Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn của CÔNG TY cổ PHẦN MINH ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.45 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1...........................................................................................................2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................................2
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp....2
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp............................................................2
1.1.1.1. Khái niệm về vốn.....................................................................................2
1.1.1.2. Phân loại vốn............................................................................................2
1.1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.............................11
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn...............................................................12
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp........14
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp....................15
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................16
1.2.1.1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ...............................................................16
1.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (doanh lợi tiêu thụ)..................16
1.2.1.3. Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA).............................................................16
1.2.1.4. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu (ROE)..............................17
1.2.1.5. Tỷ số sức sinh lời căn bản (BEPR)........................................................17
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................................18
1.2.2.1. Hàm lượng vốn cố định..........................................................................18
1.2.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định...............................................................18
1.2.2.3. Sức sinh lời vốn cố định.........................................................................18
1.2.2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định...........................................................18
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................19


1.2.3.1. Hàm lượng vốn lưu động........................................................................19
1.2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.............................................................19
1.2.3.3. Sức sinh lợi của vốn lưu động................................................................19
1.2.3.4. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động..........................................................19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ....20
1.3.1. Các nhân tố khách quan.............................................................................20
1.3.1.1. Môi trường pháp luật..............................................................................20
1.3.1.2. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước....................................21
1.3.1.3. Thị trường và hoạt động canh tranh.......................................................22
1.3.1.4. Tính chất ổn định của môi trường .........................................................23
1.3.2. Các nhân tố chủ quan................................................................................23
1.3.2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp................................................................23
1.3.2.2. Chi phí vốn.............................................................................................24
1.3.2.3. Nhân tố con người..................................................................................25
1.3.2.4. Tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh..............................25
2.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần Minh Anh...............27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Minh Anh.........27
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............................28
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty cổ phần Minh Anh.................29
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý..............................................................30
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty .........................................................30

2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..................................................30
2.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2011-2013............................................................................................................33
2.2.1 Tình hình tài chính của công ty Minh Anh................................................33
2.2.2 Tình hình biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013............34
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013..............35
2.2.4. Một số số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013. .37
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần Minh Anh
giai đoạn 2011-2013............................................................................................39
2.3.1. Những nhân tố khách quan........................................................................39
2.3.2. Những nhân tố chủ quan...........................................................................41
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Minh Anh...42
2.4.1. Những thành tựu, kết quả đạt được...........................................................42
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế..............................................................................43
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................44
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................................44
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................45
Thứ ba: Nguồn vốn để đầu tư vào tài sản cố định còn bị hạn chế, chưa có nguồn
tài trợ hợp lý và đảm bảo.....................................................................................46
CHƯƠNG 3.........................................................................................................47
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MINH ANH....................47
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt sản xuất kinh doanh của CTCP Minh Anh
giai đoạn 2014-2016............................................................................................47
3.2. Đánh giá, nhận xét về thực trạng sử dụng vốn của công ty cổ phần Minh
Anh......................................................................................................................48
3.2.1. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân....................................................48
3.3 Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Minh Anh....................................................................................................49
3.3.1. Công tác dự báo nhu cầu tài chính: ..........................................................49

3.3.2. Đẩy mạnh tìm kiếm cơ hội đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước
ngoài:...................................................................................................................49
3.3.3 Tăng cường công tác Marketing, phát triển thương hiệu:..........................50
3.3.4 Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: ..............50
3.3.5. Quản lý chi phí chặt chẽ và linh hoạt .......................................................50
3.3.6. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường
công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty..........................51
3.3.7. Tăng cường việc thu hồi vốn cố định........................................................52
3.3.8. Sử dụng hợp lý quỹ khấu hao cơ bản........................................................53
3.4. Một số kiến nghị...........................................................................................54
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước............................................................................54
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng....................................55
KẾT LUẬN.........................................................................................................56

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

DANH MỤC VIẾT TẮT
-VLĐ: Vốn lưu động
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- HĐTC: hoạt động tài chính
- TSNH: tài sản ngắn hạn
- TSDH: tài sản dài hạn
- DTT:doanh thu thuần
- TSCD: tài sản cố định
- VCSH: vốn chủ sở hữu
- HKĐ: Hoạt động kinh doanh
- Thuế TNDN: thuế thu nhập doanh nghiệp
- CPXDCBDD: chi phí xây dựng cơ bản dở dang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên Bảng
Cơ cấu tài sản công ty giai đoạn 2011-2013
Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2011-2013
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn
2011-2013
Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty giai đoạn
2011-2013


Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

Trang
8
10
11
13

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự đổi mới của đất nước,
kinh tế Việt Nam cũng đang có sự thay đổi tích cực để vươn lên hoà nhập vào xu
thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Xu hướng này đòi hỏi các doanh
nghiệp thuộc các nghành kinh tế phải có những thay đổi cụ thể về chính sách
kinh tế tài chính mới đảm bảo được hoạt động và sự phát triển của đơn vị mình.
Hoạt động trong một nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, với
tác động mạnh mẽ của quy luật cung cầu, giá cả…, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp là phải phấn đấu để nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh, đảm bảo vị trí của đơn vị mình trên thị
trường.
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này em đã chọn địa điểm thực tập là Công ty
Cổ phần Minh Anh.
Nội dung bài luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần Minh Anh
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty cổ phần Minh Anh

Sau một thời gian thực tập tại doanh nghiệp với các tài liệu thu thập được
cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú trong phòng Tài chính - kế toán của doanh
nghiệp và đặc biệt sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo GS TS Nguyễn
Công Nghiệp đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Trong quá trình
tìm hiểu thực tế chưa đủ kinh nghiệm nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy GS TS Nguyễn Công Nghiệp để
hoàn thiện hơn nữa bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

1

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu tư mua sắm
các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh, đó là tư liệu lao động, đối tượng
lao động, sức lao động. Do tác động của sức lao động vào đối tượng lao động
thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị
trường, doanh nghiệp thu được tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải bù đắp
toàn bộ chi phí đã bỏ ra và phải có lãi. Như vậy, có thể thấy số tiền đã ứng ra
ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh
mang lại. Tóm lại:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi.
1.1.1.2. Phân loại vốn
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các cách thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lý và sử dụng sao
cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các giác độ
khác nhau.
 Căn cứ vào phương thức chu chuyển
Dựa vào căn cứ này có thể chia vốn thành hai loại vốn cố định và vốn lưu
động.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

2

MSV:12401069



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

a. Vốn cố định
“Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về tài sản cố định hiện
hữu của doanh nghiệp hoặc vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài
sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.” [5, tr 215]
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa vào cơ sở tìm hiểu về tài
sản cố định.
 Tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất,
tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu sản xuất
bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào
chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về kinh tế thì khi đó
chúng mới bị thay thế, đổi mới.
“Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài” [5, tr 215]. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh
doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và
nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
• Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp
thì tài sản cố định được phân loại thành:

- Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh, loại này bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc,… Những tài sản cố định này có thể là
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

3

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương
mại,…
- Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm quan
trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh và
có phương hướng đầu tư vào tài sản hợp lý.
• Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được

chia thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TS của doanh
nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng.
 Vốn cố định của doanh nghiệp
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo
sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải… Khi các công việc được hoàn
thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất được.
Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
Với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu tài
sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố
định là tỷ trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

4

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết cấu tài
sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành sản xuất
cũng khác nhau.

Đối với các doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu
TSCĐ là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu TSCĐ
sao cho có lợi nhất.
Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ
mang lại hiệu quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp
cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường và chiếm ưu thế hơn so với các
đối thủ cạnh tranh.
b. Vốn lưu động
 Tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp
luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá
trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu
thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động thường chiếm
50% - 70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ
yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể
của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất mác đi trong quá trình sản xuất. Đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của
chúng được dịch chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm
trở thành hàng hóa.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

5


MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai thành
phần: một bộ phận là những vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm,…) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế
được dự trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có
một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông, thanh toán đó là các vật
tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu,…
Do vậy, trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một
lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản
đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
 Vốn lưu động
Vốn lưu động luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và quay trở về hình
thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình SXKD diễn ra liên tục cho nên vốn lưu
động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của
vốn.
Như vậy, “vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu động
của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp” [5, tr
216]. Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan
trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý tốt vốn lưu động có hiệu quả

khi với một khối lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các
giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái
này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt
vốn lưu động, các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được bộ phận cấu
thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp quản lý phù hợp
với từng loại.
• Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

6

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ
phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai
đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn tiền mặt.
• Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.

- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Tóm lại, từ các phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động
phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn
lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp
quản lý VLĐ có hiệu quả hơn và cũng có thể thấy được những biến đổi tích cực
hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp mình.
 Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xem xét nguồn hình thành của các doanh nghiệp thì vốn được chia
thành hai loại.
a. Vốn chủ sở hữu
“Là nguồn vốn do doanh nghiệp sở hữu được chuyển sử dụng theo nhu cầu
mục đích kinh doanh của mình” [5, tr 218]. Với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

7

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


tự có do doanh nghiệp Nhà nước cấp từ lúc thành lập doanh nghiệp hoặc cấp bổ
sung theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp tư nhân thì nó là phần
vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh, còn với công ty cổ phần thì do
các cổ đông đóng góp thông qua việc nắm giữ cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu tư cũng bổ sung vào
vốn tự có của doanh nghiệp.
 Vốn pháp định: vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập
doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp.
 Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối
(lợi nhuận lưu giữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ
xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi,…).
 Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do đánh
giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do
các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản.
b. Vốn huy động bên ngoài
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ
sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn. Để đáp ứng nhu cầu cho SXKD, doanh nghiệp phải tăng cường huy động
các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái
phiếu và các hình thức khác.
 Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
hạn hoặc dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín
dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây

là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

8

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

ứng nhu cầu vốn SXKD. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có
thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình.
 Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác
với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham
gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao cộng nghệ thiết bị
giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên
doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
 Vốn tín dụng thương mại: “Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp có thể sử dụng tài trợ thông qua hình thức bán trả chậm của các nhà cung
cấp để có hàng hóa nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hình thức
tài trợ này gọi là tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp”. [7, tr 164]
Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn
với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán cụ
thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách
hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt

trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có
thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể
đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
 Vốn tín dụng thuê mua [7, tr 169]
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài
sản, máy móc, thiết bị,… Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay
nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê (chủ sở hữu tài
sản) chuyển giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) độc quyền sử
dụng trong một khoản thời gian nhất định. Đổi lại, người thuê phải trả một số
tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng.
Các hoạt động thuê mua có hai phương thức giao dịch chính:
- Thuê vận hành (Operating lease):

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

9

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích
của dự án, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
+ Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thỏa thuận, người cho thuê phải
chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản,
… cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.

- Thuê tài chính (leasing):
+ Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết
bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ
người cho thuê.
+ Các loại chi phí bảo trì, vận hành, bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro
thường do người cho thuê phải chịu.
+ Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những
chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
+ Sự khác biệt so với một khoản vay nợ của hình thức này là người cho
thuê phải nắm giữ quyền sỡ hữu pháp lý và có quyền thu hồi ngay lập tức nếu có
những đe dọa an toàn đối với tài sản.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tùy theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như
chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối
với việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân
chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của hình thái khác nhau của tài sản và
hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan
điểm hiệu quả.
 Căn cứ vào nội dung vật chất vốn
Căn cứ vào nội dung vật chất vốn thì vốn được chia thành hai loại:
a. Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng,… phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn, nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
b. Vốn tài chính: là biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và các giấy tờ
có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc,… phần vốn này phản ánh
phương tiện tài chính của vốn.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh


10

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó phải tối
thiểu bằng vốn pháp định (là lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng
loại hình doanh nghiệp) và khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác
lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Theo
điều 4 – Chương II: Quy chế quản lý Tài chính và Hạch toán kinh doanh đối với
DNNN, nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ không đạt điều
kiện mà pháp luật quy định, tức là thấp hơn tổng mức vốn pháp định của các
ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết
định thành lập doanh nghiệp đó phải cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp,
hoặc giảm ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm
dứt hoạt động như: phá sản, giải thể, sát nhập,… Như vậy, vốn có thể được xem
là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý
của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một
lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho SXKD của doanh
nghiệp diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư, hiện

đại hóa công nghệ… Bởi chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà trong đó còn có sự cạnh tranh gay
gắt với nhau. Muốn tồn tại và vươn lên, tất yếu sản phẩm của doanh nghiệp phải
có chất lượng tốt, giá thành thấp, năng suất lao động cao. Tất cả những yếu tố
này muốn đạt được thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp khi có một lượng vốn tương đối lớn thì
doanh nghiệp đó sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh hợp lý, có hiệu quả. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

11

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ,… Tất cả những yếu tố này
muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn. Chỉ cần
một phép so sánh đơn giản, nếu doanh nghiệp A và B ngang bằng nhau về trang
thiết bị công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề công nhân,… nhưng doanh nghiệp
A có nguồn tài chính lớn hơn vững mạnh hơn thì tất yếu doanh nghiệp A sẽ
được rất nhiều lợi thế trên thương trường. Vốn có vai trò thực sự quan trọng đối
với doanh nghiệp.

Vốn cũng là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp
phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy khi đồng vốn của doanh nghiệp ngày
càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động
vào các thị trường tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm
nhập. Ngược lại, khi đồng vốn hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một
số hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Vốn với đặc trưng của nó là vận động sinh lời. Do vậy, một doanh nghiệp
khi đã tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển,
tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số vai trò quan trọng, cơ bản của vốn đối với doanh nghiệp
trong hoạt động SXKD nói chung trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được
vai trò của vốn một cách sâu sắc, giúp các doanh nghiệp sử dụng nó một cách
tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của
doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

12

MSV:12401069



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp
ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý
sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân
chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Thông qua
phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn tại
doanh nghiệp, những ưu điểm và hạn chế trong công tác tài chính tại doanh
nghiệp. Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân
tích tỷ lệ.
 Phương pháp so sánh: để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các
điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà

xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có
thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung
so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so sánh giữa

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

13

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu
trung bình của ngành…
 Phương pháp tỷ lệ: trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ
tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung
cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả
năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực
hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phân của hoạt động tài chính, trong
mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn
những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình
bày cụ thể trong phần sau.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và

xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
• Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa
hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là một
trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng
để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng ta đều biết doanh nghiệp muốn tồn tại và bền vững trong thì phải
cần tới vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh
doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành
một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
• Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt ra

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

14

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó

không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
• Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh thế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch
toán kinh doanh là: kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu
không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để đảm bảo an toàn vốn và
nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị
trường.
• Xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển
mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gây gắt. Doanh
nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn thì sẽ có
điều kiện tốt để đứng vững trên thị trường.Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định
đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Từ đó, ta có thể thấy việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, là điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục đích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực hiện
có. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không sẽ có tác
động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Vì vây, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang
tính thường xuyên và bắt buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy
được chất lượng của việc kinh doanh và khả năng quản lý vốn của doanh
nghiệp. Để thấy rõ được vấn đề trên, thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét
đánh giá.

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

15

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản hay còn gọi là vòng quay toàn bộ vốn. Chỉ
tiêu này đo lường 1 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Công thức:
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản

Doanh thu thuần

=

Tổng tài sản bình quân

Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy
doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động
nếu không đầu tư thêm vốn[8, tr 86].
1.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (doanh lợi tiêu thụ)

- Công thức tính:
DLDT

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần được tính bằng cách lấy Lợi nhuận
sau thuế chia cho Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy độ lớn của chỉ tiêu này
phụ thuộc vào doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế. Mà doanh thu thuần thì
phụ thuộc vào doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác, doanh thu
từ hoạt động kinh doanh cao hay thấp thì phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của
doanh nghiệp trong kỳ.[8, tr 90]
Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
1.2.1.3. Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Doanh lợi tài sản (Return on assets – ROA) được tính theo công thức:
Tỷ suất sinh

=

Lợi nhuận sau thuế
Giá trị TS bình quân
lợi tài sản
Để đánh giá một cách tổng quát và chính xác về khả năng sinh lợi của đồng
vốn thì ta sử dụng chỉ tiêu tỷ số doanh lợi tài sản (ROA). Tỷ số ROA phản ánh

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh


16

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

bình quân 100 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ
tiêu này càng cao thì sử dụng vốn càng hiệu quả.[8, tr 91]
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản đầu tư, phản
ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ
số này cho biết cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ số
này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.1.4. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu hay doanh lợi VCSH (Return on
Equity – ROE) được tính theo công thức:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế; đây được xem là chỉ tiêu phản ánh hầu
như các mặt của doanh nghiệp, bao gồm tốc độ luân chuyển vốn, khả năng quản
lý chi phí nhằm tăng lợi nhuận và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp.[8, tr
91]
1.2.1.5. Tỷ số sức sinh lời căn bản (BEPR)

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp, nghĩa là
chưa kể tới ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Công thức xác định tỷ số
này như sau:
BEPR

=

EBIT
Tổng TS bình quân
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trước thuế và lãi của doanh nghiệp.
Nó cho biết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này phản ánh khả năng
sinh lời căn bản chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính cho nên
thường được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các doanh
nghiệp có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau.[8, tr 90]

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

17

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.2.1. Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng


x 100%
VCĐ bình quân
Doanh thu thuần
VCĐ
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố
=

định. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao, số
vốn cố định tiết kiệm được càng nhiều.
1.2.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: được đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ và số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu suất sử

=

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân trong kỳ
dụng VCĐ
Trong công thức trên vốn cố định bình quân trong kỳ là bình quân giá trị
còn lại của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
phản ánh một đồng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong kỳ.
1.2.2.3. Sức sinh lời vốn cố định
Sức sinh lời

Lợi nhuận trước thuế
VCĐ bình quân trong kỳ
VCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra
=

được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Công
thức tính:
Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng
cao.[8, tr 85]

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

18

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng

VLĐ bình quân

Doanh thu thuần
VLĐ
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu
=

động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều.
1.2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
dụng VLĐ
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu
=

động cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.3. Sức sinh lợi của vốn lưu động
Sức sinh lời

Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
của VLĐ
Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả năng
=

sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của

doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một
đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
1.2.3.4. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Công thức tính như sau:
L = M/VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

19

MSV:12401069


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
K = 360/L hay K = (VLĐ x 360)/M
Trong đó: K là kỳ luân chuyển VLĐ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và

chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của nhiều
nhân tố, bao gồm cả những nhân tố khách quan và chủ quan. Do vậy hiệu quả
kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng
sâu sắc của những yếu tố đó.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những
quy định pháp luật do Nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động
kinh tế của họ tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu
này không phải lúc nào cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật
pháp ở nhiều quốc gia còn chưa được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra kẽ hở
trong luật và bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp
pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm
minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả
có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc chiếm dụng
vốn mà không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng này thì
biện pháp tối ưu là phải khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật pháp,
xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục.
Có như vậy mới tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của
Nhà nước mới thực hiện được triệt để.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

20

MSV:12401069



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.3.1.2. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính
sách thuế, giá cả và lãi suất.
Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng.
Chính sách giá cả thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá
bán của sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng… cũng sẽ
chịu ảnh hưởng.
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của
khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số
lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên thay đổi sẽ có tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì Nhà
nước có thể đối phó bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, tăng thuế nhằm
khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế
của Đất nước, nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một
chính sách nới lỏng như vậy, nếu doanh nghiệp nào có những dự án đầu tư tốt,
có tinh khả thi cao mà số vốn cần thiết để thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ
sung bằng cách huy động số vốn còn thiếu thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ
chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ hạn chế được những cơ hội kinh
doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng quy mô vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc về vốn vào các tổ chức
tài chính. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế “nóng” thì giải pháp đối phó là
hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế được những doanh nghiệp
thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển của các

doanh nghiệp đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh
nghiệp. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có
sự ổn định trong chính sách kinh tế của Nhà nước, trên cơ sở đó để thiết lập
chiến lược kinh doanh phù hợp, có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

21

MSV:12401069


×