Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Điều kiện bán hàng (terms of sale) structure of incoterms 2010, main differences incoterms 2000 vs 2010, group e, f, c, d cách thức lựa chọn các điều kiện INCOTERMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.08 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing

Môn học: Quản trị Xuất Nhập Khẩu
GVHD: Bùi Thanh Tráng
Lớp: IBCL2 – K39
Đề tài: Điều kiện bán hàng (Terms of sale): Structure of Incoterms 2010,
Main differences Incoterms 2000 vs 2010, Group E, F, C, D. Cách thức
lựa chọn các điều kiện INCOTERMS.

Danh sách thành viên nhóm 2:
Hà Minh Nguyên
Nguyễn Hoàng Trung
Trần Trương Khả Quyên
Lương Hồng Lam Thuyên


LỜI MỞ ĐẦU

T

rong bối cảnh các nước đang trên con đường toàn cầu hóa mạnh mẽ,
thương mại quốc tế (TMQT) ngày càng phát triển. Có rất nhiều quy
tắc, thông lệ quốc tế chi phối quan hệ TMQT hiện nay. Incoterms

(International Commerce Terms – các điều kiện TMQT) là một trong những
quy tắc đó, nó quy định chi tiết trách nhiệm của người bán và người mua, và
thời điểm chuyển giao rủi ro giữa người mua và người bán. Đây là quy tắc
chính thức của Phòng thương mại quốc tế (ICC) nhằm giải thích thống nhất các
điều kiện thương mại, thông qua đó tạo điều kiện cho các giao dịch TMQT diễn
ra thuận lợi, trôi chảy. Kể từ khi Incoterms 2010 có hiểu lực thì môi trường


kinh doanh toàn cầu và tập quán thương mại quốc tế, vận tải, công nghệ thông
tin, vấn đề an ninh,.. đã có nhiều thay đổi. Incoterms sẽ phân định rõ ràng
nghĩa vụ tương ứng của các bên, làm giảm nguy cơ rủi ro có thể gặp phải về
mặt pháp lý. Chính vì vậy các bên tham gia giao dịch TMQT cần phải nắm rất
rõ đặc điểm sử dụng của Incoterms để ứng dụng trong các giao dịch một cách
linh hoạt.

“ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ TỐI ƯU NHẤT, DOANH NGHIỆP NÊN CHỌN
LỰA NHƯ THẾ NÀO?”


MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC INCOTERMS .................................................. 4
1. Khái niệm ................................................................................................... 4
2. Mục đích..................................................................................................... 4
3. Vai trò ......................................................................................................... 4
4. Cấu trúc ...................................................................................................... 5
II. NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA INCOTERMS 2010 VÀ
INCOTERMS 2010.............................................................................................. 6
III.

CÁCH THỨC LỰA CHỌN CÁC ĐIỀU KIỆN................................... 10

1. Nhóm E: ................................................................................................... 10
2. Nhóm F: .................................................................................................... 12
3. Nhóm C: ................................................................................................... 19
4. Nhóm D: ................................................................................................... 28

3



Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

I. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC INCOTERMS
1. Khái niệm
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản
thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được
công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
 Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách
nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động
thương mại quốc tế.
 Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách
nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí
về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về
những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển..., thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
2. Mục đích
Incotems ra đời nhằm cung cấp một hệ thống trọn vẹn các quy tắc quốc
tế nhằm giải thích những điều kiện thương mại thông thường được sử
dụng rộng rãi trong ngoại thương. Từ đó có thể tránh được hoặc ít nhất
giảm được đáng kể sự không chắc chắn do cách giải thích khác nhau về
những điều kiện đó tại các nước khác nhau. Nhiều khi các bên ký kết
hợp đồng không biết rõ các tập quán thương mại của nước bên kia bởi
mỗi nước đều có tập quán buôn bán và vận tải khác nhau, việc đó có thể
gây ra những sự hiểu lầm, những vụ tranh chấp và kiện tụng gây lãng
phí thời gian và tiền bạc. Incoterms ra đời đã khắc phục được những
khó khăn đó bằng cách đưa ra những điều kiện thương mại chung, đã

được công nhận và có hiệu lực ở nhiều nước trên thế giới.
3. Vai trò
Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, hàng hóa được mua bán giữa các
bên ở nhiều quốc gia hơn, với số lượng ngày càng lớn hơn và chủng loại
phong phú hơn. Chính vì lẽ đó, Incoterms đã và đang thể hiện mạnh mẽ
vai trò to lớn của mình.
4


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

 Incoterms là một bộ phận các quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập
quán thương mai được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên
thế giới.
 Incoterms là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyện
hàng hóa ngoại thương
 Incoterms là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm
phán ký kết hợp đồng ngoại thương
 Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng
hóa
 Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu nại
và giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa người mua và người bán
trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương
4. Cấu trúc
Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện thương mại chia thành 2 nhóm:
Nhóm I : Có 7 điều kiện thương mại áp dụng với mọi loại phương tiện
vận tải :
EXW - Ex Works (named place): giao hàng tại xưởng (địa điểm quy

định)
FCA - Free Carrier (named place): giao hàng cho người vận tải (tại địa
điểm quy định)
CPT - Carriage Paid To – Carriage Paid To (named place of destination):
cước phí trả tới (nơi đích quy định)
CIP - Carriage and Insurance Paid – Carriage and Insurance Paid to
(named place of destination): cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích quy
định)
DAT - Delivered At Terminal (named place of…..Terminal) Giao hàng
tại địa điểm cuối của chặn hành trình vận tải.
DAP - Delivered At Place (named place of…place of destination )
5


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

DDP - Delivered Duty Paid (named place of destination): giao hàng đã
nộp thuế quan (tại nơi đích quy định)
Nhóm II: Nhóm chỉ áp dụng cho phương tiện vận tải thủy(đường biển
và đường sông) quốc tế và nội địa: Nhóm này chỉ có 4 điều kiện thương
mại
FAS – Free Alongside Ship (named port of shipment): giao hàng dọc
mạn tàu (tại cảng bốc hàng quy định)
FOB – Free On Board (named port of shipment): giao hàng lên tàu (tại
cảng bốc hàng quy định)
CFR Cost and Freight (named port of destination): tiền hàng và cước phí
(cảng đến quy định)
CIF – Cost, Insurance and Freight (named port of destination): tiền hàng,

bảo hiểm và cước phí (cảng đến quy định)

II. NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA INCOTERMS 2010 VÀ
INCOTERMS 2010
Tiêu chí so
INCOTERMS 2000 INCOTERMS 2010
sánh
Số các điều
kiện thương
mại

13 điều kiện
EXW, FCA, CPT, CIP,
DDP, FOB, FAS, CFR,
CIF, DAF, DES, DEQ,
DDU

11 điều kiện
EXW, FCA, CPT, CIP,
DDP, FOB, FAS, CFR,
CIF, DAT, DAP

DIỄN GIẢI
Các điều kiện của Incoterms 2000:
Nhóm E: EXW (giao tại xưởng)
Nhóm F:
FCA (giao cho người chuyên chở)
FOB (giao trên tàu)
FAS (giao dọc mạn tàu)
Nhóm C:

CFR (tiền hàng và cước phí)
CIF (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
CPT (cước phí trả tới)
CIP (cước phí và phí bảo hiểm trả tới)
Nhóm D:
DAF (giao hàng tại biên giới)
DES (giao tại tàu)
DEQ (giao tại cầu cảng)
DDP (giao hàng đã nộp thuế )

6


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Số nhóm
được phân

4 nhóm:
Nhóm E: EXW
Nhóm F: FCA, FOB, FAS
Nhóm C: CIP, CFR
Nhóm D: DAF, DES,
DEQ, DDU

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

2 nhóm:
- Các điều kiện áp dụng
cho mọi phương thức

vận tải: EXW, FCA, CPT,
CIP, DDP, DAT, DAP
- Các điều kiện áp dụng
cho vận tải biển và
đường thủy nội địa:
FOB, FAS, CIF, CFR

Các điều kiện incoterms 2010:
Các điều kiện áp dụng cho mọi phương
thức vận tải :
1. EXW – Ex Works – Giao tại xưởng
2. FCA – Free Carrier- Giao cho người
chuyên chở
3. CPT – Carriage Paid To – Cước phí
trả tới
4. CIP – Carriage and Insurance Paid
To – Cước phí và bảo hiểm trả tới
5. DAT – Delivered At Terminal –
Giao tại bến
6. DAP - Delivered At Place – Giao tại
nơi đến
7. DDP – Delivered Duty Paid – Giao
hàng đã nộp thuế
Các điều khoản chỉ sử dụng cho vận tải
biển và thủy nội bộ
1. FAS – Free Alongside Ship – Giao
tại mạn tàu
2. FOB – Free On Board – Giao lên tàu
3. CFR – Cost and Freight – Tiền hàng
và cước phí

4. CIF – Cost, Insurance and Freight –
Tiền hàng , bảo hiểm và cước phí
Sự thay đổi này bắt nguồn từ xu
hướng vận chuyển hàng hóa bằng
container ngày càng chiếm tỷ trọng
quan trọng trong giao thương.
Dường như các nhà soạn thảo quy
tắc cũng lo lắng với tình trạng các bên
giao dịch thường chọn “ nhầm “ điều
khoản hoặc lẫn lộn các điều khoản dẫn
đến các hợp đồng có nội dung mâu
thuẫn hoặc không rõ rang, gây khó
khăn cho quá trình thực hiện.
Cách thức phân nhóm :
Incoterms 2000 phân thành 4 nhóm
vì: được phân theo chi phí giao nhận
vận tải và địa điểm chuyển rủi ro .
Incoterms 2010 phân thành 2 nhóm
vì được phân chia theo hình thức vận
tải : đường thủy và các loại phương
tiện vận tải .

7


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

Khuyến cáo

nơi áp dụng
Incoterms
Hướng dẫn
sử dụng trước
mỗi điều
khoản
Trao đổi
thông tin
bằng điện tử

Thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế và
nội địa

Không có



Không thật rõ

Có qui định A1/B1

Bảo hiểm

Qui định chung chung ở
mục A10/B10

Qui định rõ ở mục A3/B3


Thủ tục an
ninh và các
thông tin cần
thiết để làm
thủ tục

Qui định không rõ ràng

Có qui định A2/B2;
A10/B10

Vì sao lại quy định chặt chẽ them mục
trao đổi thông tin bằng điện tử?
Incoterms trước quy định được các bên
được phép sử dụng trao đổi thông tin
bằng phương tiện điện tử , cũng như
cho phép sử dụng chứng từ điện tử
nếu hai bên đồng ý sử dụng. Nhưng
do nhận thức được tầm quan trọng
cũng như tốc độ truyền tải thông tin
bằng phương tiện điện tử, Incoterms
2010 quy định người mua và người
bán có quyền sử dụng chứng từ điện
tử hoặc trao đổi bằng phương tiện điện
tử nếu hai bên đồng ý hoặc theo thông
lệ hai bên được quyền sử dụng
phương tiện điện tử. Việc này có ý
nghĩa rất lớn, bởi vì trong một số
trường hợp một bên không có quyền
từ chối trao đổi thông tin bằng phương

tiện điện tử, chẳng hạn như bằng
Email.
Bảo hiểm chỉ liên quan đến điều khoản
CIP và CIF , theo đó người bán phải
mua bảo hiểm cho người mua . Theo
Incoterms 2000 , người bán chỉ phải
tuân theo nghĩa vụ được quy định
trong Incoterms mà không tính đến sự
thay đổi của bộ điều khoản bảo hiểm
mới ra đời sau khi Incoterms 2000
được ban hành. Do đó, Incoterms 2010
quy định khi tiến hành mua bảo hiểm
người bán phải tuân theo những thay
đổi của bộ điều khoản bảo hiểm mới.
Hiện nay nhiều quốc gia gia tăng kiểm
tra an ninh về hàng hóa, phương tiện
vận tải, các nước quy định các bên có
liên quan đến hàng hóa phải có nghĩa
vụ cung cấp các thông tin cần thiết về
an ninh hàng hóa để được phép xuất
khẩu, nhập khẩu. Như vậy có sự khác
biệt giữa” các thủ tục hải quan “ và “
các chức năng liên quan đến an ninh”.
Một số quốc gia có sự phân biệt về luật
giữa hai hoạt động này. Tuy nhiên
trong các phiên bản Incoterms trước
đây không đề cập rõ rang về trách

8



Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

Phí xếp dỡ tại
bến bãi
(điều kiện
CPT, CIP,
CFR,CIF,DAT
và DDP)

Người mua có thể trả chi
phí hai lần: một là trong
tổng giá mua và một là
cho người chuyên chở
hay người điều hành bến
bãi.

Phân chia rõ ràng chi phí
ở qui định A6/B6

Nơi chuyển
rủi ro của
điều kiện
FOB, CFR,
CIF

Lan can tàu


Hàng xếp xong trên tàu

nhiệm và sự phối hợp giữa người mua
và người bán liên quan đến việc cung
cấp thông tin liên quan đến hàng hóa.
Do đó Incoterms 2010 quy định cả hai
bên ( người mua và người bán ) có
nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin
về hàng hóa cho các bên thứ ba có liên
quan nếu họ yêu cầu để có thể thông
quan về mặt an ninh cho lô hàng.
Đối với một số điều khoản về giao
hàng trong đó người bán có nghĩa vụ
thuê phương tiện vận tải và cước phí
vận tải như CIP, CPT, CFR, CIF… có
khả năng phí THC tại nơi đến đã được
tính vào trong giá bán . Tuy nhiên , có
nhiều trường hợp tại nơi đến người
mua bị buộc phải trả khoản phí THC
này tại nơi đến . Như vậy người mua
phải thanh toán tiền hai lần cho một
khoản phí . Do đó trong Incoterms
2010 đã làm rõ hơn về trách nhiệm trả
các khoản phí này , theo đso người bán
phải thông báo cho người mua về
những khoản phí nào đã bao gồng
trong cước phí chuyên chở khi thỏa
thuận với người chuyên chở . Nếu
trong trường hợp theo thông lệ cước
phí đã bao gồm phí THC tại nơi đến ,

người bán không có quyền tính thêm
khoản phí này cho người mua nữa.
Ở 3 điều kiện này , mọi cách đề cập
tới lan can tàu như một điểm giao hàng
đã bị loại bỏ . Thay vào đó , hàng hóa
xem như đã được giao khi chúng đã
được “ xếp lên tàu “ . Điều này phản
ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện
đại và xóa đi hành ảnh đã khá lỗi thời
về việc rủi ro khi vận chuyển qua một
ranh giới tưởng tượng .
Thay đổi với điều khoản FOB: theo
Incoterms 2000, điểm chuyển rủi ro từ
người bán sang người mua là khi hàng
hóa đã qua khỏi lan can tàu tại cảng
xếp hàng. Nay Incoterms 2010 quy
định cụ thể hơn về thời điểm này , đó
là khi hàng hóa đã thực sự được xếp

9


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Bán hàng
theo chuỗi
Các điều kiện
thương mại:
DES, DEQ,
DAF, DDU

Các điều kiện
thương mại:
DAT, DAP

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

Không có cụm từ “mua
hàng đã gửi”


Thêm nghĩa vụ “mua
hàng đã gửi”
Không

Không



lên tàu tại cảng xếp hàng quy định.
Sự thay đổi lớn nhất trong Incoterms
2010 là sự suất hiện của hai điều kiện
mới:
DAT – Giao hàng tại bến.
DAP – Giao hàng tại nơi đến.
Hai điều kiện này đã thay thế cho bốn
điều kiện cũ trong Incoterms 2000 là
DAF , DES, DEQ, DDU. Xu hướng
container hóa và giao hàng từ điểm
này đến điểm khác ngày càng nhiều
dường như đã khiến cho ICC phải có

những sửa đổi quan trọng và đưa ra
hai điều khoản mới về “ đã giao hàng “
đó là :
Delivered At Place (DAP) được sử
dụng thay cho DAF, DES, DDU
Delivered At Terminal ( DAT) được
sử dụng thay cho DEQ

III. CÁCH THỨC LỰA CHỌN CÁC ĐIỀU KIỆN
1. Nhóm E:
EXW - Ex Works (named place): giao hàng tại xưởng (địa điểm quy định)

Người bán:

EXW

Người mua:

TN

RR

Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

CP
Điểm tới hạn:

(TN, RR, CP)
CCP )

10


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

Điều kiện EXW (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Ex Works” dịch ra
tiếng Việt là “Giao tại xưởng” có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt
hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán
hoặc tại một địa điểm quy định (ví dụ xưởng, nhà máy, kho tàng, v.v…),
hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chưa được
bốc lên phương tiện tiếp nhận. Điều kiện này, thể hiện nghĩa vụ của
người bán ở phạm vi tối thiểu, và người mua phải chịu mọi phí tổn và
rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán. Tuy nhiên nếu các bên
muốn người bán chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện chuyên chở
tại điểm đi và chịu rủi ro và các phí tổn về việc bốc hàng đó.
CÁCH CHỌN:
Người bán:
-Chỉ có khả năng tập trung vào khâu sản xuất để cung cấp hàng hóa
đúng theo hợp đồng bán hàng, cung cấp các chứng từ cần thiết nếu có
thể được cho người mua, thông báo cho người mua trong một thời gian
hợp lý về thời gian và địa điểm hàng hóa sẽ được đặt dưới quyền định
đoạt cảu người mua.
-Có khả năng chấp nhận mọi rủi ro, phí tổn và chi phí phát sinh cho đến
khi lô hàng được người mua sẵn sàng tiếp nhận.
-Theo điều kiện này, người bán phải đặt hàng dưới quyền kiểm soát của

người mua trong thời hạn (thời gian) và địa điểm do hợp đồng quy
định. Người bán không có trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận
tải, hoặc thông quan xuất khẩu nếu hợp đồng không quy định.
-Có khả năng thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người mua nếu người
mua yêu cầu hoặc trong hợp đồng đã quy định.
- Hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất
Người mua:

11


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

- Ở nước của người mua có năng lực cạnh tranh của hãng tàu, công ty
logictic và khả năng đề nghị mức giá tốt, ổn định hay không.
- Nhận hàng tại cơ sở hay địa điểm đã thỏa thuận với người bán trong
hợp đồng (nhận hàng khi hàng đã sẵn sàng để được thu nhận tại địa
điểm hay cơ sở đã quy định).
-Thanh toán tiền hàng và chịu mọi chi phí phát sinh trong việc tiếp nhận
hàng hóa (chi phí kiểm tra hàng hóa, chi phí về giấy tờ, thủ tục để nhận
hàng và thông quan xuất khẩu, chi phí mua bảo hiểm, chi phí mà người
bán đã bỏ ra để hỗ trợ cho mình...).
-Tiến hành việc tổ chức vận chuyển và chịu mọi chi phí hao hụt, rủi ro
và làm tất cả các công việc để đưa hàng ra khỏi nước xuất khẩu và tới
đích của mình. Nói tóm lại, người mua phải chịu trách nhiệm từ chặng
vận tải trước, chặng vận tải chính và chặng vận tải sau.
2. Nhóm F:
a) FCA - Free Carrier (named place): giao hàng cho người vận tải (tại

địa điểm quy định)

FCA

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR

CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR, CP )
( Người vận tải được chỉ định )

12


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

Điều kiện FCA (viết tắt của thuật ngữ: “Free Carrier” có nghĩa là “giao

cho người chuyên chở”) có nghĩa là người bán, sau khi làm xong các thủ
tục thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở do người
mua chỉ định, tại địa điểm quy định. Cần lưu ý rằng địa điểm được chọn
để giao hàng có ảnh hưởng tới nghĩa vụ bốc và dỡ hàng ở địa điểm đó.
Nếu việc giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, người bán có nghĩa
vụ bốc hàng. Nếu việc giao hàng diễn ra tại địa điểm không phải là cơ sở
của người bán, người bán không có trách nhiệm dỡ hàng. Điều kiện này
có thể được sử dụng cho mọi phưong thức vận tải kể cả vận tải đa
phương thức. “Người chuyên chở” là bất kỳ người nào, mà theo một
hợp đồng vận tải, cam kết tự mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách
việc chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường
biển, đường thuỷ nội địa hoặc kết hợp các phương thức vận tải đó. Nếu
người mua chỉ định một người nào đó, không phải là người chuyên chở,
tiến hành nhận hàng thì người bán được coi như đã làm xong nghĩa vụ
giao hàng khi hàng đã được giao cho người được chỉ định đó.
CÁCH CHỌN:
Người bán:
- Được sử dụng khi người bán có thế mạnh của ngành hàng, kỹ năng
đàm phán để có vị trí giao hàng thuận lợi để chuyển giao rủi ro nhanh
và hạn chế phí tổn ở mức thấp nhất.
- Giao hàng cho người vận tải đầu tiên, giao hàng hoàn thành khi:
+ Nếu giao tại kho của người bán thì phải chịu trách nhiệm bốc hàng
hóa lên phương tiên vận tại.
+ Nếu ở một nơi khác thì phải đảm bảo hàng hóa đã sẵn sàng dỡ.
- Rủi ro được chuyển cho người mua khi hàng hóa được giao cho người
vận chuyển đầu tiên
- Chịu các chi phí cho tới khi hàng được giao.
13



Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

Người mua:
- Có khả năng ký hợp đồng vận tải và trả cước phí vận tải từ một địa
điểm nhất định tại quốc gia bán. Trong trường hợp nhờ người bán làm
giúp thì người mua phải chịu toàn bộ chi phí.
-Có thể kịp thời chỉ định người vận tải, thông báo cho người bán và
người vận tải biết khi đến thời hạn giao hàng.
-Nhận hàng và chịu mọi phí tổn nhận hàng tại nơi quy định.
-Kiểm tra hàng hóa tại nơi nhận hàng ( có thể nhờ người vận tải làm
giúp).
-Có khả năng chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa
được giao cho người vận tải được chỉ định (người vận tải mà bên mua
hoặc bên bán kí hopwj đồng vận chuyển).
- Có khả năng làm giấy phép và thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa quá
cảnh qua các nước trong qua trình vận chuyển (nếu có).

14


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

b) FAS – Free Alongside Ship (named port of shipment): giao hàng dọc
mạn tàu (tại cảng bốc hàng quy định)

FAS


Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR

CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR, CP )
( Dọc mạn tàu cảng bốc hàng )

Miễn trách nhiệm Dọc mạn Tàu nơi đi (tiếng Anh: Free Alongside Ship)
còn được gọi là ” Giao dọc mạn tàu” là một thuật ngữ trong Incoterm.
Nó có nghĩa là bên bán hàng chi trả cước vận chuyển (nội địa) hàng hóa
tới cảng giao hàng. Bên mua thanh toán cước phí xếp hàng, vận tải, bảo
hiểm, dỡ hàng và vận chuyển (nội địa) từ nơi dỡ hàng tới nơi lưu giữ
hàng hóa của mình. Sự chuyển dịch rủi ro diễn ra khi hàng hóa được
giao tại cầu cảng nơi giao hàng.
Theo điều kiện này, người bán phải: Giao hàng dọc mạn con tàu do
người mua chỉ định Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh
hàng đã được đặt thực sự dọc mạn tàu.Người mua phải: Kịp thời chỉ
định tàu chuyên chở Kí kết hợp đồng chuyên chở và trả cước Lấy giấy

phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất Chịu mọi rủi ro và tổn thất về
hàng kể từ khi hàng đã thực sự được giao dọc mạn tàu

15


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

CÁCH CHỌN:
Người bán:
- Có khả năng làm thủ tục xuất khẩu.
- Có trách nhiệm giao hàng dọc mạn tàu tại cảng đi.
- Rủi ro được chuyển cho người mua khi hàng được giao dọc mạn tàu tại
cảng đi.
- Có khả năng trả các chi phí khi hàng được giao.
- Có khả năng chịu các phí tổn về kiểm tra, bao bì, mẫu mã...
- Thông báo cho người mua biết hàng đã được giao dọc mạng tàu, hoặc
thông báo cho người mua biết hàng hóa đã được chuẩn bị xong, trong
thời gian quy định hoặc thời gian hợp lý, làm các thủ tục xuất khẩu
Người mua:
- Có khả năng kí các hợp đồng vận tải, chịu phí tổn bốc hàng lên tàu.
-Có khả năng chịu mọi rủi ro và tổn thất hàng hóa, từ khi hàng được
giao dọc mạng tàu.
-Thông báo cho người bán.
-Chấp nhận các bằng chứng giao hàng
-Kiểm tra hàng hóa và chịu các phí tổn về nhận hàng.

16



Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

c) FOB – Free On Board (named port of shipment): giao hàng lên tàu
(tại cảng bốc hàng quy định)

FOB

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

RR

CP
Điểm tới hạn:
( TN, RR, CP )
( Đã xếp xong lên tàu )

Ðiều kiện FOB (viết tắt của thuật ngữ “Free On Board” dịch ra là “Giao
lên tàu”) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá đã giao lên tàu
tại cảng bốc hàng quy định . Ðiều này có nghĩa rằng người mua phải

chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể
từ sau điểm ranh giới đó. Ðiều kiện FOB đòi hỏi người bán làm thủ tục
thông quan xuất khẩu cho hàng hoá.
CÁCH CHỌN:
Người bán:
-Điều khoản này được thực hiện khi người bán: không có khả năng thuê
tàu hoặc đội tàu trong nước chưa đủ mạnh so với các hãng tàu thế giới,
doanh nghiệp muốn đơn giản hóa nghiệp vụ thuê tàu, hàng hóa được
chứa trong thùng đối với hàng hóa lỏng, được sử dụng phổ biến trên
Thế giới nói chung và Châu Á nói riêng vì là một mức giá không quá
thấp đối với người bán và không quá cao đối với người mua. Người bán
17


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

không phải chịu rủi ro khi hàng được đang trong hành trình đến tay
người mua.
- Có khả năng cung cấp hàng theo đúng hợp đồng bán hàng.
- Có khả năng chịu trách nhiệm chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa
trước khi hàng được giao lên tàu như các chi phí về đóng gói, bao bì
kiểm hàng.
- Thông quan XK (cung cấp giấy phép XK, trả thuế và các lệ phí khác
nếu có).
- Giao hàng lên tàu do bên mua chỉ định: tại cảng chỉ định ( hoặc qui
định trong hợp đồng), trong thòi hạn nhất định. Ngay khi gủi hàng
xong, những chi tiết về lô hàng gửi phải được thông báo cho người mua
biết để dùng vào mục đích bảo hiểm.

- Trả mọi chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng trong chừng
mực chi phí này không nằm trong tiền cước phí vận tải.
- Thông báo kịp thời cho người mua biết hàng đã được bốc lên tàu.
- Cung cấp chứng từ hoàn hảo chứng minh hàng đã bốc lên tàu và
những chứng từ khác nếu bên bán có yêu cầu.
- Chứng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Biên lai sạch thông thường (
clean bill of lading ), giấy phép xuất khẩu.
Người mua:
- Có cơ hội kiểm soát chi phí vận chuyển tốt hơn vì chi phí cao luôn là
nỗi ám ảnh của mọi giao dịch, có cơ hội đạt được giá cước tốt nhất, từ đó
có được sản phẩm với giá thành cạnh tranh nhất, cập nhật được thông
tin chính xác nhất của đơn hàng, chủ động hơn mỗi khi có sự cố xảy ra.
- Ký kết hợp đồng vận tải biển và trả tiền cước phí, tức là chỉ định người
vận tải và kịp thời thông báo cho người bán trong thời gian hợp lí.

18


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

- Chịu mọi chi phí rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng được
giao xong lên tàu.
3. Nhóm C:
CFR tiền hàng và cước (Cảng đến quy định)

CFR

Người bán:


Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

Chặng vận tải sau

RR

CP
Điểm tới hạn:

Điểm tới hạn:

(RR)

(TN, CP)

(Đã xếp xong lên tàu)

(Cảng đến)

Điều kiện CFR (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Cost and Freight” dịch
ra là “Tiền hàng và cước”) có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hoá
đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng. Người bán phải trả các phí tổn và
cước vận tải cần thiết để đưa hàng tới cảng đến quy định nhưng rủi ro
về mất mát và hư hại đối với hàng hoá cũng như mọi chi phí phát sinh

thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển từ
người bán sang người mua khi hàng qua lan can tàu tại cảng gửi hàng.
Điều kiện CFR đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng
hoá. Tuy nhiên, người bán có thể linh hoạt trong việc chọn các công ty
tàu, vận tải để có thể được mức giá theo mong muốn.
CÁCH CHỌN:
Người bán:
19


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

-Có khả năng ký kết hợp đòng vận tải đường biển và trả cước phí cho
đến cảng đích qui định trong HĐ (hoặc do bên mua báo). Việc ký HĐ
vận tải phải đáp ứng được các yêu cầu thông thường.
- Giao hàng lên tàu và trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
- Có khả năng làm thủ tục thông quan XK (cung cấp giấy phép XK, trả
thuế và xếp hàng lên tàu, cũng như các chi phí phí phát sinh nếu có).
- Thông báo cho người mua biết ngay khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế
và xếp hàng lên tàu cũng như khi hàng cập cảng đích qui định để người
mua chuẩn bị nhân hàng trong thời gian hợp lý.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và các chứng từ vận tải sạch (clean
bill of lading) như vận đơn đường biển, thư vận tải đường biển với các
điều kiện hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được.
- Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi phí này được đưa vào tiền cước
vận chuyển.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi hàng đã giao xong lên tàu ở cảng
bốc hàng.

- Có thể sử dụng trong một số trường hợp như cho các đối tác mới,
nước tới có tình hình bất ổn về chính trị, an ninh hàng hải…
Người mua:
- Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi có hóa đơn và chứng từ vận tải.
Tiếp nhận hàng từ người vận tải khi hàng đến cảng bốc qui định.
- Có khả năng trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng mực các chi phí này
không nằm trong cước phí vận chuyển (do người bán trả).
- Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nếu thấy cần thiết.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng
bốc qui định.
20


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

- Có khả năng làm thủ tục thông quan NK (trả thuế NK và các khoản chi
phí phát sinh để nhập khẩu nếu có)
CIF Tiền hàng, bảo hiểm và cước (Cảng đến quy định)

CIF

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước


Chặng vận tải chính

RR

Chặng vận tải sau

+F+I

CP
Điểm tới hạn:

Điểm tới hạn:

(RR)

(TN, CP)

(Đã giao xong lên tàu)

(Cảng đến)

Điều kiện CIF (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Cost, Insurance and
Freight” dịch ra tiếng Việt là “Tiền hàng, bảo hiểm và cước”) được hiểu
là người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi
hàng. Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa
hàng tới cảng đến quy định nhưng rủi ro về mất mát và hư hại đối với
hàng hoá cũng như mọi chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra
sau thời điểm giao hàng được chuyển từ người bán sang người mua.
Tuy nhiên theo điều kiện CIF người bán còn phải mua bảo hiểm hàng
hải để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro về mất mát hoặc hư hại

đối với hàng hoá trong quá trình chuyên chở. Do vậy, người bán sẽ ký
hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm. Người mua cần lưu ý rằng theo
điều kiện CIF người bán chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu,
người mua cần thoả thuận với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm
thêm. Điều kiện CIF đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu cho
21


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

hàng hoá. Giống điều CFR, người bán được lựa chọn nhà vận tải và bảo
hiểm và họ có thể chủ động trong việc chọn giá để có thể lợi cho mình,
nhưng lại tiềm ẩn rủi ro cho người mua trong các trường hợp như người
bán phối hợp với nhà vận chuyển lừa đảo người mua khi hàng chưa
xuất cảng, hay người bán chọn các nhà vận chuyển, bảo hiểm giá rẻ.
Tiền nào của đó, giá rẻ thường đi kèm với dịch vụ kém, dễ gây thiệt hại
cho người mua dù người bán đã thực hiện đúng hợp đồng.
CÁCH CHỌN:
Người bán:
- Có khả năng chi trả mọi khoản chi phí,chịu trách nhiệm về rủi ro và
tổn thất hàng hóa trước khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc. Trả
toàn bộ chi phí vận tải đến cảng đến.
- Giao hàng lên tàu với thời gian và cảng bốc qui định hoặc do bên bán
chọn. Trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
- Ký HĐ vận tải và trả cước phí đến cảng đích qui định.
- Làm thủ tục thông quan XK (lấy giấy phép XK, trả thuế và các chi phí
cần thiết cho XK nếu có).
- Ký HĐ bảo hiểm và trả chi phí bảo hiểm trong suốt thời gian hàng

được vẩn chuyển đến cảng đích qui định. Trong trường hợp này người
bán thường mua bảo hiểm ở mức tối thiểu, với mức giá trị bằng giá CIF
+ 10% (gọi là tiền lãi dự tính) và bằng đồng tiền của HĐ.
- Báo cho người mua biết khi hàng hóa được chuẩn bị để giao, khi hàng
hóa được giao lên tàu và ngay khi hàng vừa tới cảng dỡ trong thời gian
hợp lý để người mua kịp chuẩn bị nhận hàng.
- Có thể sử dụng trong một số trường hợp như cho các đối tác mới,
nước tới có tình hình bất ổn về chính trị, an ninh hàng hải…
Người mua:
22


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

- Kiểm tra hàng hóa trước khi bốc và dỡ hàng. Chủ yếu là trước khi dỡ
hàng.
- Chấp nhận việc giao hàng để gửi khi đã nhận được hóa đơn bảo hiểm
hàng hóa và tất cả các chứng từ bằng chứng khác về mua bảo hiểm và
vận tải (vận đơn) và tiếp nhận hàng theo từng chuyến giao hang hàng từ
người vận tải ở cảng đích qui định, trong thời gian qui định..
- Trả tiền dỡ hàng trong chừng mực tiền dỡ hàng không tính vào cước
vận tải.
- Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa ( trừ các khoản tiền
được tính vào cước phí vận tải) kể từ khi hàng hóa được giao xong lên
tàu ở cảng bốc hàng.
- Thông quan NK, trả tiền thuế NK và các chi phí khác để hàng có được
nhập. Làm các thủ tục cần thiết và trả các chi phí phát sinh để hàng có
thể được quá cảnh nếu có.

CPT Cước phí trả tới (nơi đến quy định)

CPT

Người bán:

Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

RR

Chặng vận tải sau

+F

CP
Điểm tới hạn:

Điểm tới hạn:

(RR)

(TN, CP)

(Người vận tải)


(Địa điểm đến)

23


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

Điều kiện CPT (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Carriage Paid To” dịch
ra tiếng Việt là “Cước phí trả tới”) được hiểu là người bán giao hàng cho
người chuyên chở do chính người bán chỉ định nhưng ngoài ra người
bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hoá tới nơi đến quy
định . Điều này có nghĩa là người mua phải tự chịu mọi rủi ro và các phí
tổn phát sinh sau khi hàng đã được giao như trên. Người chuyên chở là
bất kỳ người nào, mà theo một hợp đồng vận tải, cam kết tự mình thực
hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở bằng đường sắt, đường
bộ, hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa hoặc kết hợp các
phương thức vận tải đó. Nếu có những người chuyên chở kế tiếp được
sử dụng để vận chuyển hàng hoá tới nơi đến quy định, thì rủi ro chuyển
giao khi hàng hoá đã được giao cho người chuyên chở đầu tiên. Điều
kiện CPT bắt buộc người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hoá.
Để giảm thiểu rủi ro, người mua nên chọn điều kiện này vì đây là một
trong hai điều kiện yêu cầu nghĩa vụ của người bán cao nhất trong
nhóm C.
CÁCH CHỌN:
Người bán:
-Chịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa trước khi hàng được
giao cho người vận tải đầu tiên.
-Thông báo cho người mua biết hàng đã được chuẩn bị, đã được xếp lên

phương tiện vận tải và dự kiên ngày hàng đến đích quy định.
-Ký hợp dồng vận tải, giao hàng cho người vận tải đầu tiên và trả toàn
bộ cước phí vận tải cho đến điểm dỡ quy định.
-Thông quan xuất khẩu (xin giấy phép xuất khẩu và trả các khoản phí, lệ
phí, các chi phí phát sinh để hàng được phép xuất (nếu có).
-Cung cấp cho người mua những chứng từ vận tải thông thường.
Người mua:
24


Quản trị Xuất Nhập Khẩu

Nhóm 2 | Lớp IBCL2-K39

-Chấp nhận việc giao hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu
tiên, đồng thời người mua nhận được hóa đơn, đơn bảo hiểm, chứng từ
vận tải thông thường và nhận hàng từ người vận tải tại điểm đích quy
định.
-Mua bảo hiểm nếu thấy cần thiết
-Chịu mọi rủi ro và tổn thất cũng như các chi phí phát sinh không nằm
trong tiền cước vận tải kể từ khi hàng được giao qua cho người vận tải
đầu tiên.
-Thông quan nhập khẩu và nộp cá khoản tiền để hàng được nhập khẩu,
làm các giấy tờ, thủ tục cần thiết để hàng được quá cảnh (nếu có).
CIP Cước phí, bảo hiểm và trả tới ( nới đến quy định )

CIP

Người bán:


Người mua:

TN
Chặng vận tải trước

Chặng vận tải chính

RR

Chặng vận tải sau

+F+I

CP
Điểm tới hạn:

Điểm tới hạn:

(RR)

(TN, CP)

(Người vận tải)

(Địa điểm đến)

Điều kiện CIP (viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Carriage and Insurance
Paid To” dịch ra tiếng Việt là “Cước phí và bảo hiểm trả tới”) có nghĩa là
người bán giao hàng hoá cho người chuyên chở do họ chỉ định, nhưng
ngoài ra người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hoá tới

nơi đến quy định. Điều này có nghĩa là người mua chịu mọi rủi ro và các
25


×