Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.61 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THANH HOA

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số : 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS Phạm Quang Phan


HÀ NỘI - NĂM 2016


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của
cá nhân tôi. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận án theo
đúng quy định, chính xác. Những kết luận trong luận án chưa được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Thanh Hoa



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

i

Lời cam đoan……………………………………………………………..

ii

Mục lục…………………………………………………………………..

iii

Danh mục các chữ viết tắt ……………………………………………….

vi

Danh mục bảng ………………………………………………………….

viii

MỞ ĐẦU…………………………………………………………...........

1

1.Lý do chọn đề tài……………………………………………………….

1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài…………………………

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu……………………………………..

4

4. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………

5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………...

5

6. Đóng góp của luận án………………………………………………….

7

7. Cấu trúc và nội dung của Luận án…………………………………….

7

Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN………………………………………...

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tăng trƣởng kinh tế
1.1.1. Những nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và một số giải pháp
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững……………………………………….


8
8
8


1.1.2. Các công trình nghiên cứu đến vấn đề tăng trưởng kinh tế, các

14

nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và phân phối
thu nhập…………………………………………………………………………..
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tới mô hình tăng trưởng kinh tế ở

21

một số địa phương……………………………………………………………..
1.2. Những nghiên cứu về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo……………

25

1.2.1. Các nghiên cứu về vấn đề đói nghèo, xóa đói giảm nghèo và

25

giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo…………………………………………
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phân hóa giàu nghèo, bất bình

30


đẳng và nghèo đói, những nhân tố tác động đến giảm nghèo…………….
1.3. Các công trình nghiên cứu về tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm

35

nghèo và giảm nghèo bền vững………………………………………….
1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu………………………..

39

Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC

42

TIỄN VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG …………………………………………………………………...
2.1. Những vấn đề chung về TTKT và GNBV…………………………..

42

2.1.1. Các khái niệm và tiêu chí đánh giá về tăng trưởng kinh tế ……

42

2.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá về nghèo và GNBV....................

54

2.2. Mối quan hệ và vai trò của Nhà nƣớc trong việc gắn kết giữa tăng


58

trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững...................................................
2.2.1. Nội dung của mối quan hệ giữa TTKT và GNBV.......................

58

2.2.2. Vai trò của Nhà nước trong việc gắn kết giữa TTKT với GNBV

64

2.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự gắn kết giữa TTKT với GNBV………..

71


2.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở các nƣớc châu Á trong việc kết hợp

76

TTKT với GNBV - Bài học kinh nghiệm rút ra cho vùng đồng bằng
sông Hồng Việt Nam……………………………………………………..
2.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở các nước châu Á………………..

76

2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam

84


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI

88

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN 2004-2014………………..………………………………..
3.1. Tổng quan về vùng ĐBSH và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội

88

3.2. Tình hình tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng

91

đồng bằng sông Hồng giai đoạn từ 2004 đến 2014………………………
3.2.1. Tình hình TTKT và phát triển kinh tế ở vùng ĐBSH giai đoạn

91

từ 2004 đến 2014………………………………………………………………
3.2.2. Tình hình đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở vùng đồng

100

bằng sông Hồng giai đoạn từ 2004 đến 2014………………………………
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng trong việc giải quyết vấn đề TTKT gắn

111

với GNBV ở vùng ĐBSH………………………………………………………..

3.3. Đánh giá về sự gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền

116

vững ở vùng ĐBSH giai đoạn từ 2004 đến 2014…………………….......
3.3.1. Những kết quả đạt được về TTKT gắn với GNBV……………….

116

3.3.2. Những tồn tại hạn chế……………………………………………....

124

3.3.3. Những nguyên nhân của những tồn tại hạn chế…………………

130

Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TĂNG

138

TRƢỞNG KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM


NHÌN ĐẾN NĂM 2030…………………………………………………
4.1. Bối cảnh mới và quan điểm về TTKT gắn với GNBV ở vùng

138


ĐBSH..........................................................................................................
4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến TTKT gắn với GNBV ở vùng

138

đồng bằng sông Hồng.................................................................................
4.1.2. Quan điểm về TTKT gắn với GNBV ở vùng ĐBSH……………...

144

4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy TTKT gắn với GNBV ở vùng

149

ĐBSH từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030……………………
4.2.1. Nhóm giải pháp về TTKT nhằm mục tiêu GNBV………………...

149

4.2.2. Các giải pháp phân phố i thu nhập với mục tiêu GNBV………...

158

4.2.3. Các giải pháp gắn kết giữa TTKT với GNBV…………………….

164

4.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc Trung ƣơng nhằm thực hiện các giải

170


pháp trên………………………………………………………………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………

173

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA

175

TÁC GIẢ…………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...
PHỤ LỤC………………………………………………………………...

176


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


2

ASXH

An sinh xã hội

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

CBXH

Công bằng xã hội


7

CSHT

Cơ sở hạ tầng

8

CSXH

Chính sách xã hội

9

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

10

DTTS

Dân tộc thiểu số

11

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng


12

ĐNB

Đông Nam Bộ

13

ESCAP

Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng

14

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

15

ICOR

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ

16

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


17

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

18

GNBV

Giảm nghèo bền vững


19

HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời

20

KCN

Khu công nghiệp

21

KHXH


Khoa học xã hội

22

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

23

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

24

KT - XH

Kinh tế - xã hội

25

NHCS

Ngân hàng chính sách

26

NSLĐ


Năng suất lao động

27

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

28

NXB

Nhà xuất bản

29

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

30

TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa

31

TEF


Hiệu quả sản xuất

32

THCS

Trung học cơ sở

33

THPT

Trung học phổ thông

34

TTKT

Tăng trƣởng kinh tế

35

UNDP

Chƣơng trình hỗ trợ phát triển của Liên hợp quốc

36

USD


Đô la Mỹ

37

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

38

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

39

XHH

Xã hội hoá


40

WB

Ngân hàng thế giới

41

WTO


Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng

TT

Trang

Bảng 2.1

Sự phân hóa về thu nhập của các nhóm dân cƣ

72

Bảng 3.1

Tăng trƣởng GDP của vùng ĐBSH theo tỉnh

92

Bảng 3.2

Năng suất lúa cả năm phân theo địa phƣơng

94


Bảng 3.3

Sản lƣợng thủy sản phân theo địa phƣơng

96

Bảng 3.4

Giá trị sản xuất lâm nghiệp 2012 theo giá so sánh 2010

96

Bảng 3.5

Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng theo giá thực tế

101

Bảng 3.6

Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng năm 2014 theo giá

103

thực tế
Bảng 3.7

Mức độ phân hóa giàu nghèo ở vùng ĐBSH qua các năm

104


Bảng 3.8

Mức độ phân hóa giàu nghèo qua các năm

105

Bảng 3.9

Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng qua các năm

106

Bảng 3.10

Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn và phân theo

107

vùng
Bảng 3.11

Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (Hệ số GINI)

108

Bảng 3.12

Chi tiêu bình quân đầu ngƣời một tháng theo giá hiện hành


109

Bảng 3.13

Tỷ lệ hộ tự đánh giá cuộc sống của gia đình so với 5 năm

110

trƣớc đây
Bảng 3.14

Xếp hạng các nhân tố góp phần thúc đẩy TTKT và giảm

112

nghèo
Bảng 3.15

Xếp hạng các nhân tố góp phần thúc đẩy TTKT và giảm

114


nghèo
Bảng 3.16

Tỷ lệ đi học chung chia theo cấp học

120


Bảng 3.17

Tỷ lệ hộ nghèo trầm trọng

121

Bảng 3.18

Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lƣợng lao động

125

trong độ tuổi năm 2014


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ mà chúng ta
phải thực hiện theo sứ mệnh của chƣơng trình thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo. Đó
cũng là mục tiêu chiến lƣợc quan trọng mà Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam quyết
tâm biến thành hiện thực trong hiện tại và tƣơng lai.
Cùng với quá trình đổi mới, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã tăng
trưởng với tốc độ cao và tương đối ổn đị nh. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
phát triển đa dạng, góp phần bảo đảm an toàn lương thực quốc gia và tham gia xuất khẩu
với khối lượng lớn. Nhiều loại nông sản đã trở thành những mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của Việt Nam. Công nghiệp đã được cơ cấu lại, tăng trưởng khá nhanh và đang dần
dần có tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế. Các ngành dị ch vụ đã được mở rộng và
chất lượng phục vụ đã được nâng lên, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và phục vụ
đời sống dân cư. Kinh tế đối ngoại phát triển, xuất khẩu tăng cao, thị trường trong nước

đã thông thoáng hơn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Việc thu hút các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đạt được những kết quả khích lệ.
Trong lĩnh vực xã hội, Việt Nam cũng đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trong
giáo dục và đào tạo, chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng, phát triển văn hoá, thông
tin và các hoạt động xã hội khác. Đặc biệt là trong lĩnh vực giảm nghèo - một yếu tố quan
trọng của phát triển bền vững - chúng ta cũng đạt đƣợc những thành tựu nổi bật. Ở nƣớc
ta, giảm nghèo bền vững đƣợc coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, sau gần 30 năm đổi mới, mức sống của các tầng lớp dân
cƣ đƣợc cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ dƣới 200 USD/ngƣời năm
1990 lên 1.908 USD/ngƣời năm 2013 và 2.053 USD/ngƣời năm 2014. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo quốc gia giảm từ hơn 60% (năm 1990) xuống còn 9.8% (năm 2013) và

13


8.4% (năm 2014). Chuẩn nghèo quốc gia của Việt Nam từng bƣớc đƣợc nâng lên và đang
dần tiếp cận với chuẩn nghèo quốc tế.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định tăng trƣởng kinh tế cao, bền vững là điều kiện
chủ yếu và nhân tố quan trọng để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế của
Việt Nam so với các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới, đồng thời tạo nguồn lực
để tăng phúc lợi, cải thiện mức sống nhân dân, giảm nghèo bền vững, thực hiện công
bằng xã hội.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong hai vùng kinh tế của miền Bắc Việt
Nam: Vùng núi và trung du phía Bắc (gồm Đông Bắc và Tây Bắc) và Đồng bằng sông
Hồng. Hiện tại, ĐBSH bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng: Bắc Ninh, Hà
Nam, Hà Nội, Hải Dƣơng, Hải Phòng, Hƣng Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh
Phúc, Quảng Ninh. ĐBSH có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vƣợt trội so với nhiều

vùng kinh tế khác; có vị trí rất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. ĐBSH
với ƣu thế có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và là địa bàn chiến

lƣợc đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của
cả nƣớc. ĐBSH còn có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh. Đây cũng là vùng kinh tế năng động của cả nƣớc. Chính vì vậy đã thúc đẩy nhanh
tốc độ tăng trƣởng kinh tế vùng, nâng tỷ trọng đóng góp cho GDP cả nƣớc của vùng từ
24,7% năm 2010 lên mốc 26,6% năm 2015 và 28,7% năm 2020. Bên cạnh đó, mục tiêu
nâng cao thu nhập bình quân đầu ngƣời lên 2.500USD vào năm 2015 và khoảng
4.180USD vào năm 2020. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của vùng ĐBSH những năm vừa
qua tăng khá nhanh, bằng 1,2-1,3 lần tốc độ tăng trƣởng bình quân của cả nƣớc. Cơ cấu
ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020 dự kiến nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng
7,5%, công nghiệp và xây dựng khoảng 47% và ngành dịch vụ khoảng 48%. Năm 2004
vùng ĐBSH có 18,5% số hộ nghèo (tỷ lệ chung cả nƣớc là 23,2%), năm 2012 là 6,0% (tỷ
lệ chung cả nƣớc là 11,1%) và đến năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo của vùng còn 4,0% (tỷ lệ
chung cả nƣớc là 8,4%).
14


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà vùng ĐBSH đã đạt đƣợc về kinh tế, xã hội
thì hàng loạt các vấn đề tiêu cực, hạn chế nảy sinh. Đặc biệt là chất lƣợng tăng trƣởng
kinh tế chƣa cao, chƣa đều và chƣa bền vững, hiệu quả kinh tế không tỷ lệ thuận với tăng
trƣởng; mặc dù kinh tế tăng trƣởng, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, nhƣng môi
trƣờng sinh thái từ đất, nƣớc, không khí đang bị ô nhiễm. Hơn nữa, đi cùng với kinh tế
tăng trƣởng thì tình trạng bất bình đẳng, phân tầng xã hội, nghèo đói vẫn còn đang phổ
biến và là vấn đề đầy bức xúc. Tình trạng chênh lệch giàu nghèo và sự phát triển không
đồng đều giữa các tỉnh (các tỉnh phía Nam và phía Bắc) của vùng ĐBSH đang có chiều
hƣớng gia tăng có thể gây ra những hậu quả tiêu cực khó lƣờng.
Từ thực tiễn đó, để xây dựng vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của cả nƣớc
thực hiện các “đột phá chiến lƣợc”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô hình tăng
trƣởng, trở thành đầu tàu của cả nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, đảm đƣơng vai trò to
lớn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và góp phần nâng cao vị thế

của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, bảo đảm sự gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm
nghèo bền vững. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền
vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam” để thực hiện luận án tiến sĩ chuyên ngành
kinh tế chính trị của mình, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giải quyết những vấn
đề bức xúc cả về lý luận và thực tiễn trong công tác giảm nghèo bền vững, đặc biệt ở khía
cạnh kinh tế, xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực tiễn tăng trƣởng kinh tế
gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng ĐBSH. Từ đó luận án đƣa ra những quan điểm và
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng gắn kết tăng trƣởng kinh tế với giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ

15


- Tổng hợp và hệ thống có chọn lọc những vấn đề lý luận về tăng trƣởng kinh tế và
giảm nghèo bền vững, hình thành cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu luận án.

- Phân tích, đánh giá thực trạng về sự gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với
giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn từ năm 2004 đến
2014, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, xuất phát từ những yêu cầu của bối cảnh
quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc, luận án trình bày quan điểm về tăng trƣởng kinh tế
gắn với giảm nghèo bền vững và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh
và gắn kết quá trình tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững trên điạ bàn
vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững là hai vấn đề của một quá trình, có quan hệ
biện chứng, tƣơng hỗ lẫn nhau. Hiện nay tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững có tác
động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bằng sông Hồng nói
riêng và cả nƣớc nói chung. Dƣới góc độ kinh tế chính trị, luận án đi sâu nghiên cứu quá
trình gắn kết giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông
Hồng Việt Nam. Từ đó đƣa ra các giải pháp để thúc đẩy sự gắn kết giữa quá trình tăng
trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bằng sông Hồng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo
bền vững và thực trạng vấn đề này ở vùng ĐBSH Việt Nam từ đó đề xuất một số giải
pháp gắn kết tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng tăng trƣởng kinh tế gắn với
giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng trong đó có tham khảo kinh nghiệm
của một số tỉnh ở các quốc gia châu Á.

16


- Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề tăng trƣởng kinh tế
gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng từ năm 2004 đến năm 2014.
Thời gian của các giải pháp đề xuất trong luận án đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Mối quan hệ và vai trò của Nhà nƣớc trong việc gắn kết giữa TTKT với GNBV?
Các tiêu chí đánh giá sự gắn kết giữa TTKT với GNBV?
- Ở vùng Đồng bằng sông Hồng tăng trƣởng kinh tế có gắn với giảm nghèo bền
vững hay không?
- Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy sự gắn kết giữa quá trình tăng trƣởng kinh
tế với giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng?

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và những
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu tăng
trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và
tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững nói chung trong mối tƣơng quan với
các nguồn lực khác trong quá trình phát triển kinh tế (Vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên
thiên nhiên, khoa học công nghệ…). Tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững
đƣợc gắn liền và vận hành trong cơ chế thị trƣờng, đặc biệt các cơ chế, chính sách của
Nhà nƣớc và của địa phƣơng.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học: Đây là phƣơng pháp đặc thù trong nghiên
cứu kinh tế chính trị. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm tạm gác bỏ khỏi đối tƣợng
nghiên cứu những vấn đề cá biệt, ngẫu nhiên ít có ảnh hƣởng đến quá trình tăng trƣởng
kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững để đi sâu nghiên cứu những vấn đề mang tính cốt

17


yếu, phổ biến, có ảnh hƣởng quyết định đến quá trình tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo
bền vững ở vùng ĐBSH và cách thức xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình này.
- Phƣơng pháp lôgic - lịch sử: Đƣợc sử dụng chủ yếu để tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế trong quá trình gắn kết tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững ở
vùng ĐBSH và giải quyết những vấn đề KT-XH nảy sinh trong quá trình đó nhƣ thế nào,
đặc biệt là nhận rõ trong các cách thức mà vùng ĐBSH đã sử dụng để giải quyết các vấn
đề đó, cách thức nào là hợp quy luật, mang lại hiệu quả cao.
- Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, kết hợp với phƣơng pháp phân tích và phƣơng
pháp tổng hợp. Khi áp dụng phƣơng pháp này vào luận án, tác giả sẽ xem xét các vấn đề
về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền vững trong mối quan hệ tƣơng quan với nhau
và với các lĩnh vực kinh tế, xã hội khác của vùng ĐBSH.

- Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ: tiếp cận, so
sánh, đối chiếu để làm rõ những tác động của tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền
vững trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
- Luận án tiến hành nghiên cứu các cách tiếp cận khác nhau của các nhà khoa học,
các tổ chức trong và ngoài nƣớc về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo. Phân tích thực
tiễn tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt
Nam và một số tỉnh ở các nƣớc châu Á, để đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng ĐBSH.
- Luận án còn sử dụng các tài liệu điều tra thứ cấp nhƣ số liệu thống kê các năm
của cả nƣớc, các vùng trong nƣớc cũng nhƣ số liệu thống kê của 11 tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng; các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện các
chƣơng trình, dự án giảm nghèo của các tỉnh, các Bộ ngành và của các Ban chỉ đạo giảm
nghèo của 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
- Luận án còn sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn 50 cán bộ quản
lý các cấp và 100 ngƣời dân ở ba tỉnh của vùng đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải
Dƣơng và Ninh Bình) tại các huyện đƣợc chọn làm mẫu nghiên cứu là huyện Yên Phong
tỉnh Bắc Ninh, huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng và huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình
18


bằng cách cho điểm dựa trên thang đo Likert và xếp hạng thứ tự các nhân tố góp phần
thúc đẩy TTKT và giảm nghèo đối với cán bộ quản lý và ngƣời dân đặc biệt là ngƣời
nghèo để phản ánh các góc nhìn khác nhau của các nhóm kinh tế xã hội trong dân cƣ và
chỉ ra các nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững,
lấy đó làm cơ sở đƣa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng từ nay tới năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
6. Đóng góp của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận của tăng trƣởng kinh tế, giảm nghèo
bền vững đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo bền

vững.
- Luận án tổng kết đƣợc những kinh nghiệm của một số tỉnh ở các nƣớc châu Á
trong việc kết hợp tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo bền vững, từ đó rút ra một số bài
học cho vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đánh giá sát thực về thực trạng đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở vùng đồng
bằng sông Hồng trong thời gian qua, từ đó chỉ rõ những vấn đề cần giải quyết
và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và Việt Nam nói chung.
7. Cấu trúc và nội dung của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng gồm:
Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tăng trƣởng kinh tế
gắn với giảm nghèo bền vững.
19


Chương 3: Thực trạng về tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng
đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2004 - 2014.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế gắn với
giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Trong quá trình phát triển kinh tế trên thế giới, kể cả những nƣớc phát triển, cũng
nhƣ những nƣớc đang phát triển thì vấn đề tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo, đặc biệt là

vấn đề giảm nghèo bền vững lại đƣợc các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu nhiều hơn
trong thời đại ngày nay. Hiện nay đói nghèo vẫn còn tồn tại ngay cả ở các nƣớc phát
triển, vì vậy tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo luôn là vấn đề đƣợc nhiều nƣớc, nhiều
học giả trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên ở mỗi một giai đoạn
lịch sử, mỗi quốc gia, mỗi học giả lại có những ý kiến, quan điểm, cách nhìn nhận việc

20


giải quyết vấn đề tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững khác nhau tùy thuộc
vào quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến
vấn đề tăng trƣởng kinh tế, phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo đƣợc đăng tải trên
các báo, tạp chí, các loại sách tham khảo, chuyên khảo, các giáo trình chuyên ngành. Có
thể tổng quan theo các nội dung cụ thể nhƣ sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Những nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và một số giải pháp thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bền vững
Lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế đƣợc phát triển gắn với sự ra đời của trƣờng phái
kinh tế cổ điển với hai đại biểu tiêu biểu nhất là nhà kinh tế học ngƣời Anh: Adam Smith
(1723-1790) và David Ricardo (1772-1823) với những tác phẩm nổi tiếng trong đó có
những nghiên cứu liên quan đến tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (xuất bản năm 1776), Adam Smith cho
rằng, tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra theo đầu ngƣời, hoặc tăng sản phẩm lao động.
Theo ông, nguồn gốc tăng trƣởng là từ lao động, vốn, đất đai và tiến bộ kỹ thuật, trong đó
lao động là nguồn gốc cơ bản để tạo ra của cải cho xã hội. Từ đó ông cho rằng, tăng
trƣởng kinh tế có đặc tính lợi suất tăng dần theo qui mô. Còn trong học thuyết “Bàn tay
vô hình”, ông cho rằng Chính phủ không có vai trò thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mà cho
rằng nếu không bị Chính phủ kiểm soát, ngƣời lao động sẽ đƣợc lợi nhuận thúc đẩy để
sản xuất ra dịch vụ, hàng hóa cần thiết và thông qua thị trƣờng tự do này, lợi ích cá nhân

sẽ gắn liền với lợi ích xã hội.
David Ricardo kế thừa các tƣ tƣởng của Adam Smith, và chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng
về dân số học của T.R Malthus (1776-1834). Với tác phẩm nổi tiếng “Các nguyên tắc
của chính trị kinh tế học và thuế khóa”, ông đã nêu bật lý thuyết về giới hạn nguồn lực
đối với tăng trƣởng kinh tế. Ông cho rằng tích lũy tƣ bản trong các ngành công nghiệp
21


hiện đại chính là động lực dẫn đến tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia, nhƣng do khan
hiếm nguồn lực nên sản lƣợng đầu ra có lợi suất giảm dần. Nông nghiệp cũng là một
ngành kinh tế quan trọng, trong đó các yếu tố cơ bản của tăng trƣởng kinh tế nông nghiệp
là đất đai, lao động và vốn. Tăng trƣởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi
nhuận, phụ thuộc vào đất đai. Do đó đất đai là giới hạn của tăng trƣởng. [68, tr.12]
Các Mác (1818-1883) đã đóng góp rất lớn vào lý thuyết tăng trƣởng kinh tế với bộ
Tƣ bản nổi tiếng. Theo ông nguồn lực của TTKT là sự tích lũy tƣ bản, trong đó các yếu tố
tác động đến quá trình này là đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật. Xét trên qui mô toàn xã
hội, nguồn gốc của tích lũy là giá trị thặng dƣ do lao động làm thuê tạo ra. C.Mác chia
hoạt động xã hội thành hai lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật chất. Theo Mác, chỉ có
lĩnh vực sản xuất vật chất mới sáng tạo ra sản phẩm xã hội. [68, tr.13]
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trƣờng phái kinh tế tân cổ điển xuất hiện. Mô hình
tăng trƣởng Tân cổ điển lần đầu tiên đƣợc trình bày trong bài viết có tựa đề Một đóng góp
cho lý thuyết tăng trưởng kinh tế (A Contribution to Theory of Economic Growth) của
Solow và Tăng trưởng kinh tế và tích lũy vốn (Economic Growth and Capital
Accumulation) của Swan, cùng công bố năm 1956. Mô hình Solow chỉ ra rằng, trong dài
hạn tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế là yếu tố quyết định khối lƣợng tƣ bản và quy mô sản
xuất. Tỷ lệ tiết kiệm càng cao, khối lƣợng tƣ bản càng lớn và sản lƣợng càng cao. Theo
Solow, tỷ lệ đầu tƣ là yếu tố then chốt quy định một nƣớc giàu hay nghèo. Mô hình
Solow cũng nhấn mạnh vai trò quyết định của tiến bộ kỹ thuật đối với TTKT hiện đại.
Mô hình này tỏ ra phù hợp với xu hƣớng hiện nay là tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và năng
suất lao động có tính quyết định đối với TTKT. Bên cạnh đó Solow khẳng định rằng việc

mở cửa nền kinh tế sẽ mang lại sự tăng trƣởng kinh tế về đầu tƣ trong và ngoài nƣớc,
đồng thời thúc đẩy việc tích lũy vốn. Ông đã bổ sung một thực tế đã đƣợc kiểm nghiệm
rằng, việc hạn chế đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ làm cho khả năng tăng trƣởng kinh tế của các
nƣớc đang phát triển chậm lại. [67, tr19-20]

22


Mô hình tăng trƣởng tân cổ điển (thƣờng gọi là mô hình tăng trƣởng Solow) đƣợc
coi là mô hình chuẩn đầu tiên, hội tụ đƣợc khá nhiều các yếu tố quyết định tăng trƣởng
kinh tế dài hạn. Nhƣng mô hình tăng trƣởng tân cổ điển vừa là một thành công lớn, lại
vừa là một thất bại lớn. Một hạn chế lớn nhất của mô hình tăng trƣởng tân cổ điển là
trong dài hạn, nguồn tác động đến tốc độ tăng trƣởng thu nhập bình quân đầu ngƣời duy
nhất trong mô hình này là tốc độ tăng hiệu quả lao động lại đƣợc xác định một cách ngoại
sinh. Những hạn chế của mô hình tăng trƣởng tân cổ điển đã thúc đẩy nhiều hƣớng
nghiên cứu mở rộng mô hình để phù hợp hơn với thực tế của các nƣớc đang phát triển và
đã đƣa đến sự ra đời của các mô hình tăng trƣởng nội sinh [34].
Gọi là mô hình tăng trƣởng nội sinh là bởi các mô hình tăng trƣởng mới này cố gắng
nội hóa sự tăng trƣởng, nghĩa là giải thích tăng trƣởng bên trong một mô hình của nền
kinh tế. Trong mô hình tăng trƣởng nội sinh, tăng năng suất có đƣợc từ tích lũy vốn con
ngƣời hay các hoạt động phát minh sáng chế là yếu tố tạo nên tăng trƣởng dài hạn của thu
nhập bình quân đầu ngƣời. Do đó, tăng năng suất - “làm việc thông minh hơn” chứ không
phải là “làm việc chăm chỉ hơn” – là yếu tố thiết yếu của tăng trƣởng kinh tế nói chung
[34].
Những nghiên cứu TTKT theo quan điểm hiện đại ra đời và phát triển chủ yếu trên
cơ sở lý luận kinh tế học của nhà kinh tế học Anh John Maynard Keynes (1884-1946).
Khi những năm 30 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã chứng tỏ rằng
học thuyết “Tự điều tiết” nền kinh tế của các trƣờng phái cổ điển và tân cổ điển không
phù hợp, lý thuyết “Bàn tay vô hình” của A.Smith trở nên kém hiệu quả. Đòi hỏi các nhà
kinh tế phải đƣa ra các học thuyết mới phù hợp hơn. Năm 1936, tác phẩm “Lý thuyết

chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của John Maynard Keynes ra đời đã đánh dấu một
trang mới của học thuyết kinh tế về lý thuyết tăng trƣởng hiện đại. Ông trình bày những
quan điểm mới về nền kinh tế và vai trò của nhà nƣớc trong xã hội. Theo J.M.Keynes,
nền kinh tế khó đạt đƣợc mức sản lƣợng tiềm năng nhờ vào cơ chế tự điều chỉnh của thị
trƣờng, mà chỉ có thể tiến tới một trạng thái cân bằng ở một mức sản lƣợng nào đó dƣới
mức toàn dụng lao động. Vì vậy, muốn bảo đảm sự cân bằng kinh tế, khắc phục khủng
23


hoảng kinh tế và thất nghiệp thì không thể dựa vào kinh tế thị trƣờng, mà cần có sự can
thiệp của nhà nƣớc để tăng việc làm, tăng thu nhập. Ông cho rằng, nhà nƣớc có thể sử
dụng những công cụ nhƣ đầu tƣ nhà nƣớc, chính sách tiền tệ và tài chính để kích thích
đầu tƣ tƣ nhân, khuyến khích tiêu dùng cá nhân cũng nhƣ tiêu dùng của nhà nƣớc. [68,
tr.15]
Năm 1954 nhà kinh tế William Arthur Lewis, trong công cuộc “Phát triển kinh tế
với cung lao động không giới hạn”, đã đƣa ra mô hình lý thuyết hai khu vực tập trung vào
sự chuyển đổi của nền kinh tế nông nghiệp nông thôn truyền thống sang công nghiệp đô
thị hiện đại. Lý thuyết và mô hình của ông “rất có giá trị nhƣ là một phác họa lý thuyết
ban đầu về quá trình phát triển của mối tƣơng tác giữa các ngành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế”. Trong lý thuyết của mình, ông cho rằng: “chỉ có khu vực công ngiệp hiện đại
mới là ngành chủ đạo đối với quá trình TTKT còn khu vực nông nghiệp, nông thôn
truyền thống chỉ phát huy tác dụng một cách bị động”. Trong khi khu vực công nghiệp
hiện đại mở rộng thì “sẽ thu hút lao động dƣ thừa trong khu vực nông nghiệp truyền
thống. Lợi nhuận của khu vực hiện đại trở nên lớn hơn và lại đƣợc các nhà công nghiệp
tiếp tục đầu tƣ 100% vào khu vực hiện đại. Quá trình này kéo dài liên tục mãi cho tới khi
toàn bộ lao động dƣ thừa của khu vực truyền thống đã bị thu hút hết vào ngành công
nghiệp hiện đại” [17, tr83-84]
Trong tác phẩm “Truy tìm căn nguyên tăng trưởng” của William Easterly, NXB
Lao động - Xã hội, 2009. Tác giả đã thừa nhận rằng: không có một công thức thần kỳ nào
có thể biến một ngƣời nghèo trở nên giàu có. Viện trợ, đầu tƣ, giáo dục, kiểm soát dân số,

điều chỉnh chính sách cho vay hay xóa nợ đều không phải là liều thuốc tiên cho tăng
trƣởng và tác giả luận giải rằng: nguyên nhân là do các công thức nêu trên đã không dựa
trên nguyên tắc cơ bản của kinh tế học: đó là con ngƣời hành động bằng động cơ. Con
ngƣời mà tác giả nêu ở đây, diễn đạt theo một cách khác chính là nhân lực. Trong đó lực
lƣợng quan trọng nhất của nhân lực ở mỗi quốc gia, đó là đội ngũ quan chức cao cấp của
nhà nƣớc và chính phủ. Nếu động cơ của đội ngũ này trong sáng thì tăng trƣởng sẽ hiện
hữu, nếu động cơ không trong sáng thì “các chính phủ cũng có thể bóp chết tăng trƣởng”
24


Năm 2013 Ngân hàng thế giới cho ra mắt tập sách “Tạo thuận lợi thương mại, tạo
giá trị và năng lực cạnh tranh: Gợi ý chính sách cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam”.
Trong nghiên cứu này các tác giả đã báo cáo tóm tắt mô tả các đặc điểm chính và thực
trạng của tạo thuận lợi thƣơng mại. Ở đây, tạo thuận lợi thƣơng mại đƣợc xem nhƣ là
gồm có ba cấu phần chính: hạ tầng “cứng” liên quan đến thƣơng mại, hạ tầng “mềm” liên
quan đến khuôn khổ pháp quy và tổ chức, và tổ chức chuỗi cung ứng. Các cấu phần này
đƣợc xem xét trong bối cảnh thay đổi môi trƣờng thƣơng mại đang diễn ra tại Việt Nam,
và vận hành trong khung thể chế quốc gia. Phần này mô tả các điểm mạnh và điểm yếu
của các bộ phận trong tạo thuận lợi thƣơng mại và phân tích vai trò của chính phủ trong
quá trình khai thác các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Phần cuối báo cáo là các
khuyến nghị, gợi ý chính sách cho tăng trƣởng kinh tế Việt Nam.
Trong cuốn “Ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng kinh tế”, NXB
Khoa học và kỹ thuật, 2005 do Nguyễn Khắc Minh (chủ biên) đã nhìn lại nền kinh tế Việt
Nam trong hai thập kỷ qua: 1985-2004 và phân tích những ảnh hƣởng của tiến bộ công
nghệ đến tăng trƣởng các ngành sản xuất. Tăng trƣởng năng suất, tiến bộ công nghệ và
hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp. Nhƣ vậy, tác giả mới phân tích đƣợc một nhân tố
tác động đến tăng trƣởng kinh tế mà chƣa đề cập đến các nhân tố khác và chƣa đƣa ra các
giải pháp để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước

1. Đoàn Duy Anh (2013); Gia Lai đẩy mạnh công tác giảm nghèo nâng cao đời sống
nhân dân, Tạp chí Cộng sản số 81.
2. Hoàng Dƣơng Việt Anh (2013); Tác động đầu tư công đến tăng trưởng tại vùng
Trung Bộ Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 1.
3. Vũ Thúy Anh (2013); Chất lượng tăng trưởng kinh tế của Thủ đô Hà Nội – nhìn
từ hiệu quả đầu tư, Tạp chí Lý luận Chính trị số 4.

25


×