DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRỒNG DƯA CHUỘT NHẬT BẢN TẠI HÒA BÌNH
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
1. Tên dự án
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỒNG DƯA CHUỘT NHẬT BẢN KIZAWA TẠI XÃ LỖ
SƠN, HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH.
2. Chủ đầu tư
Tên công ty: Công ty TNHH Pacific
Địa chỉ: KM 78, Cao tốc 64, Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
Điện thoại: 0218.385.2143
Số Fax: 0218.385.2229
Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn
Kinh doanh: nông sản (dưa chuột)
3. Đơn vị hỗ trợ
Hội Nông dân xã Lỗ Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
4. Thời gian thực hiện
07 tháng từ ngày 02/06/2016 đến 31/12/2016. Chia thành 03 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị các yêu tố đầu vào (02/06 - 05/07/2016)
- Giai đoạn 2: Đào tạo, lập tổ nhóm sản xuất (06/07 - 16/07/2016)
- Giai đoạn 3: Hỗ trợ và giám sát sản xuất, thu mua thành phẩm (17/07 - 31/12/2016)
5. Mục tiêu
- Đào tạo, chuyển giao kĩ thuật trồng dưa chuột Nhật Bản Kizawa thành công cho 100
-
hộ nông dân.
Thành lập nhóm sản xuất trồng dưa chuột Nhật Bản Kizawa tại xã Lỗ Sơn
Hình thành vùng nguyên liệu dưa chuột cho công ty Pacific Nhật Bản
Cây mục tiêu
GIÚP NGƯỜI NÔNG DÂN LỖ SƠN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
Đưa phương thức
sản xuất mới hiệu
quản cao đến với
người dân xã Lỗ Sơn
Chuyển giao
Duy trì và
thành công
nhân rộng
kỹ thuật cho
mô hình sản
100 hộ6.nông
xuấtđầu
mớitư dự án
Tổng mức
dân
trong toàn
- Chi phíxãvật tư kỹ thuật
Nâng cao thu nhập
của người nông dân
Nâng mức
thu nhập
của người
dân lên
khoảng 50 –
60tr/năm
- Chi phí nhân công
Giảm từ 15 –
20% số hộ
thuộc hộ
nghèo
Bảo vệ đất đai,
môi trường; giảm
thời gian đất bỏ
không
Chống tình
trạng đất bạc
màu bởi tình
trạng canh
tác không
733.200.000vnđ
khoa học
265.000.000vnđ
- Chi phí tổ chức và thực hiện dự án
2.755.000vnđ
- Chi phí dự phòng (10% tổng chi phí)
100.100.000vnđ
Tổng mức đầu tư
1.101.055.000vnđ
B. NGHIÊN CỨU KHẢ THI
I.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN
Là một trong những xã khó khăn nhất của tỉnh Hòa Bình, dân tộc Mường chiếm 90%
dân số, thu nhập trung bình mỗi tháng chỉ hơn có 1 triệu đồng và số hộ nghèo chiếm
gần 40% toàn xã, ngoài việc dựa vào vụ lúa, vụ mía với giá trị thu nhập thấp, người
dân xã Lỗ Sơn vẫn chưa tìm ra cách nào khác thực sự có thể trông cậy vào để thoát
nghèo.
Tuy đã có nhiều sự hỗ trợ đến từ phía chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, nhưng
hiệu quả từ sự hỗ trợ đó vẫn còn thấp. Qua khảo sát tại địa phương, rất nhiều mô hình
kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp đã từng được áp dụng bởi rất nhiều các tổ chức từ Trung
tâm khuyến nông của xã đến các tổ chức phi chính phủ Hàn Quốc, Nhật Bản. Nhưng
do nhiều lí do từ việc “sao chép” các mô hình từ những nơi khác đến mà chưa tìm
hiểu điều kiện bản địa tại địa phương, tới việc chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm
Tăng thời
gian sử
dụng đất
trồng
người dân làm ra, hay việc chuyển giao kĩ thuật, giám sát không đầy đủ mà rất nhiều
các mô hình đã thất bại.
Dự án “Mở rộng mô hình trồng dưa chuột Nhật Bản Kizawa tại xã Lỗ Sơn,
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình” có một phương thức sản xuất mới, bền vững, nâng
cao thu nhập người nông dân và góp phần bảo vệ đất đai, môi trường thông qua kĩ
thuật canh tác tiên tiến.
Nếu thành công, đối với chính quyền Lỗ Sơn, dự án là một đề xuất, gợi ý cho chiến
lược phát triển nông thôn tại địa phương. Với những hiệu quả mà dự án đem lại đây
có thể là cây trồng chính của địa phương trong tương lai.
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
• Thị trường chính: Nhật Bản;
• Khách hàng mục tiêu: Công ty TNHH Pacific (Tp Hòa Bình) : Người dân tham
II.
•
gia sản xuất sẽ được Cty TNHH Pacific thu mua sản phẩm;
Đối thụ cạnh tranh: gần như không có do người dân và công ty TNHH Pacific đã
kí kết bao tiêu đầu ra;
• Phân phối : Được công ty TNHH Pacific bao tiêu hết đầu ra, thu hoạch được bao
nhiêu thì sẽ bán đến đó, có xe của công ty đi về tận ruộng người dân thu mua. Đến
vụ thu hoạch, nông dân tuyệt đối không được bán sản phẩm ra bên ngoài mà phải
cung cấp cho Công ty TNHH Pacific. Sau đó, dưa được chuyển về nhà nhà máy
chế biến đóng tại tỉnh Hòa Bình để chế biến đóng hộp và trực tiếp chuyển sang
tiêu thụ tại thị trường Nhật Bản.
III.
NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT - CÔNG NGHỆ
1. Sản phẩm
a. Mô tả
- Tên giống: Dưa chuột Kizawa;
- Xuất xứ giống: Nhật Bản;
- Đặc điểm:
• Độ dài từ 35 – 50 cm , đường kính 2.5 – 3.5 cm.
• Quả to, chắc, đặc, ít hạt.
• Thu hoạch khi quả còn non,
• Thời gian bảo quản lâu.
b. Công dụng
-
Làm thực phẩm : cung cấp nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe , cung cấp
-
nhiều năng lượng, giảm cơn đói
Tăng sức đề kháng, giảm mệt mỏi
Chống say rượu
Chăm sóc da, làm làn da mịn và trẻ hơn
Làm sạch gương, thép không gỉ , đánh bóng giầy
Đuổi côn trùng
Chế biến thực phẩm đóng gói : ăn sẵn , dưa muối dùng để xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản
2. Quy trình sản xuất
Giống dưa chuột Nhật Bản Kizawa một năm có 02 vụ: tháng 3 – 6 và tháng 9 – 12.
Trồng theo dàn, thời gian từ khi gieo hạt đến khi lấy quả (nếu chăm sóc tốt) là 25 ngày.
Sau đó thu hoạch từ 40 đến 50 ngày tiếp theo. Tức là tháng 3 gieo hạt, từ tháng 4 – 6 là
thu hoạch, ngày hái 2 lần.
Trong điều kiện chăm sóc tốt và thời tiết thuận lợi 1ha cho năng xuất từ 30 đến 40 tấn sản
phẩm.
3. Sự giám sát, quản lý của đội ngũ nhân viên kỹ thuật công ty TNHH Pacific
- Công ty TNHH Pacific là Công ty liên doanh với Nhật Bản, vì vậy toàn bộ hạt
giống dưa chuột đều do Pacific đưa từ Nhật Bản sang và cung cấp cho nông dân dựa trên
hợp đồng sản xuất nguyên liệu. Để đạt được hiệu quả kinh tế và xã hội ngay từ lần đầu
triển khai, công ty đã cử một cán bộ kỹ thuật chuyên trách cùng các hộ nông dân hàng
ngày bám sát đồng ruộng, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc Vì vấn đề an ninh hạt
giống, giống dưa được nhân viên kỹ thuật của công ty này trực tiếp quản lý và phân phối
tới tay nông dân rất nghiêm ngặt. Đến vụ thu hoạch, nông dân tuyệt đối không được bán
sản phẩm ra bên ngoài mà phải cung cấp cho Công ty TNHH Pacific. Sau đó, dưa được
chuyển về nhà nhà máy chế biến đóng tại tỉnh Hòa Bình để chế biến đóng hộp và trực
tiếp chuyển sang tiêu thụ tại thị trường Nhật Bản
- Có sự đào tạo, chuyển giao kĩ thuật trồng dưa chuột Nhật Bản cho các hộ nông
dân tại xã Lỗ Sơn với sự tham gia cảu các chuyên gia đến từ công ty TNHH Pacific
- Phía Cty chịu trách nhiệm cung cấp hạt giống; cung ứng thuốc trừ sâu, cọc làm
giàn leo; hướng dẫn và giám sát kỹ thuật, đồng thời mua sản phẩm sau khi thu hoạch
- Để các giống dưa thích nghi với điều kiện của Việt Nam, hàng năm các kỹ thuật
viên về giống của Công ty TNHH Pacific từ Nhật Bản sang sẽ trực tiếp giám sát các
nhược điểm của giống trên đồng ruộng, sau đó lấy mẫu về Nhật Bản để hoàn thiện giống.
Vì vậy, dưa thường rất ít sâu bệnh. Để giảm giá thành đầu tư và an toàn cho nông dân
trồng nguyên liệu, Công ty đã trực tiếp lựa chọn và chỉ cung ứng cho nông dân các loại
thuốc trừ sâu ít độc hại. Đối với đầu tư mua cọc leo cho dưa khoảng 1,5 triệu đồng/sào,
Công ty cũng đã trực tiếp thu mua cây dóc từ Quảng Ninh, có độ bền sử dụng từ 5-8 năm
để cung ứng cho nông dân
4. Khó khăn và thuận lợi về kĩ thuật công nghệ
a) Thuận lợi
- Ưu điểm của giống dưa chuột Nhật Bản Kizawa:
+ Dưa chuột Kizawa là giống dưa đặc chủng của Nhật Bản với đặc điểm. thời gian
cho quả rất ngắn và thời gian thu quả kéo dài. Chỉ 30 ngày sau khi trồng là dưa đã bắt đầu
ra quả và thời gian thu hoạch có thể kéo dài từ 1,5 đến 2 tháng sau đó. Các giống dưa đều
cho quả rất dài (từ 35 đến 50cm), ruột đặc và gần như không có hạt nên trọng lượng mỗi
quả có thể tới hơn 300g.
+ Nếu chăm sóc tốt, bình quân mỗi gốc dưa chuột giống Nhật Bản có thể cho 3,5kg
quả, tương đương gần 4 tấn/sào, cao gấp 3 lần so với năng suất các giống dưa chuột trong
nước hay giống dưa chuột lai khác.
+ Cây giống khỏe, dễ trồng, dễ chăm sóc, phù hợp với thổ nhưỡng của địa phương,
mang lại thu nhập cao hơn hẳn các loại rau màu khác
- Mô hình kinh tế hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
- Quy trình kỹ thuật đơn giản, dễ áp dụng
- Có sự hỗ trợ, hướng dẫn giám sát của đội ngũ chuyên viên kĩ thuật củ công ty
- Có lợi thế về đất đai, khí hậu phù hợp với giống dưa chuột Nhật Bản, cũng như lực
lượng nhân công đông, nhiều thời gian nhàn rỗi
b) Khó khăn
- Kĩ năng trồng còn hạn chế, năng suất không cao do chưa được đào tạo bài bản và
-
tập tục canh tác lạc hậu từ thời xưa
Yếu tố địa hình, đồi núi không thuận tiện cho việc di chuyển.
IV.
NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH
1. Dự toán Doanh thu, Chi phí:
1.1.
Quy mô đầu tư
Số hộ tham gia: 100 hộ;
Diện tích gieo trồng: 300 sào (10ha).
1.2.
Chi phí thực hiện dự án
a Chi phí sản xuất cho 10ha dưa chuột Nhật trong 1 vụ
-
STT Các loại chi phí
Đơn vị
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
A. Vật tư kỹ thuật
Thành tiền
733.200,000
1
Giống (Dưa chuột Kizawa)
Lạng
320
800.000
256.000,000
2
Chi phí làm giàn
Sào
300
800.000
240.000.000
3
Phân chuồng
Tấn
200
800.000
160.000.000
4
Ure
Kg
1.500
10.000
15.000.000
5
Lân
Kg
2.000
4.500
9.000.000
6
Kali
Kg
2.400
5.000
12.000.000
7
Vôi
Kg
1.500
20.000
30.000.000
8
Thuốc diệt cỏ
Lít
50
124.000
6.200.000
9
Thuốc diệt sâu bệnh khác
5.000.000
B. Nhân công
265.000.000
10
Làm giàn
Công
400
50,000
20.000.000
11
Gieo trồng
Công
400
50,000
20.000.000
12
Bón phân, chăm sóc
Công
1500
50,000
75.000.000
13
Thu hoạch
Công
3000
50,000
150.000.000
Tổng chi phí :
998.200.000
b. Chi phí tổ chức và thực hiện dự án
STT
Hạng mục
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nguồn lực
thực hiện
A. Khảo sát tiền trạm
1
Xăng xe đi lại
Km
24
15.000
360.000
2
Chi phí ăn trưa
Bữa
3
50.000
150.000
B. Chi phí viết đề án
Nhóm chuyên
gia công ty
Pacific
3
Tổ chức họp mặt
Lần
4
20.000
80.000
4
Bồi dưỡng
Người
6
50.000
300.000
Nhóm chuyên
gia công ty
Pacific
C. Chi phí truyền thong
5
Backdrop
m2
7
35.000
245.000
6
Bandroll
m2
6
35.000
210.000
7
In ấn truyền thong
Phòng PR công
ty
100.000
D. Xây dựng nhóm sản xuất
8
In ấn tài liệu
Bản
10
3.000
30.000
9
Mượn phòng
Lần
1
350.000
350.000
10
Giấy mời
Bản
20
2.000
40.000
11
Làm việc với
chính quyền
12
Nước
Chai
20
5.000
100.000
13
Bánh kẹo
Gói
5
20.000
100.000
500.000
Nhóm chuyên
gia công ty
Pacific + Hội
nông dân xã
E. Đánh giá hiệu quả mô hình
14
Xăng xe đi lại
Km
200
600
120.000
15
Chi phí ăn trưa
Bữa
1
50.000
50.000
16
Bảng khảo sát
Bản
10
2.000
20.000
Tổng chi phí:
1.3.
Nhóm chuyên
gia công ty
Pacific
2.755.000
Dự toán doanh thu, chi phí của 100 hộ nông dân trên diện tích
10hecta trong mùa đầu tiên (4 tháng)
Hạng mục
Tháng thứ 1
Tháng thứ 2
Tháng thứ 3
Tháng thứ 4
Số kg thu hoạch 0
Giá bán một kg
cho công ty 30.000
Pacific
200.000
200.000
200.000
35.000
35.000
35.000
Tổng doanh thu
0
700.000.000
700.000.000
700.000.000
Chi phí giống
256.000.000
0
0
0
Chi phí làm giàn 240.000.000
0
0
0
Tổng
2.100.000.00
0
Chi phí phân
90.000.000
bón, vôi
Chi phí thuốc
0
trừ sâu, diệt cỏ
Chi phí nhân
20.000.000
công làm giàn
Chi phí nhân
20.000.000
công gieo trồng
Chi phí nhân
công bón phân,
chăm sóc
Chi phí nhân
công thu hoạch
Tổng chi phí
626.000.000
(626.000.000
Lợi nhuận
)
2.
60.000.000
60.000.000
16.000.000
5.600.000
5.600.000
0
37.500.000
37.500.000
75.000.000
75.000.000
103.100.000
178.100.000
91.000.000
596.900.000
521.900.000
609.000.000
998.200.000
1.101.800.00
0
Tổng mức đầu tư dự án
- Chi phí vật tư kỹ thuật
733,200,000vnđ
- Chi phí nhân công
265,000,000vnđ
- Chi phí tổ chức và thực hiện dự án
2,755,000vnđ
- Chi phí dự phòng (10% tổng chi phí)
100,100,000vnđ
Tổng mức đầu tư
1,101,055,000vnđ
Trong đó, nguồn lực tài chính huy động được phân bổ như sau:
Loại chi phí
1. Vật tư kỹ thuật
2. Nhân công
Số tiền
(VNĐ)
733.200.000
265.000.000
3. Chi phí tổ chức và
2.755.000
thực hiện dự án
Nguồn lực
Số tiền (VNĐ)
Phần trăm
Công ty Pacific
493.000.000
77,26%
Người nông dân
Nhà hảo tâm, DN hỗ
trợ
Người nông dân
Chuyên viên công ty
Pacific
20.200.000
2,76%
220.000.000
19,98%
200.000.000
75,71%
65.000.000
24,53%
2.755.000
100%
Công ty Pacific
4.Chi phí dự phòng
100.100.000
Công ty Pacific
100.100.000
100%
Phần trăm nguồn lực tài chính của từng nguồn lực trên tổng chi phí:
Nguồn lực
Số tiền (VNĐ)
Công ty Pacific
Người dân
Nhà hảo tâm, DN hỗ trợ
660.855.000
220.200.000
220.000.000
60,02%
20,00%
19.98%
Phần trăm
Nguồn lực một hộ bỏ ra:
+) Chi phí vật tư kỹ thuật:
+) Chi phí sức lao động:
3.
202.000 VNĐ
2.000.000 VNĐ
Huy động nguồn lực
3.1.
Nguồn lực tài chính
Kênh huy động vốn:
• Công ty TNHH Pacific, KM 78, cao tốc 64, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình: hỗ trợ
60% chi phí hạt giống, cung cấp thuốc trừ sâu.
• Hỗ trợ từ các nhà hảo tâm, các công ty, doanh nghiệp quan tâm đến xã hội đặc biệt
trong ngành sản xuất thực phẩm, phân bón: 20%
• Tiết kiệm từ hộ gia đình: mỗi hộ gia đình tham gia vào mô hình kinh tế phải đảm bảo
có một lượng vốn nhất định đủ để mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu, và các chi phí
phát sinh khác trong quá trình trồng dưa chuột Nhật: 20%
• Trong điều kiện không huy động đủ nguồn lực từ tài trợ: công ty sẽ hỗ trợ tối đa 70%
chi phí, các hộ nông sẽ chịu phần chi phí còn lại.
3.2.
Nguồn lực phi tài chính
• Thông tin: Do trồng theo hợp đồng cam kết nên các hộ được cung ứng giống, biết giá
cả của dưa ngay từ đầu vụ lại không lo đầu ra của sản phẩm.
• Nhà cung cấp đồng thời là khách hàng chính: dây chuyền sản xuất hiện đại, hạt giống
và phân bón chuyển giao từ Nhật Bản, công ty TNHH Pacific có thể đảm bảo sản
phẩm trong điều kiện tốt nhất. Sản phẩm công ty sẽ được gia công, đóng hộp và xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản để tiêu thụ.
• Quy trình kỹ thuật: trồng dưa không phức tạp, dễ trồng, dễ chăm, nhanh cho thu hoạch;
có chuyên gia của công ty TNHH Pacific kinh nghiệm giám sát và hỗ trợ kĩ thuật theo
quy trình tiêu chuẩn của công ty.
• Nguồn lực tự nhiên: đất đai, khí hậu tại Lỗ Sơn, Tân Lạc phù hợp với yêu cầu trồng và
chăm bón giống dưa chuột.
V.
NGHIÊN CỨU KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Thuận lợi
Nhân dân Tân Lạc chủ yếu sống bằng nghề nông mặc dù đất nông nghiệp chỉ
chiếm 14,2% diện tích đất tự nhiên. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện Tân Lạc với định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng
hoá, dịch vụ, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật vào đời sống sản xuất của bà con nhân dân, đưa những mặt hàng nông
sản được coi là thế mạnh của vùng như susu Quyết Chiến, mía tím Trung Hoà, Mỹ
Hoà, tỏi tía, quýt ngọt ở Nam Sơn, bưởi đỏ, bưởi da xanh cũng như trồng dưa chuột
Nhật Bản.
2. Khó khăn
Tân Lạc không có sông suối lớn, chỉ có 4 suối nhỏ, bắt nguồn từ tây bắc chảy
quanh co và đổ về phía Đông Nam của huyện. Hệ thống suối này với tổng chiều dài
hàng trăm ki-lô-mét tạo thành nguồn cung cấp nước, nguồn thuỷ sản phục vụ đời sống
nhân dân và sản xuất. Nhưng về mùa mưa, nước trong hệ thống suối đổ dồn tạo thành
nhừng dòng lũ lớn gây thiệt hại về hoa màu và làm tắc nghẽn giao thông đi lại trong
huyện. Đó là một khó khăn rất lớn đặt ra cho nhân dân Tân Lạc hiện nay.
Do địa hình phức tạp cho nên việc mở rộng giao thông và thuỷ lợi gặp rất nhiều
khó khăn. Mùa mưa thường xảy ra lũ lụt, đất đai bị bạc màu làm cho sản xuất và đời
sống của nhân dân phát triển chậm.
3. Lợi ích của việc trồng dưa chuột Nhật Bản đem lại
- Hầu hết các giống dưa chuột Nhật Bản như Kizawa, Choka... do Cty Pacific cung
cấp đều có ưu điểm là thời gian cho quả rất ngắn và thời gian thu quả kéo dài. Chỉ 30
ngày sau khi trồng là dưa đã bắt đầu ra quả và thời gian thu hoạch có thể kéo dài từ 1,5
đến 2 tháng sau đó. Các giống dưa đều cho quả rất dài (từ 35 đến 50cm), ruột đặc và
gần như không có hạt nên trọng lượng mỗi quả có thể tới hơn 300g.
- Nếu chăm sóc tốt, bình quân mỗi gốc dưa chuột giống Nhật Bản có thể cho 3,5kg
quả, tương đương gần 4 tấn/sào, cao gấp 3 lần so với năng suất các giống dưa chuột
trong nước hay giống dưa chuột lai NK khác. Về thu nhập, mỗi sào dưa hiện nay bình
quân có thể cho thu nhập hơn 4 triệu đồng/vụ, cao gấp 2-3 lần so với các giống dưa
hay hoa màu khác. Vì vậy, dưa chuột Nhật Bản hiện nay là cây trồng ưu tiên hàng đầu
của nông dân xã Tân Lạc.
VI.
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ
1. Các thành phần tham gia
- Xây dựng dự án: Nhóm chuyên gia Vì cộng đồng Công ty TNHH Pacific;
- Ban quản lý dự án: Nhóm chuyên gia Vì cộng đồng Công ty TNHH Pacific;
- Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH Pacific, trực tiếp là Nhóm chuyên gia Vì cộng
-
đồng;
Đơn vị giám sát và hỗ trợ: Hội Nông dân xã Lỗ Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa
Bình.
2. Hoạt động chính
- Tổ chức đào tạo chuyển giao kĩ thuật trồng dưa chuột Nhật Bản cho 100 hộ nông
-
dân tại xã Lỗ Sơn với sự tham gia của chính quyền, công ty TNHH Pacific.
Thành lập nhóm sản xuất trồng dưa Nhật Bản tại Lỗ sơn có sự liên kết với Hội
Nông dân xã Lỗ Sơn và công ty TNHH Pacific. Người dân tham gia sản xuất,
công ty TNHH Pacific đóng vai trò thu mua, hỗ trợ giống và kĩ thuật, Hội Nông
dân là đơn vị giám sát quá trình sản xuất và hỗ trợ.
3. Kế hoạch thực hiện
Giai đoạn
Thời gian
Nội dung
12/06
– -Khảo sát, đánh giá thực trạng kinh tế, xã hội tại xã Lỗ Sơn,
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
13/06
– - Dự trù cơ sở vật chất cần thiết
02/06
Phụ trác
15/06
- Gặp chính quyền địa phương
+ Giới thiệu về mô hình kinh tế trồng dưa Nhật
+ Khảo sát qua địa điểm đào tạo, thử nghiệm.
+ Đề xuất những cơ sở vật chất, nhân lực cần thiết cho việc
Nhóm
đào tạo.
chuyên gi
+ Làm các thủ tục hành chính cần thiết
+ Đưa bản giới thiệu mô hình trồng dưa Nhật cho hệ thống
GIAI
ĐOẠN I
16/06 –
Chuẩn bị các 18/06
phát thanh địa phương để truyền thong
- Gặp người dân địa phương
yếu tố đầu
+ Gặp trực tiếp, giới thiệu về mô hình, phát giấy giới thiệu
dự án và bản đăng kí đi kèm
vào
+ Nhờ chính quyền địa phương chọn ra 100 hộ gia đình tiềm
năm nhất để tham gia. Gặp 100 hộ đã được chọn tham gia
mô hình kinh tế, động viên tinh thần các hộ
20/06
–
27/06
28/06 –
05/07
+ Thống nhất hợp đồng hỗ trợ sản xuất (bao gồm hỗ trợ về
kĩ thuật, giống, phân bón, cơ sở vật chất)
+ Thống nhất hợp đồng thu mua sản phẩm
Hoàn thiện nốt các yêu cầu mô hình trước khi thực hiện
- Thành lập các hộ gia đình sản xuất có nội quy riêng
- Chuẩn bị công tác tổ chức buổi gặp mặt đầu tiên, công tác
tiền tổ chức chương trình đào tạo
đầu, lập tổ
+ In ấn tài liệu giới thiệu (tài liệu kỹ thuật)
+ Sắp xếp địa điểm, trang thiết bị hỗ trợ (máy chiếu,
loa đài, trang trí hội trường…)
+ In, phát giấy mời
+ Hậu cần (nước uống, bánh kẹo…)
+ Lên kế hoạch giám sát cụ thể khóa học
+ Lên các tiêu chí, bảng biểu để đánh giá
- Tổ chức buổi gặp mặt với các hộ đã được chọn, phổ biến
các nội dung liên quan (phân lớp, thời gian học, các điều
khoản cam kết...)
nhóm
- Tiến hành tổ chức các hoạt động đào tạo
06/07
–
08/07
GIAI
ĐOẠN II
Đào tạo bước
sản
08/07
xuất, kí hợp –
14/07
đồng
15/07
–
16/07
GIAI
ĐOẠN III
16/07
–
30/08
Hỗ trợ và
giám sát sản 30/08
31/12
xuất
+ Đào tạo kĩ thuật trồng dưa Nhật, kĩ thuật làm giàn
và sử dụng phân bón hợp lý
+ Giám sát và đánh giá tiến trình lớp học, đánh giá
học viên thông qua biện pháp điểm danh và các bài
kiểm tra
Ban quả
lý dự án
Hội Nôn
dân xã
- Đào tạo một số kĩ năng mềm khi làm việc với công ty, kĩ
năng ghi chép sổ sách và quản lý hoạt động nhóm, quản lí
quĩ nhóm…
- Tiến hành trồng thử trên diện tích m2 theo kế hoạch đã đặt
ra, hướng dẫn kỹ thuật từng bước cho các hộ.
- Giám sát cách hoạt động của các hộ gia đình trong quá
Ban quả
trình sản xuất, xử lí các vấn đề.
lý dự án
- Thực hiện trồng thật trên toàn bộ diện tích
Hội Nôn
- Tiếp tục giám sát kết quả và hỗ trợ về kĩ thuật
dân xã
–
- Đánh giá hiệu quả và khả năng hoạt động
-Thu hoạch và thu mua theo hợp đồng.