những ngành nghề mà mình đã đăng kí, nộp thuế
đầy đủ đúng theo quy định của pháp luật, thực hiện tốt chủ trương chính sách của Nhà
nước. Như hàng tháng nộp báo cáo thuế, nộp báo cáo quí, cuối năm lập báo cáo tài
21
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp


ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

chính … Để tạo nên giá trị cho công ty, công ty đã không ngừng phát triển và đa dạng
hóa các loại hình kinh doanh, xây dựng, sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm công trình
mới. Ngoài ra công ty còn không ngừng cải thiện chăm lo đến đời sống của cán bộ
nhân viên không những nâng cao chất lượng đời sống vật chất mà còn tinh thần cho
người lao động trong công ty, đảm bảo an toàn trong lao động.

2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thiên Minh
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
P.GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH
Phòng
Hành chính
Nhân sự
Phòng
Vật tư
Phòng
Tài chính
Kế toán
Đội thi công 1
Đội thi công 2
Đội quản lý chất lượng
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Phòng
Kỹ thuật
P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Ban giám đốc: Bao gồm 01 giám đốc và 01 Phó giám đốc. Ban giám đốc là
người đề ra đường lối, chiến lược kinh doanh cho công ty; ra các quyết định cấp cao
22
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

nhất trong công ty. Ban giám đốc có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng và bảo toàn vốn. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty và được các phòng ban
chuyên môn tham mưu trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Phòng hành chính nhân sự: Là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho
ban giám đốc, Đảng ủy, có nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức xây dựng, bổ sung điều lệ hoạt
động; tổng hợp đề xuất, ý kiến đóng góp kiện toàn bộ máy tổ chức; lập phương án
quy hoạch đào tạo, khen thưởng; tổ chức lao động, tiền lương; thanh tra pháp chế.
Phòng kỹ thuật: Là phòng chịu trách nhiệm trực tiếp các vấn đề kỹ thuật của
công ty. Điều khiển các hoạt động tại các nhà xưởng, lập các phương án bố trí máy
móc, công nhân tiến hành sản xuất sản xuất trình ban giám đốc, tham mưu cho ban
giám đốc về áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất cũng như đổi mới máy móc, công
nghệ.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hướng nghiệp, phổ biến các văn bản mới của
Nhà nước về quản lý tài chính, kinh tế và hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực
thuộc. Lập và cân đối tài khoản; ròng tiền ra, vào công ty. Tổ chức bộ máy kế toán
phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh tế và tài chính của
công ty trình Ban giám đốc. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính tiến hành chi trả
lương cho cán bộ trong công ty. Lập các báo cáo kinh doanh trình ban giám đốc, tham

mưu cho ban giám đốc về vấn đề tài chính có liên quan trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Phòng vật tư: Là đơn vị tham mưu giúp ban giám đốc trong công tác kế hoạch
và xây dựng, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị vật tư cho sản xuất kinh doanh
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Xây dựng và Thương mại
Thiên Minh
2.3.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng và
Thương mại Thiên Minh giai đoan 2012 – 2014

23
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

2013/2012
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


2014/2013

Số tiền
(+,-)

Tỷ lệ (%)

Số tiền
(+,-)

Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu
bán hàng và
CCDV

10.304

20.458

24.971

10.154

98

4.513

22,05


2. Các khoản
giảm trừ DT

-

-

-

-

-

-

-

3. DTT về BH
và CCDV

10.304

20.458

24.971

10.154

98


4.513

22,05

4. Giá vốn hàng
bán

6.967

16.007

19.324

9040

129

3.317

20,71

3.337

4.451

5.647

1.114

33


1.196

26,86

3

8

9

5

167

1

12,5

126

137

156

11

8,7

19


13,9

-

-

-

-

-

-

-

9. CP QLDN

1.320

1.411

1.617

91

6,9

206


14,6

10. LN thuần từ
SXKD
11. Thu nhập
khác

1.888

2.911

3.883

1.023

54,2

972

33,4

-

-

-

-


-

-

-

12. CP khác

-

-

-

-

-

-

-

13.LN khác

-

-

-


-

-

-

-

14. LN trước
thuế

1.888

2.911

3.883

1.023

54,2

972

33,4

15. CP thuế
TNDN

472


727,75

970,75

255,75

54,2

243

33,4

16. LNST
TNDN

1416

2.183,25

2.912,25

54,2

729

33,4

5. Lợi nhuận
gộp
6. Doanh thu

HĐTC
7. CP HĐTC
8. CP bán hàng

767,25

24
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


Luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

Nhận xét:
Qua bảng 2.3 ở trên chúng ta có thể thấy được trong 3 năm 2012 – 2014 thì
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thiên Minh đều làm ăn có lãi, nguồn thu
nhập chủ yếu đến từ các thiết kế công trình và các hoạt động xây dựng góp phần lớn
vào lợi nhuận sau thuế của công ty. Thực tế cho thấy năm 2012 lợi nhuận sau thuế là

là 1.501,5 triệu đồng sang năm 2013 thì con số này đạt mức 2.286 triệu đồng tăng lên
tới 784,5 triệu đồng tương ứng với mức tăng 52,25% phải nói là con số nên có được
là do sang năm 2013 việc hoạt động kinh doanh của công ty tiến triển một cách rõ rệt,
nguồn tài sản ngắn hạn tăng lên nhanh chóng, nguồn vốn ngắn hạn cũng tăng lên dùng
vào việc đầu tư hoạt động kinh doanh làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể góp phần
đóng góp thuế cho Nhà nước. Sang đến năm 2014 con số này không còn được duy trì
theo đà tăng như năm 2013 do tình hình các công trình còn chưa được hoàn thành
phải sang đến năm 2015 thì mới bước đầu hoàn thành và nhận kinh phí chính vì vậy

mà số doanh thu lợi nhuận sau thuế giảm đi.
Về lợi nhuận gộp tăng lên từ 3.337 triệu đồng lên tới 4.451 triệu đồng trong
năm 2013 sở dĩ có mức tăng này là do công ty được thanh toán tiền từ các công trình
xây dựng từ năm 2012 sang đến năm 2014 còn số này vẫn tăng lên là 5.647 triệu đồng
tương ứng với mức tăng 28,86%.
Về chi phí quản lý kinh doanh, năm 2012 việc kinh doanh và xây dựng các
công trình mới gần như là mới bắt đầu nên việc quản lý kinh doanh mới ở mức sơ
khai nên chi phí quản lý kinh doanh của năm 2012 ở mức 1.320 triệu đồng sang đến
năm 2013 các công trình đang trong quá trình hoàn thành và tiếp tục những công trình
xây dựng mới nên chi phí quản lý tăng lên đáng kể cụ thể sang năm 2013 con số này
là 1.411 triệu đồng tương ứng với mức tăng 33%.
Thứ ba về hoạt động sản xuất kinh doanh, trong 3 năm thì năm 2012 tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở mức 2.014 triệu đồng, sang tới năm
2013 do tình hình hoạt động phát triển của công ty, các công trình được hoàn thành
nên hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 tăng cao so với năm 2012 tương
25
MSV: 12401480

Đỗ Thùy Linh


×