Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chế độ lương hưu hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và những tác động tới đời sống của người hưởng lương hưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.85 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH THỊ THÙY LINH

CHẾ ĐỘ LƢƠNG HƢU HÀNG THÁNG THEO QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2014 VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG
TỚI ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI HƢỞNG LƢƠNG HƢU

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌCCán bộ hướng dẫn khoa học: TS.
Nguyễn Xuân Thu

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN



Đinh Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ LƢƠNG HƢU
HÀNG THÁNG ............................................................................................. 13
1.1. Khái niệm chế độ lương hưu hàng tháng ................................................. 13
1.1.1. Khái niệm BHXH................................................................................... 13
1.1.2. Khái niệm lương hưu hàng tháng ......................................................... 16
1.1.3. Các loại lương hưu hàng tháng ............ Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Vai trò của lương hưu hàng tháng ........ Error! Bookmark not defined.
1.2. Điều chỉnh pháp luật đối với lương hưu hàng thángError!

Bookmark

not defined.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của pháp luật về lương hưu hàng tháng ...... Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với lương hưu hàng tháng .. Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với lương hưu hàng tháng ...... Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ LƢƠNG HƢU HÀNG THÁNG
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT BHXH NĂM 2014 VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ TỚI ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI HƢỞNG LƢƠNG HƢU

......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Chế độ lương hưu hàng tháng theo quy định của Luật BHXH năm 2014Error!
Bookmark not defined.


2.1.1. Lương hưu hàng tháng trong chế độ BHXH bắt buộcError! Bookmark
not defined.
2.1.2. Lương hưu hàng tháng trong chế độ bảo hiểm hưu trí tự nguyện . Error!
Bookmark not defined.
2.1.3. Qũy hưu trí và tử tuất ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Tiếp cận chế độ lương hưu hàng tháng theo bảo hiểm hưu trí bổ sung Error!
Bookmark not defined.
2.2. Tác động của chế độ lương hưu hàng tháng theo quy định của Luật
BHXH năm 2014 tới đời sống của người hưởng lương hưuError! Bookmark
not defined.
2.2.1. Tác động đến đời sống vật chất của NLĐError!

Bookmark

not

Bookmark

not

defined.
2.2.2. Tác động đến đời sống tinh thần của NLĐError!
defined.
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHẾ ĐỘ

LƢƠNG HƢU HÀNG THÁNG THEO LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
NĂM 2014 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Điều kiện đảm bảo tổ chức thực hiện hiệu quả chế độ lương hưu hàng
tháng ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Điều kiện về nhận thức của các chủ thể liên quanError!

Bookmark

not defined.
3.1.2. Điều kiện về thể chế .............................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Điều kiện về tổ chức, cán bộ làm công tác BHXHError!

Bookmark

not defined.
3.1.4. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ tổ chức thực hiện chế độ lương hưu
hàng tháng ....................................................... Error! Bookmark not defined.


3.2. Giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả chế độ lương hưu hàng tháng ở Việt
Nam. ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện về chế độ lương hưu hàng tháng. ........... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của chế
độ lương hưu hàng tháng và pháp luật về lương hưu hàng tháng .......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác BHXH ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính phục vụ tổ chức thực hiện
chế độ lương hưu hàng tháng ......................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 19


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

Qũy BHXH

Qũy Bảo hiểm xã hội


Luật BHXH

Luật Bảo hiểm xã hội


Trang
STT

Số hiệu bảng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


25
1

1.1

44
2

2.1

45
3

2.2

47

4

2.3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cũng giống như các chính sách xã hội khác, BHXH có nguồn gốc từ yêu cầu
thực tiễn cuộc sống đặt ra. Từ thời xa xưa con người để chống lại thiên tai, đói rét,
bệnh tật... đã biết đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên sự giúp đỡ này
chỉ mới mang tính tự phát và giới hạn trong một nhóm người chung quan hệ huyết
thống nhỏ lẻ. Khi xã hội chuyển sang giai đoạn phân chia giai cấp, phân công lao
động thì các hình thức tương trợ cộng đồng cũng dần phát triển rộng rãi, phong
phú hơn. Một trong những giải pháp hiệu quả nhất mà con người tìm ra và lựa
chọn áp dụng chính là xây dựng các biện pháp hỗ trợ một đối tượng hoặc nhóm đối
tượng nào đó khi xảy ra rủi ro liên quan đến ốm đau, bệnh tật, tuổi già... Theo thời
gian, các chế độ tương trợ cộng đồng dần được nâng lên trở thành một hệ thống
chính sách gọi chung là Bảo hiểm xã hội, được thể chế hóa thành quy định pháp
luật tại mỗi quốc gia và là một trong những quyền cơ bản của con người được ghi
nhận trong “Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên Hợp quốc”. Trong thế
giới hiện đại, BHXH là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong đời sống xã hội của các tầng lớp lao động và dân cư; đồng thời là nhân
tố đảm bảo ổn định chính trị, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững, công
bằng và an toàn cho mỗi quốc gia trên thế giới.
Là một bộ phận của hệ thống BHXH, chế độ bảo hiểm hưu trí đóng vai trò
quan trọng, là chính sách BHXH dài hạn dùng để trả cho NLĐ khi họ không còn
tham gia quan hệ lao động và đủ điều kiện hưởng theo luật định. Bất cứ NLĐ nào
rồi cũng đến lúc hết tuổi lao động (trừ trường hợp NLĐ chết), bởi vậy hưu trí là
chế độ áp dụng cho hầu hết mọi đối tượng và là mục đích chính khi họ tham gia
đóng BHXH. Bảo hiểm hưu trí là một biện pháp khắc phục rủi ro, đảm bảo cho

NLĐ khi hết tuổi lao động có một khoản tài chính nhất định để không phải phụ
8


thuộc vào người thân, không trở thành gánh nặng cho gia đình, cộng đồng và xã
hội. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng chế độ hưu trí và xem đây là
một trong những lĩnh vực có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế, xã hội của
đất nước. Tại Việt Nam, chế độ hưu trí luôn có vị trí quan trọng đặc biệt đối với
người tham gia BHXH. Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường –
hàng hóa với cơ hội việc làm rộng mở đã dẫn đến nhu cầu về BHXH ngày càng gia
tăng và đa dạng. Thêm vào đó, đất nước ta đang có tốc độ già hóa dân số dẫn đầu
châu Á và nhanh nhất Thế giới (theo Tổng Cục dân số và Kế hoạch hóa gia đình
dự báo chỉ trong khoảng từ 15 đến 20 năm tới Việt Nam sẽ trở thành quốc gia có
dân số già) dẫn đến đời sống của người về hưu sẽ trở thành một trong những mối
quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước. Chính bản thân NLĐ cũng lo lắng về cuộc
sống của mình sau khi nghỉ hưu. Việt Nam hiện có hơn 5,6 triệu người cao tuổi
nhưng chỉ 20% trong số này có lương hưu từ BHXH. Và với mức lương hưu như
hiện nay, phần lớn NLĐ phải khá chật vật để có thể đủ chi tiêu, trang trải cho cuộc
sống. Trong Hội thảo “Tương lai hưu trí: Từ thách thức tới cơ hội” do Quỹ dân số
Liên hợp quốc (UNFPA), Viện lão hóa toàn cầu (GAL) và Công ty Prudential tổ
chức ngày 08/09/2015 tại Hà Nội có tới 95% số người được hỏi bày tỏ nỗi lo thiếu
hụt về tài chính, không đủ khả năng trang trải cho cuộc sống khi về hưu. Tình hình
đó đặt ra yêu cầu xây dựng và hoàn thiện chế độ hưu trí sao cho phù hợp với cơ
chế mới để đạt được hiệu quả cao nhất.
Ngày 20/11/2014 Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật BHXH (thay thế
cho Luật BHXH năm 2006), trong đó có nhiều quy định mới về chế độ lương hưu
hàng tháng trên cơ sở kế thừa chính sách cũ đồng thời có sự điều chỉnh, phát triển
dần theo lộ trình để áp dụng hiệu quả trong tương lai. Chế độ lương hưu hàng
tháng được điều chỉnh theo các quy định về thời gian tham gia BHXH, mức đóng
phí BHXH, độ tuổi của NLĐ và ngành nghề lao động. Ngày 01/01/2016 Luật

9


BHXH năm 2014 chính thức có hiệu lực và đi vào áp dụng trong thực tiễn. Có thể
thấy thời gian Luật BHXH năm 2014 được áp dụng chưa phải là dài nên việc triển
khai, thực thi luật trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn; ảnh hưởng của luật đến đời
sống của người hưởng lương hưu nói riêng và xã hội nói chung chưa thể hiện rõ.
Bởi vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu chế độ lương hưu hàng tháng theo quy định của
Luật BHXH năm 2014 không chỉ có ý nghĩa đóng góp cho việc giải thích, tổ chức
thực hiện luật mà còn mang mang tính thời sự cao trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Chế độ lương hưu hàng tháng theo quy định của Luật BHXH năm 2014 và
những tác động tới đời sống của người hưởng lương hưu” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học Luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Bảo hiểm hưu trí là một chính sách quan trọng trong hệ thống pháp luật an
sinh xã hội, nó xuất hiện từ giai đoạn đầu hình thành các chính sách BHXH của
nước ta. Bởi vậy việc nghiên cứu về các chế độ hưu trí cũng đã được nhiều tác giả
nghiên cứu qua nhiều công trình khoa học mang tính tổng quan cũng như các bài
viết về những khía cạnh của chế độ hưu trí và nâng cao chất lượng hưu trí như:
- Tác giả Bùi Ngọc Thanh với bài viết: “Kiến nghị sửa đổi chế độ hưu trí
trong Luật BHXH”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 19/2013;
- Tác giả Đặng Như Lợi với bài viết: “Cải cách Luật BHXH để mở rộng bảo
hiểm hưu trí đối với người cao tuổi”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 12/2014;
Ngoài ra có thể kể đến một số công trình ở cấp độ luận văn thạc sỹ nghiên
cứu về vấn đề này như:
- Tác giả Trần Công Dũng với công trình: “Góp phần hoàn thiện chế độ hưu
10



trí trong pháp luật về BHXH ở Việt Nam”, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2002.
- Tác giả Chu Hà Mi với công trình: “Những điểm mới của Luật BHXH (sửa
đổi) năm 2014”, Đại học Luật Hà Nội, năm 2015.
- Tác giả Nguyễn Thế Mừng với công trình: “Chế độ hưu trí trong quy định
Luật BHXH”, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015.
Các công trình khoa học trên đã tiếp cận, phân tích và làm rõ các vấn đề lý
luận liên quan đến chế độ hưu trí tại Việt Nam song chưa có công trình khoa học
nào đi sâu vào nghiên cứu chế độ lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH năm
2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) và phân tích tác động của những quy định
mới trong luật tới đời sống của người hưởng lương hưu. Bởi vậy đề tài “Chế độ
lương hưu hàng tháng theo quy định của luật BHXH năm 2014 và những tác
động tới đời sống của người hưởng lương hưu” có thể nói là đề tài khoa học lần
đầu tiên được đề cập và đi sâu vào nghiên cứu.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Luận văn hướng tới mục đích tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về chế độ
lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH năm 2014, đánh giá những tác động của
quy định mới đến đời sống vật chất, đời sống tinh thần của người hưởng hương
hưu. Từ đó đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả chế độ lương hưu hàng
tháng nhằm đảm bảo quyền lợi của người hưởng lương hưu.
Cũng như nhiều lĩnh vực khác, bảo hiểm hưu trí là một lĩnh vực rộng, có thể
được nghiên cứu dưới nhiều hình thức, nhiều góc độ với mức độ tiếp cận khác
nhau. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ luật học, bảo hiểm hưu trí sẽ
được tiếp cận ở một bộ phận đó là chế độ lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH
11


năm 2014, bao gồm các nội dung về: Vấn đề lý luận chung, điểm mới của Luật
BHXH năm 2014 so với Luật BHXH năm 2006 và tác động của những quy định
đó đến đời sống của người hưởng lương hưu. Luật BHXH năm 2014 vừa mới được

đưa vào thực hiện từ ngày 01/01/2016 nên đối với tác giả chưa có đủ cơ sở kiến
nghị và hoàn thiện pháp luật. Vì vậy luận văn không đặt ra vấn đề hoàn thiện pháp
luật mà chủ yếu đưa ra một số giải pháp tổ chức, thực hiện, áp dụng luật trong thực
tiễn.
4. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu
Cùng với BHXH nói chung, bảo hiểm hưu trí cũng được mở rộng dần ở nhiều
nước trên thế giới, là một trong năm chế độ bảo hiểm bắt buộc mà hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều thực hiện đối với NLĐ. Bảo hiểm hưu trí là chế độ bảo hiểm nhằm
đảm bảo thu nhập cho NLĐ khi họ hết tuổi lao động, không còn tham gia quan hệ lao
động nữa. Dưới góc độ pháp lý, chế độ bảo hiểm hưu trí là tổng hợp các quy định pháp
luật về các điều kiện và mức tài chính cho những người tham gia BHXH khi hết tuổi
lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động. Đối tượng nghiên cứu của luận
văn là các quy định hiện hành của pháp luật điều chỉnh chế độ lương hưu hàng tháng
của NLĐ tại Việt Nam, mối quan hệ và tương quan so sánh với hệ thống pháp luật quốc
tế.
Luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Khái quát các vấn đề lý luận về chế độ lương hưu hàng tháng.
- Phân tích những điểm mới về chế độ lương hưu hàng tháng theo quy định
của Luật BHXH năm 2014 so với Luật BHXH năm 2006 (nguyên nhân, nội dung
của những sửa đổi, bổ sung đó).
- Phân tích tác động của chế độ lương hưu hàng tháng theo luật BHXH năm
12


2014 đến đời sống của người hưởng lương hưu.
- Đưa ra một số phương hướng và biện pháp tổ chức thực hiện chế độ lương
hưu hàng tháng theo Luật BHXH năm 2014 trong thực tiễn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của triết học Mác – Lênin, lý luận chung về Nhà nước và pháp luật.

Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học
pháp lý như: phương pháp logic; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
đối chiếu, so sánh; phương pháp liệt kê… Các phương pháp này được sử dụng đan
xen để có thể xem xét một cách toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Luận văn tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề chung về chế độ hưu
trí và chế độ lương hưu hàng tháng.
- Luận văn đã tìm hiểu thực trạng của người hưởng lương hưu trên thực tế,
đánh giá những tác động từ những quy định mới của Luật BHXH năm 2014 đến
đời sống vật chất và tinh thần của người hưởng lương hưu.
- Luận văn đưa ra một số phương hướng trong tổ chức, triển khai thực hiện
chế độ lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH năm 2014.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học tập của
sinh viên, học viên chuyên ngành luật. Ngoài ra có thể tham khảo trong quá trình
tuyên truyền pháp luật, triển khai tổ chức và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ
lương hưu hàng tháng trên cả nước.
7. Bố cục luận văn
13


Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Nội dung của luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế độ lương hưu hàng tháng.
Chương 2: Thực trạng chế độ lương hưu hàng tháng theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014 và những tác động của nó tới đời sống của người
hưởng lương hưu.
Chương 3: Giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả chế độ lương hưu hàng
tháng theo Luật BHXH năm 2014.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

VỀ CHẾ ĐỘ LƯƠNG HƯU HÀNG THÁNG

1.1. Khái niệm chế độ lương hưu hàng tháng

1.1.1. Khái niệm BHXH
Thực tế cuộc sống từ khi tham gia cho đến khi chấm dứt quan hệ lao động
luôn tiềm ẩn những “rủi ro” đến từ các nguyên nhân như: sức khỏe, bệnh tật, tai
nạn, tuổi tác, ảnh hưởng của tự nhiên, khủng hoảng kinh tế… khiến NLĐ không
thể tiếp tục hoặc bị giảm sút năng lực làm việc. Tuy vậy những nhu cầu thiết yếu
của con người không vì thế mà mất đi, nhiều trường hợp còn tăng lên hoặc xuất
hiện nhu cầu mới. Điều đó khiến cho khả năng tự giải quyết rủi ro của NLĐ là hết
sức khó khăn, cần có sự chung tay giúp đỡ từ cộng đồng và xã hội.
Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công
nghiệp, hệ thống BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển. Mối quan
hệ kinh tế giữa người làm thuê và chủ sử dụng lao động ngày càng trở nên phức
14


tạp, xuất hiện những mâu thuẫn về lợi ích. NLĐ muốn mình được đảm bảo quyền
lợi ngày càng nhiều hơn và tốt hơn, còn chủ sử dụng lao động lại mong muốn có
được lợi ích kinh tế cao nhất, chi phí bỏ ra thấp nhất. Sự mâu thuẫn này đòi hỏi
phải có một bên thứ ba đứng ra can thiệp và điều hòa, đó chính là Nhà nước. Nhà
nước buộc cả người làm thuê và giới chủ phải đóng góp một khoản tiền nhất định
hàng tháng, được tính toán dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với NLĐ. Số tiền
đóng góp đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung; ngoài hai khoản thu chính từ
người làm thuê và giới chủ, quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách nhà nước khi
cần thiết. Sự vận hành của quỹ thể hiện rõ nét tính đoàn kết, san sẻ rủi ro trong
cộng đồng không phân biệt già trẻ, nam nữ, lao động phổ thông, lao động kỹ thuật,
người khỏe, người yếu. Như vậy, BHXH xuất hiện là một tất yếu khách quan, là
nhu cầu và quyền lợi chính đáng của NLĐ. BHXH được thừa nhận là một trong

những quyền lợi của con người được quy định tại Khoản 1, Điều 25 Tuyên ngôn
nhân quyền năm 1948 của Đại Hội đồng Liên Hợp quốc:
“Ai cũng có quyền được hưởng một mức sống khả quan về phương diện sức
khỏe và an lạc cho bản thân và gia đình kể cả thức ăn, quần áo, nhà ở, y tế và
những dịch vụ cần thiết, ai cũng có quyền được hưởng an sinh xã hội trong trường
hợp thất nghiệp, đau ốm, tật nguyền, góa bụa, già yếu hay thiếu phương kế sinh
nhai do những hoàn cảnh ngoài ý muốn”.
Thuật ngữ “BHXH” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề cho
một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật An sinh xã hội năm 1935 của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được
thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941 trong thời gian chiến tranh thế
giới thứ hai, thuật ngữ này được nhắc đến trong Hiến chương Đại Tây Dương (the
Atlantic Charter of 1941).

15


ILO (International Labol Organization) cũng chấp nhận thuật ngữ BHXH và
đưa ra định nghĩa về thuật ngữ này trong Công ước 102 về Quy phạm tối thiểu về
an toàn xã hội năm 1952. Theo đó BHXH được định nghĩa là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để
đối phó với khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu
nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Dưới góc độ chính sách, BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo vật
chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro, góp phần đảm bảo an toàn xã
hội.
Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một chế định bảo vệ NLĐ, sử dụng nguồn
tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và được tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập

do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc
chết.
Theo Luật BHXH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014,
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH (khoản 1, Điều 3).
Nhắc đến BHXH là nhắc đến một trụ cột cơ bản, là “xương sống” của hệ
thống an sinh xã hội mỗi quốc gia; không có BHXH thì không thể có một nền an
sinh xã hội vững mạnh. Trước hết BHXH đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và
gia đình họ, đặc biệt là người làm công ăn lương. Khi có sự cố làm thu nhập bình
thường bị hao hụt hoặc không có thu nhập (ốm đau, tai nạn, hết độ tuổi lao
động...); người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được một số tiền từ quỹ BHXH nhằm
16


mục đích san sẻ, hỗ trợ giúp NLĐ có thể giảm bớt khó khăn về mặt tài chính. Bên
cạnh đó, các chế độ BHXH còn gián tiếp góp phần tăng năng suất và hiệu quả lao
động, thúc đẩy mối quan hệ ba bên giữa Nhà nước – NLĐ và NSDLĐ trở nên gắn
bó hơn. Khi tham gia BHXH, NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm, gắn bó tận
tình với công việc; làm cho mối quan hệ thị trường trở nên lành mạnh hơn, thị
trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế
hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế
thị trường.
BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp; tạo cho những người bất hạnh
có thêm điều kiện, động lực cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội, nhanh
chóng hòa nhập cộng đồng. BHXH không chỉ tạo sự an tâm, tin tưởng của NLĐ
vào chính quyền mà còn tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa
con người với con người nhằm hướng tới xây dựng một xã hội nhân văn nhân ái
không phân biệt tôn giáo, chủng tộc, vị thế xã hội... Ngoài ra phần quỹ BHXH
nhàn rỗi có thể được sử dụng đầu tư phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc

làm cho NLĐ.
1.1.2. Khái niệm lương hưu hàng tháng
Mỗi chúng ta sinh ra phần lớn đều trải qua các giai đoạn sinh - lão - bệnh tử trong cuộc đời. Tương ứng với mỗi giai đoạn này con người có nhu cầu tài
chính và khả năng thu nhập khác nhau. Đảm bảo cho người về hưu có nguồn thu
nhập đầy đủ và ổn định là một trong những chính sách quan trọng nhất của mọi
chính phủ trên toàn cầu. Tại các quốc gia thuộc OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế), chương trình hưu trí công và trợ cấp cho người cao tuổi chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu của Chính phủ.
1.1.2.1. Cơ sở và quá trình hình thành chế độ lương hưu hàng tháng trong hệ
17


thống BHXH
- Cơ sở hình thành:
Quan điểm về chế độ hưu trí dựa trên các căn cứ về cơ chế sinh học (độ tuổi,
sức lao động) và điều kiện kinh tế - xã hội.
Cơ sở sinh học là cơ sở khách quan nhất vì nó liên quan đến yếu tố tự nhiên
trong bản thân con người như độ tuổi, giới tính, sự suy giảm sức khỏe tự nhiên.
Tuổi già, giới tính chịu sự chi phối của các quá trình diễn biến sinh lý trong cơ thể
của con người cùng điều kiện và môi trường sống, do đó ở các quốc gia khác nhau
quy định về độ tuổi nghỉ hưu cũng có sự khác biệt. Trong chế độ hưu trí, tuổi nghỉ
hưu của nam giới thường cao hơn nữ giới vì khả năng lao động của nữ giới bị suy
giảm khá nhiều sau khi sinh đẻ và nuôi con nhỏ. Ngoài ra các yếu tố khác như khả
năng sức khỏe, ốm đau, bệnh tật… xảy ra sẽ làm suy giảm khả năng lao động của
NLĐ. Bởi lẽ đó các nhà làm luật cần phải chú ý đến các yếu tố này để định ra độ
tuổi nghỉ hưu cho NLĐ khi bị suy giảm khả năng lao động.
Điều kiện và môi trường lao động là một trong những cơ sở quan trọng khi
thiết lập chính sách về bảo hiểm hưu trí. Những yếu tố này sẽ liên quan đến việc
xác định độ tuổi khi nghỉ hưu của NLĐ, đến việc phân loại ngành nghề để xác định
mức trợ cấp và thời gian trợ cấp… NLĐ làm việc trong môi trường độc hại, nguy

hiểm hoặc có tính chất đặc biệt sẽ được tạo điều kiện nghỉ hưu sớm hơn so với
NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường.
Cơ sở kinh tế - xã hội biểu hiện ở trình độ dân trí và nhận thức xã hội của
NLĐ cũng như NSDLĐ, ở tiềm lực và sức mạnh kinh tế của đất nước, ở khả năng
tổ chức và quản lý an sinh xã hội của mỗi quốc gia… Những yếu tố này không chỉ
quyết định một quốc gia nào đó có thể thực hiện được bao nhiêu chế độ BHXH mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và khả năng thực thi của từng chế độ. Nền
18


kinh tế phát triển, thu nhập của NLĐ ngày càng được nâng cao thì khả năng đóng
góp cho quỹ BHXH sẽ ngày càng nhiều, từ đó có thể nâng cao được các mức
hưởng trợ cấp BHXH trong từng chế độ và ngược lại. Cơ sở kinh tế - xã hội còn
ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách cứu trợ xã hội trong hệ thống an sinh nói
chung.
- Quá trình hình thành:
Hưu trí là một trong những chế độ được thực hiện sớm nhất trong lịch sử tồn tại
và phát triển của BHXH. Đặc biệt từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống an sinh
xã hội đã có nhiều cơ sở để hình thành và phát triển. Sự hẫng hụt về tiền lương trong
các trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già… đã trở thành
mối đe dọa đối với cuộc sống bình thường của những người không có nguồn thu nhập
nào khác ngoài tiền lương.
Trên thế giới, năm 1850 lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm
đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập do
bệnh tật; dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro
nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau
đó sang các nước Mỹ - Latinh, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của
thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, an sinh xã hội đã lan rộng sang các
nước giành được độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribê [1]. Đạo luật đầu tiên
về an sinh xã hội trên thế giới là Đạo luật năm 1935 ở Mỹ, quy định thực hiện chế

độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Tiếp đó nội dung
của an sinh xã hội đã được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền do Đại hội đồng
Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948: “Tất cả mọi người với tư cách là thành
viên của xã hội có quyền hưởng an sinh xã hội. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thỏa
mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa cần cho nhân cách và sự tự do phát
19


triển của con người”. Ngày 25/6/1952 Hội nghị toàn thể của ILO đã thông qua
Công ước số 102 về an sinh xã hội, quy định nội dung về các chế độ và vấn đề an
sinh xã hội đã có và thực hiện ở một số nước trên thế giới. Sau Công ước 102 hầu
hết các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ - Latinh đều xây dựng cho mình một hệ
thống BHXH phù hợp.
Theo khuyến nghị của ILO, hệ thống BHXH bao gồm 09 chế độ:
- Chăm sóc y tế,
- Trợ cấp ốm đau,
- Trợ cấp thất nghiệp,
- Trợ cấp tuổi già,
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
- Trợ cấp gia đình,
- Trợ cấp sinh đẻ,
- Trợ cấp khi tàn phế,
- Trợ cấp tiền tuất (trợ cấp mất người nuôi dưỡng).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Mạc Tiến Anh (2005), “Khái luận chung về bảo hiểm xã hội”, Tạp chí
Bảo hiểm xã hội (1, 2, 4).
2. TS. Mạc Tiến Anh (2008), “Một số vấn đề về bảo hiểm xã hội tự
nguyện”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (10).
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Báo cáo kết quả công tác năm 2015 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2016.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2014), Báo cáo tổng kết đánh giá
thi hành luật Bảo hiểm xã hội, tr. 26-32.
20


5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2014), Báo cáo đánh giá tác động
dự án luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), tr. 4-8, tr. 11-18
6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2015), “Hai phương án tăng
lương hưu từ năm 2016”.
7. Nguyễn Hùng Cường (2012), “Tuổi nghỉ hưu với cân đối quỹ Bảo hiểm
xã hội ở Việt Nam”.
8. Điều Bá Được (2013), “Bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam: Thực trạng và
Thách thức”.
9. Nguyễn Thị Hà (2013), Pháp luật về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Bùi Cẩm Hường (2013), “Nỗ lực cải cách hệ thống hưu trí Việt Nam:
Bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung”, Tạp chí Tài chính – Bảo hiểm,
(3), tr. 15-17.
11. Ngô Hoàng Hưng (2002) , Thực trạng và giải pháp về chế độ BHXH hưu
trí tại Việt Nam, Luận văn Tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr. 6-7,
tr. 19-21.
12. TS. Nguyễn Lan Hương (2009), “Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ Việt
Nam: Bình đẳng giới trong chính sách bảo hiểm xã hội”, Quảng Ninh.
13. Nguyễn Lệ Huyền (2015), Bảo hiểm hưu trí – Thực trạng và kiến nghị,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
14. Bùi Sỹ Lợi (2013), “Cần sớm triển khai thí điểm thực hiện chính sách
bảo hiểm hưu trí bổ sung ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính – Bảo hiểm, (3), tr. 1821.
15. Bùi Sỹ Lợi (2013), “Những quan điểm lớn và sự cần thiết sửa đổi Luật
Bảo hiểm xã hội”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội.

21


16. Chu Hà Mi, (2015), Những điểm mới của Luật BHXH (sửa đổi) năm
2014, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
17. Nguyễn Thế Mừng, (2015) , Chế độ hưu trí trong quy định Luật Bảo
hiểm xã hội - Thực trạng tại thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
18. Quốc hội (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
19. Quốc hội (2014), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.
20. Ngân hàng Thế giới, (2012), Việt Nam: Phát triển một hệ thống Bảo
hiểm xã hội hiện đại - Những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho
cải cách trong tương lai.
21. Tổ chức Lao động quốc tế (1952), Công ước số 102 về Quy phạm tối
thiểu an toàn xã hội.
22. ThS. Trần Phương Thảo – ThS. Nguyễn Anh Tuấn (2013), “Hệ thống
hưu trí trên Thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách”, Tạp chí Tài
chính – Bảo hiểm (3), tr. 3.
23. Lê Thị Hoài Thu (2009), “Luật Bảo hiểm xã hội từ quy định đến thực
tiễn áp dụng”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
24. Ths. Nguyễn Thị Lê Thu (2015), An toàn Qũy Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
25. PGS.TS Phạm Thị Túy (2014), “Vai trò của thể chế trong phát triển”,
Tạp chí Lý luận chính trị (2).
26. Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (2014), Hội thảo khu vực phía
Bắc về “Đối thoại chính sách trong sửa đổi luật Bảo hiểm xã hội”.
27. Lưu Hải Vân (2013), “Hệ thống hưu trí Việt Nam: Hiện trạng và thách
thức”, Tạp chí Tài chính – Bảo hiểm (3), tr. 7-12.
22



23



×