Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản của gà đa cựa nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC MINH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA GÀ ĐA CỰA NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC MINH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA GÀ ĐA CỰA NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ TRUNG KIÊN


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn

khoa học: PGS.TS. Từ Trung Kiên; thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y, phòng Đào tạo - Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh .......................... 10
1.1.3. Tính trạng sản xuất của gia cầm............................................................ 13
1.1.4. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm đẻ trứng ................................... 17
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 29
1.3. Giới thiệu nguồn gốc giống gà Đa cựa .................................................... 32
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 33
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3.1. Xác định một số đặc điểm sinh học của gà đa cựa ............................... 33
2.3.2. Khảo sát khả năng sinh sản của gà Đa cựa ........................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 34

2.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 37
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của gà Đa cựa ........................ 43
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình ............................................................................. 43
3.1.2. Các chiều đo cơ thể gà Đa cựa ở giai đoạn 40 tuần tuổi ....................... 45
3.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu gà Đa cựa .................................. 46
3.2. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản của gà Đa cựa ........................ 47
3.2.1. Gà hậu bị giai đoạn 01-19 tuần tuổi ...................................................... 47
3.2.2. Gà thí nghiệm giai đoạn sinh sản (20 - 40 tuần tuổi) ............................ 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng gà thịt toàn cầu .............................................................. 30
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 34
Bảng 2.2. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà hậu bị.................................................. 36
Bảng 2.3. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản (20 - 40 tuần tuổi) ................ 36
Bảng 3.1. Đặc điểm ngoại hình của gà Đa cựa ............................................... 43

Bảng 3.2. Các chiều đo cơ thể gà Đa cựa ở giai đoạn 40 tuần tuổi ................ 45
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu gà Đa cựa ............................ 46
Bảng 3.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà hậu bị giai đoạn 01 - 19 tuần tuổi (n = 30) 48
Bảng 3.5. Khối lượng cơ thể gà hậu bị giai đoạn 01 - 19 tuần tuổi (n = 45) .. 49
Bảng 3.6. Tiêu thụ thức ăn của gà hậu bị qua các tuần tuổi ........................... 51
Bảng 3.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà Đa cựa giai đoạn 20-40 tuần tuổi .............. 52
Bảng 3.8. Tiêu thụ thức ăn của gà Đa cựa sinh sản giai đoạn 20 - 40 tuần tuổi ... 53
Bảng 3.9. Tuổi thành thục về tính, tuổi đẻ của gà Đa cựa (n= 75 con) .......... 54
Bảng 3.10. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tỷ lệ trứng giống của gà Đa cựa ...... 55
Bảng 3.11. Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng và 10 quả trứng giống (n=75) ..... 57
Bảng 3.12. Khối lượng trứng của gà Đa cựa (g/quả) ...................................... 58
Bảng 3.13. Chất lượng trứng của gà Đa cựa (n= 50) ...................................... 59
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu ấp nở của đàn gà thí nghiệm ................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 56
Hình 3.2. Khảo sát khối lượng trứng của gà thí nghiệm ................................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông dân Việt Nam có tập quán chăn nuôi gia cầm từ lâu đời, chủ yếu là
gà, vịt, ngan… được chăn nuôi rộng rãi khắp các vùng sinh thái trong cả nước từ
vùng đồng bằng, ven biển đến vùng trung du và miền núi. Gà, vịt, ngan ở các địa
phương có chu kỳ chăn nuôi ngắn, lại có thể tự kiếm thức ăn (Khi chăn thả tự
do), tăng trọng nhanh đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế gia đình và
cải thiện bữa ăn của người nông dân.
Hàng năm, ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp khoảng 20% tổng khối
lượng thịt các loại. Cùng với tốc độ phát triển chung của đất nước, ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng ở Việt Nam ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do tình hình biến đổi khí hậu
của toàn cầu (bão lụt, hạn hán,…) mà nước ta là một trong những nước bị ảnh
hưởng nặng nề nhất nên đã làm giảm số lượng và chất lượng thức ăn, gây tác
động xấu đến môi trường chăn nuôi và làm suy giảm sức khỏe đàn gia cầm.
Do yếu tố thích nghi nên một số giống gà nhập ngoại thường có sức chống
chịu bệnh tật kém và một số giống chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Trong điều kiện đó một số giống gia cầm địa phương đang được chú trọng
khôi phục và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
Gà Đa cựa chỉ có ở vùng Xuân Sơn - Phú Thọ, ngoài giá trị tâm linh
thuần khiết, thì gà Đa cựa còn là một đặc sản đặc sắc của vùng Đất Tổ, chất
lượng thịt gà Đa cựa đặc biệt thơm ngon mà khó loại thịt nào sánh nổi. Gà Đa
cựa bản chất là gà rừng đã được thuần hóa, chăn nuôi gà Đa cựa đang là một
hướng đi đầy triển vọng cho bà con nông dân bởi giá trị thương phẩm đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S





2

khẳng định trên thị trường. Mặc dù là giống gà quý hiếm nhưng gà Đa cựa
chưa được nhân rộng chăn nuôi ở quy mô lớn, mà chủ yếu nuôi rải rác trong
các hộ gia đình dân tộc ở Phú Thọ. Với mục tiêu bảo tồn được nguồn gen quý
của giống gà Đa cựa và phát triển giống gà quý này chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả năng sinh sản của gà Đa cựa nuôi tại
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm sinh học của gà Đa cựa.
- Đánh giá được khả năng sản xuất của gà Đa cựa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Gà Đa cựa được nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm ngoại
hình, khả năng sinh sản, sức đề kháng của cơ thể, khả năng thích nghi với khí
hậu Thái Nguyên. Những kết quả của đề tài này sẽ giúp các nhà quản lý, nhà
chăn nuôi có cơ sở khoa học để định hướng phát triển loại gà này.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Có giá trị khoa học và thực tiễn về khả năng sản xuất của gà Đa cựa.
- Kết quả nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng quan đánh giá về giống gà
Đa cựa để có hướng phát triển tiếp theo.
- Góp phần bảo tổn và sử dụng nguồn gen quý của giống gà bản địa
trong phát triển kinh tế đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S





3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học
1.1.1.1. Một số đặc điểm ngoại hình, kích thước các chiều đo của gia cầm
* Ngoại hình
Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Đó là những đặc
điểm bên ngoài của gia cầm có thể quan sát được như: màu lông, màu da,
hình dáng, mào tích,…. Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm đặc trưng
cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
- Sự phát triển của lông và da:
Màu sắc da, lông là mã hiệu của giống, một tín hiệu để nhận dạng
giống. Thông thường màu sắc lông, da đồng nhất là giống thuần, còn loang thì
không thuần, đã bị pha tạp, màu sắc do một số ít gen kiểm soát nên có thể sử
dụng để phân tích di truyền dự đoán của đời sau trong chọn lọc Đặng Hữu
Lanh và cs, (1999)[18].
Sắc tố da, lông của gà được xác định bằng hai sắc tố là Xanthophile và
melanin. Xanthophile là sắc tố tinh thể màu vàng, chất này gà lấy từ thức ăn,
nó chỉ nằm ở da, còn sắc vàng ở da, mỏ và chân đều đồng hợp thể theo gen
mà alen trội của nó (W) hạn chế sự tích lũy cơ - Xanthophile trong máu và
mỡ. Melanin có nguồn gốc protein ở da và gốc lông, xuất hiện không phụ
thuộc vào lứa tuổi, những sắc tố này sẽ quyết định màu sắc lông. Nếu nhóm
sắc tố có carotenoid thì bộ lông có màu vàng, xanh tươi hoặc đỏ. Nếu không
có sắc tố bộ lông sẽ có màu trắng.
- Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn,

có liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Theo Bran
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




4

Bilchel H, (1978)[49] những gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Theo Siegel P. B. và Dunington E. A, (1978)[60], những alen quy định tốc độ
mọc lông nhanh phù hợp với khả năng tăng trọng cao. Hayer J. F. và cs,
(1970)[54], cho biết gà mái mọc lông đều hơn gà trống trong cùng một dòng
và ảnh hưởng của hormone có tác dụng ngược với gen liên kết giới tính quy
định tốc độ mọc lông.
- Màu lông: Sự thay đổi về màu sắc lông do các nguyên nhân: thứ nhất
là do màu sắc, hình thức và sự phân bố các hạt màu trong tế bào, thứ hai là số
lượng các lớp tế bào cấu trúc và khả năng thu nhận ánh sáng của các tế bào. Ở
phần lớn các giống gà, gà trống và gà mái được phân biệt nhau qua bộ lông,
đặc biệt là lông gáy, lông mã ở gà trống thì nhọn, cong và dài. Tính trạng màu
sắc và kiểu lông là tính trạng bị giới hạn bởi giới tính. Màu sắc lông của gia
cầm thay đổi theo tuổi, tính biệt, mùa vụ và tình trạng dinh dưỡng.
- Màu sắc da: da thường có các màu như trắng, trắng hồng, vàng, đen
xám. Màu sắc da phụ thuộc vào lớp sắc tố có trong bào tương của tế bào.
Ngoài ra, trong một vài trường hợp chất này cũng có ở lớp da trong, da ngoài.
Ở những con đồng hợp thể hay nửa đồng hợp thể do gen lặn liên kết với giới
tính, chất melanin không lan rộng được do lớp da trong hạn chế.
- Mào: Mào là đặc điểm sinh dục thứ cấp nên có thể phân biệt trống
mái. Mào gà rất đa dạng về hình dạng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng
cho từng giống. Mào là dẫn xuất của da. Theo Phan Cự Nhân, (1971)[31], khi

có mặt gen Ab gà sẽ có dạng mào hoa hồng, khi có mặt gen aB gà sẽ có dạng
mào nụ và khi có mặt gen ab thì gà sẽ có dạng mào cờ. Mào rất đa dạng về
hình dáng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng giống. Mào là đặc
điểm sinh dục thứ cấp nên có thể phân biệt trống, mái. Theo tính trạng mào
người ta phân biệt các loại: mào cờ (mào đơn), mào hoa hồng, mào nụ, mào
hạt đậu...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




5

- Đầu: Gà trống có ngoại hình đầu giống đầu gà mái sẽ có tính sinh dục
kém, gà mái có ngoại hình đầu giống gà trống sẽ không cho năng suất cao,
Nguyễn Chí Bảo, (1978)[2]. Do vậy, cấu tạo của xương đầu được coi như có
độ tin cậy cao nhất trong việc đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ
của đầu cho phép rút ra kết luận về sự phát triển của mô liên kết và mô đỡ.
- Mỏ: Màu sắc của mỏ thường tương đồng với màu sắc của da chân.
Mỏ gà phải ngắn, chắc. Những con mỏ dài và cong là những con không đạt
tiêu chuẩn về phẩm giống.
- Bàn chân: Chân gia cầm có 4 đến 5 ngón Trần Kiên và Trần Hồng Việt,
(1998)[17]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân và da.
Chân gà thông thường có 4 ngón, 3 ngón quay về trước dài hơn, ngón còn lại ở
phía sau và ngắn hơn, người ta còn gọi ngón này là ngón “thới”. Thới được đóng
cao hơn 3 ngón trước. Gần đây, người ta còn phát hiện ra một số giống gà có từ
2-5 ngón thới như: gà Ác; gà tại vùng Xuân Sơn- Phú Thọ và gà trên đỉnh núi
Mẫu Sơn. Những giống gà này người dân vùng này thường gọi là gà đa cựa. Tuy
nhiên, theo khoa học thì cựa được gắn gần thới, cựa giống như một lóng xương,

ruột có máu, bọng chính giữa, đầu nhọn, bình thường cựa to gần bằng ngón tay
út, chỉ về phía sau, hơi cong hoặc thẳng, có nhiều hình thù khác nhau. Cấu tạo
của cựa được chia ra như sau: Lớp sừng bên ngoài, sau đó là đến lớp xương rồi
đến lớp máu, sau cùng là tủy. Căn cứ vào lớp sừng phủ bên ngoài người ta có thể
chia cựa thành 5 loại như sau: cựa sáp, cựa thép, cựa xương, cựa vôi và cựa da.
Ngoài tự nhiên một số giống gà ở dưới và trên cựa có nổi lên 2 cựa phụ ngắn
hơn, người ta còn gọi là cựa “lục đinh”.
Cựa có vai trò cạnh tranh sinh sản và đấu tranh sinh tồn của loài, vì thế
khi phát hiện có gà đa cựa từ 3 cựa hay ngón thới trở lên được coi là phát hiện
mới và hiếm thấy nên được coi là giống gà quý. Vì theo truyền thuyết “Voi 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




6

ngà, gà 9 cựa, ngựa 9 hồng mao” là những sản vật quý báu đã đi vào tiềm
thức của người dân nước Việt từ thủa dựng nước của 18 đời Vua Hùng.
* Hình dáng và kích thước chiều đo của cơ thể
Tác giả Champer J.R, (1990)[51] cho biết độ lớn góc ngực, dài chân,
dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng cơ thể. Theo
tác giả Siegel P.B và Dunington, (1978)[60] cho biết tương quan giữa độ lớn
góc ngực và khối lượng cơ thể từ 0,4 - 0,68, thường ở mức 0,42.
Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại thể
hình: hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình
dáng cân đối, ngực sâu, chân chắc, thiết diện hình vuông hay hình chữ nhật.
Gà hướng trứng lại có kết cấu thanh gọn, thiết diện hình tam giác.

1.1.1.2. Cơ sở nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu
Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở gia cầm nói chung khá ổn định, ít
biến đổi và được di truyền như các tính trạng khác của con vật. Việc nghiên
cứu chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện,
dự đoán hoặc có những kết luận chắc chắn hơn về tính trạng sản xuất của gia
súc, gia cầm. Số lượng hồng cầu dao động từ 2,49 – 2,82 triệu/ml. Số lượng
hồng cầu từ 25,66 – 27,47 nghìn/ml theo kết quả nghiên cứu của Phạm Công
Thiếu và cs, (2010)[39]. Theo Lê Thị Nga, (2005)[28] trên gà Kabir, Jiangcun
và con lai của chúng ở thời điểm 20 tuần tuổi số hồng cầu 3,33 – 3,44
triệu/ml, số lượng bạch cầu 29,85 – 31,57 nghìn/ml. Còn theo Hoàng Quốc
Doanh, (2012)[8] trên gà Zolo nhập nội số lượng bạch cầu 26,07 – 26,30
nghìn/ml, số lượng hồng cầu 2,41 – 2,46 triệu/ml.
- Một số chỉ tiêu sinh lý máu
+ Hồng cầu
Nguồn gốc: ở bào thai hồng cầu được tạo ra ở cơ quan tạo huyết là gan,
lá lách. Ở cơ thể bình thường hồng cầu sinh ra từ các tế bào tủy đỏ ở xương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




7

Trong quá trình phát triển, hồng cầu biệt hóa để trở thành dạng bình thường
lưu thông trong máu.
Số lượng: Số lượng hồng cầu thay đổi theo giống, tuổi, giới tính, chế độ
dinh dưỡng, trạng thái cơ thể và sinh lý, trạng thái khỏe mạnh hay bệnh tật,
khí hậu….. Số lượng hồng cầu phản ánh chất lượng con giống. Số lượng hồng

cầu càng nhiều thì sức sống của con vật càng tốt. Vì vậy, việc xác định số
lượng hồng cầu của mỗi gia súc có ý nghĩa quan trọng. Khi hồng cầu bị giảm
đột ngột là biểu hiện một số bệnh như sốt rét ở người, bệnh lê dạng trùng, tiên
mao trùng ở gia súc. Trong những bệnh này hồng cầu bị phá hủy hàng loạt.
Tuổi thọ của hồng cầu nói chung ngắn: Hồng cầu loài nhai lại và lợn sống
được 2 tháng, các loài động vật và người là 4 tháng. Khi còn ở bào thai hồng
cầu do lá thai giữa, gan, lá lách và hạch lâm ba sinh ra. Nhưng khi đẻ ra ngoài
thì cơ quan duy nhất sản sinh ra hồng cầu là tủy đỏ của xương. Hồng cầu già
chết sẽ được tế bào lưới võng mạc nội mô gan, lách, tủy xương tiến hành thực
bào. Số lượng ổn định tương đối là do thường xuyên có các hồng cầu non sinh
ra bù đắp vào lượng hồng cầu già chết đi. Vì thế khi bị mất máu đột xuất thì
thấy hoạt động của tủy đỏ xương tăng mạnh. Khi bị tác động của độc tố vi
khuẩn, ký sinh trùng đường máu, hoặc nọc độc rắn… thì tính bền vững thẩm
thấu của màng hồng cầu bị giảm hoặc mất, làm cho hồng cầu dễ bị vỡ ra. Vì
thế trong lâm sàng thú y, việc xác định sức đề kháng thẩm thấu của hồng cầu
vỡ có ý nghĩa quan trọng. Sức đề kháng này bao gồm sức đề kháng tối thiểu
(lúc bắt đầu dung huyết) và sức đề kháng tối đa (lúc dung huyết hoàn toàn).
Sức thẩm thấu hồng cầu của gà (Nồng độ dung dịch NaCl %): Sức đề kháng
tối thiểu 0,40; sức đề kháng tối đa 0,32.
+ Hemoglobin
Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước,
trong thành phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




8


phân tử hem (chiếm 4%). Phân tử globin gồm 4 chuỗi polipeptit trong đó
có 2 chuỗi α và 2 chuỗi β cùng 4 phân tử hem gắn trên lưng 4 chuổi
polipeptit đó, globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang
tính đặc trưng di truyền của phẩm giống, trong chăn nuôi có thể xác định
giống qua kiểu Hb của từng cá thể.
Khi có mặt một số chất độc như aniline, nitrobenzen… Fe+của
hemoglobin sẽ chuyển thành Fe3+ lúc đó Hb mất khả năng kết hợp với O2 gây
ngạt thở. Trong cơ thể bình thường, enzyme methemoglobin reductase trong
hồng cầu có tác dụng khử HbOH, phục hồi khả năng kết hợp cùng O2 với điều
kiện HbOH tạo thành không nhiều lắm, một số cá thể khi sinh ra do thiếu
enzyme này nên còi cọc, chậm lớn. Nếu trong cơ thể tích tụ nhiều
methemoglobin thì các mô bào bị thiếu oxy và con vật chết.
Hàm lượng Hb (%): Hàm lượng Hb trong máu các loài gia súc thay đồi
tùy theo giống, tuổi, tính biệt, trạng thái dinh dưỡng, bệnh tật… lúc bị bệnh
như kí sinh trùng đường máu làm hàm lượng Hb giảm rõ rệt.
+ Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có nhân và bào tương, kích thước thay
đổi từ 5 - 20 micromet, có khả năng di động theo kiểu amip. Bạch cầu được
tạo ra trong tủy xương và một phần trong các mô bạch huyết rồi được đưa vào
máu để đi khắp cơ thể, đặc biệt là những vùng đang bị viêm để chống lại các
tác nhân gây nhiễm trùng. Số lượng bạch cầu của gà là 30 nghìn/mm3 máu. Số
lượng bạch cầu thường ít và ổn định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của
cơ thể. Số lượng bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con
vật có thai.. giảm khi tuổi tăng lên. Trong trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng
mạnh như khi bị viêm nhiễm vì có sự xâm nhập của vi khuẩn, vật lạ… giảm
khi bị suy tủy do bị nhiễm phóng xạ, nhiễm độc benzen, sử dụng các thuốc
choramphenicol, thuốc ngủ quá liều. Vì vậy, xác định số lượng bạch cầu có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S





9

nghĩa lớn trong chẩn đoán. Công thức bạch cầu ở các loài gia súc không giống
nhau, trong cùng một loài thì công thức này ổn định, nhưng khi có bệnh thì
thay đổi. Ví dụ như khi bị nhiễm trùng, bạch cầu trung tính và đơn nhân lớn
tăng đột ngột, khi bị kí sinh trùng đường ruột, thì bạch cầu ái toan tăng. Trong
bệnh thiếu máu, thì bạch cầu ái kiềm tăng. Trong giai đoạn vết thương đang
bình phục thì lâm ba cầu tăng.
- Một số chỉ tiêu sinh hóa máu
+ Hàm lượng protein huyết thanh tổng số
Huyết tương có màu vàng nhạt do chứa sắc tố màu vàng (caroten ở loài
nhai lại, xantophin ở gia cầm…)
Thành phần hóa học gồm có: Protein (albumin, globulin, fibrinogen
chiếm 6 - 8%). Đường chủ yếu là glucose với hàm lượng 80 – 120mg...Các
muối khoáng chủ yếu là khoáng đa lượng Na, K, Ca, Mn, P và khoáng vi
lượng Fe, Cu, Co, Zn…
+ Các thành phần protein huyết thanh: Albumin, globulin
Có 3 loại chính: albumin, globumin và fibrinogen chiếm 6 - 8% tổng
lượng huyết tương.
Albumin là loại protein tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong
cơ thể vì thế hàm lượng albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trưởng của
gia súc. Albumin được tổng hợp ở gan sau đó đi vào máu, rồi theo máu đến
các mô bào tổ chức và tổng hợp thành albumin cho từng loại mô. Albumin là
tiểu phần chính tạo nên áp suất thẩm thấu thể keo của máu. Albumin còn tham
gia vận chuyển các chất như axit béo, axit mật và một số chất khác.
Globimin gồm có: α,β,γ-globulin
α,β-globulin có chức năng vận chuyển colesterin, hormone steroid,

phosphatit, axit béo và một số chất khác, α,β-globulin do gan sản xuất ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




10

γ-globulin tham gia vào chức năng miễn dịch gọi tắt là Ig, có tất cả 5 loại
IgG, IgA, IgE,IgD, IgM. Cả 5 loại đều do lâm ba cầu sinh ra. Mỗi khi cơ thể bị
một kháng nguyên lạ xâm nhập, nồng độ các Ig tăng lên để phản ứng lại các
kháng nguyên đó, để bảo vệ cơ thể. Nồng độ Ig giảm trong bệnh thiểu năng hạch
lâm ba. Globulin còn là thành phần tạo nên các yếu tố đông máu: I,II,V,VII,IX,X
của huyết tương. Ngoài ra những ngưng kết tố, kết tủa tố là do những globulin
tạo nên có chức năng phòng vệ cơ thể. Mối tương quan giữa lượng albumin và
globulin trong huyết tương gọi là tỷ lệ A/G. Tương quan này gọi là hệ số protein
phản ánh tình hình sức khỏe của cơ thể và là một chỉ tiêu đánh giá phẩm chất
con giống, cũng để chẩn đoán bệnh.
Nếu A/G tăng thì hoặc A tăng hoặc giảm G. Nếu A/G giảm thì hoặc A
giảm hoặc G tăng. A giảm khi đói protein lâu ngày, bị suy gan hay viêm cầu
thận, G tăng là dấu hiệu có xâm nhập của vi khuẩn và vật lạ vào cơ thể. G
tăng đột ngột là biểu hiện gia súc nhiễm trùng nặng. Fibrinogen hay chất sinh
sợi huyết do gan sản sinh ra, tham gia vào quá trình đông máu.
Protein huyết tương luôn ở thế cân bằng động nghĩa là luôn có quá
trình phân giải và tổng hợp, thay cũ đổi mới dưới sự điều tiết của hệ thần
kinh. Ngoài protein ra trong huyết tương còn có các hợp chất chứa creatinin,
ammoniac, polipeptit, axit amin tự do….ví dụ lượng nitơ cặn huyết trong
huyết tương của gia cầm 20 - 60mg%.

1.1.2. Cơ sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống và khả năng kháng bệnh ở gia cầm là những tính trạng di
truyền đặc trưng cho từng loài, giống, dòng, cá thể và được xác định bởi khả
năng chống chịu những ảnh hưởng của dịch bệnh và ngoại cảnh môi trường,
nó là yếu tố quan trọng giúp chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong cùng
một giống, sức sống của mỗi dòng khác nhau là khác nhau, các cá thể khác
nhau thì khác nhau nhưng vẫn nằm trong giới hạn của phẩm giống. Động vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




11

thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có
sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp theo Lê Viết
Ly, (1995)[23].
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Trong chăn nuôi
người ta thường lấy tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong
giai đoạn khảo nghiệm, như giai đoạn nuôi từ sơ sinh đến khi giết mổ hoặc
loại thải. Theo King D.J, (1996)[57] cho rằng: tỷ lệ nuôi sống và sức đề kháng
bệnh phụ thuộc vào giống, dòng, tính biệt. Con trống có sức đề kháng mạnh
hơn con mái do sự tác động khác nhau của hormone.
Theo Garova J.F, (1990)[53] thì sức sống được thể hiện ở thể chất và
được xác định bởi tính di truyền, đó là khả năng chống lại những ảnh hưởng
bất lợi của môi trường cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh. Sức sống hay tỷ lệ
nuôi sống của gia cầm chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và ngoại cảnh
được thể hiện như sau:

Yếu tố di truyền bao gồm kiểu di truyền và phương pháp nhân giống,
Mỗi giống, dòng, hay cá thể đều được thừa hưởng các kiểu gen di truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác về sức sống và khả năng kháng bệnh. Do đó, khi
nhân giống không đúng phương pháp và để đồng huyết sẽ dẫn đến sức sống
và khả năng kháng bệnh giảm. Hill J.F và cs, (1954)[55] đã tính được hệ số di
truyền của sức sống là 0,66. Gavora J.F, (1990)[53] cho rằng, hệ số di truyền
của sức kháng bệnh là 0,25.
Yếu tố ngoại cảnh: Nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng chuồng nuôi, chế độ
nuôi dưỡng…. đều ảnh hưởng tới khả năng kháng bệnh và tỷ lệ nuôi sống của
gia cầm. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá ngưỡng giới hạn của gia cầm thì chúng
sẽ bị rối loạn sinh lý bình thường, bệnh tật phát sinh và có thể chết. Thông
thoáng chuồng nuôi không tốt làm tăng hàm lượng khí độc sẽ bất lợi cho sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




12

sống và chúng có thể chết. Nếu khẩu phần dinh dưỡng không đẩy đủ như thiếu
hụt các chất dinh dưỡng cần thiết, gia cầm sẽ rối loạn sinh lý bình thường, dẫn
đến có thể chết. Khi chăm sóc, chế độ chiếu sáng, độn lót, máng ăn, uống và vệ
sinh thú y không đảm bảo đều ảnh hưởng tới tỷ lệ nuôi sống của gia cầm.
Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, khí hậu, quy trình chăm sóc…) gà
lông màu có khả năng thích nghi tốt với môi trường sống theo Phan Cự Nhân
và Trần Đình Miên, (1998)[32].
Sự giảm sức sống ở giai đoạn hậu phôi có thể do tác động của các gen
nửa gây chết, nhưng chủ yếu do tác động của môi trường theo Brandsh và cs,
(1978)[49]. Còn theo tác giả Trần Đình Miên và cs, (1992)[25] thì các giống

vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng cao
hơn so với các giống vật nuôi ở vùng ôn đới.
Sức sống và khả năng kháng bệnh còn phụ thuộc vào thức ăn, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tuổi của gia cầm theo Lê Xuân Đồng và
Nguyễn Thượng Trữ, (1998)[9].
Ngoài ra còn kể đến tập tính bẩm sinh: Là những hoạt động cơ bản của
cơ thể động vật mà ngay từ khi sinh ra đã có, không cần học hỏi, rèn luyện,
mang tính bản năng, được di truyền từ bố mẹ, không thay đổi và không chịu
ảnh hưởng của điều kiện và hoàn cảnh sống, chúng được quyết định bởi yếu
tố di truyền.
Tập tính thứ sinh: Là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống
do học tập hoặc do sự bàn giao giữa các cá thể cùng loài.
Sức sống và khả năng kháng bệnh ở gia cầm là những tính trạng di
truyền đặc trưng cho từng loài, giống, dòng, cá thể và được xác định bởi khả
năng chống chịu những ảnh hưởng của dịch bệnh và ngoại cảnh môi trường,
nó là yếu tố quan trọng giúp chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




13

Theo Trần Long và cs, (1996)[21], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn
gà con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Nguyễn Đăng Vang và cs, (1997)[45] cho
biết tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn (0 - 9 tuần tuổi); (10 - 18 tuần tuổi) và
(19 - 23 tuần tuổi) đạt lần lượt là 92,11 %; 96 - 97,22 % và 97,25 %. Theo
, (1992)[25], Lê Thị Nga và cs, (2000)[30], ở giai đoạn
1 - 16 tuần tuổi; tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5 - 100 %; của gà Ác là 88,28

%; của gà Mía là 92,33 - 93,9 %.
Như vậy, có thể thấy rằng sức đề kháng ở các giống, các giai đoạn khác
nhau và thậm chí là các cá thể khác nhau là khác nhau.
1.1.3. Tính trạng sản xuất của gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được
nuôi dưỡng trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di
truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính
trạng đó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng,
sinh sản, mọc lông đều là các tính trạng số lượng.
Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng cũng do các gen nằm trên
nhiễm sắc thể quy định. Các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng,
thường là các tính trạng đo lường được như khối lượng cơ thể, kích thước các
chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng…. Các tính trạng số lượng thường
bị chi phối bởi nhiều gen, do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định.
Tính trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo lường (Metric character)
vì sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như mức độ tăng trọng của
gà, kích thước các chiều đo, khối lượng trứng. Tuy nhiên, có những tính trạng
mà giá trị của chúng có được bằng cách đếm như: Số trứng đẻ ra/ lứa/ năm, số
lợn con đẻ ra /lứa vẫn được coi là tính trạng số lượng. Đó là tính trạng số
lượng đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




14

Giá trị đo lường được của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi
là giá trị kiểu hình (phenotypic value) của cá thể đó. Các giá trị có liên quan

đến kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotypic value) và giá trị có liên hệ với môi
trường là sai lệch môi trường (environmental evitation). Như vậy, có nghĩa là
kiểu gen quy định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra một sự
sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Theo Đặng Vũ
Bình (2002) [4]; Nguyễn Văn Thiện, (1995) [36] quan hệ giữa kiểu hình P
(Phenotype), kiểu gen G (Gennotype) và môi trường E (Environment) được
biểu thị bằng công thức như sau:
P=G+E
Trong đó:

P: là giá trị kiểu hình
G: là giá trị kiểu gen
E: là sai lệch môi trường

Nếu trung bình sai lệch môi trường của một quần thể bằng (0), thì trung
bình giá trị kiểu hình bằng trung bình giá trị kiểu gen. Khi đó thuật ngữ trung
bình quần thể (population mean) là trung bình giá trị kiểu hình hoặc trung bình
giá trị kiểu gen của quần thể và trung bình quần thể là tổng các tích số của từng
giá trị kiểu gen với tần số của nó khi đề cập đến các thế hệ kế tiếp nhau.
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(minor gene) cấu tạo thành, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì
rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính trạng
nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiên tượng đa gen (polygene). Môi trường có
ảnh hưởng rất lớn đến tính trạng số lượng, trong khi đó đối với tính trạng chất
lượng là những tính trạng đơn gen thì rất ít khi bị ảnh hưởng bởi môi trường. Tác
động của các nhân tố ngoại cảnh như: nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, nước uống,
không khí… lên tính trạng số lượng rất lớn có thể làm kìm hãm hoặc phát huy và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S





15

làm thay đổi các giá trị của tính trạng. Các tính trạng số lượng thường bị chi phối
bởi nhiều gen, các gen này hoạt động theo 3 phương thức
Cộng gộp (A) Hiệu ứng tích lũy của từng gen;
Trội (D) Hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút;
Át gen (I) Hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng một lô cút
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general breeding
value) Có thể tính toán được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng
trội D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống đặc
biệt (special breeding value) Có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các
tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền)
và tác động môi trường quy định, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số
lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành.
G=A+D+I
Trong đó:

G là giá trị kiểu gen (geneotypic value)
A là giá trị cộng gộp (additive value)
D là sai lệch do tác động trội lặn (dominancedeviation)
I là sai lệch do tương tác giữa các gen (interaction deviatio

Giá trị cộng gộp hay giá trị giống
Để đo lường giá trị truyền đạt từ bố mẹ cho đời con phải có 1 giá trị đo
lường mới có liên hệ với gen chứ không phải có liên hệ với kiểu gen, đó là
hiệu ứng trung bình của các gen. Tổng các hiệu ứng trung bình của các gen

quy định tính trạng (tổng các hiệu ứng được thực hiện với từng cặp gen ở
mỗi locus và trên tất cả các locus) được gọi là giá trị cộng gộp hoặc giá trị
giống của cá thể. Nó là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và
có thể di truyền cho đời sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




16

Sai lệch trội lặn
Khi xem xét một locus duy nhất, sai lệch trội (D) được sinh ra từ tác
động qua lại giữa các cặp alen ở trong cùng một locus (đặc biệt là các alen dị
hợp tử) rất có ý nghĩa trong lai giống.
Sai lệch tương tác giữa các gen
Là sai lệch do tương tác của các gen không cùng một locus, sai lệch
này thường thấy trong di truyền học số lượng hơn là di truyền học Mendel.
Ngoài ra, các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường E
(environmental). Theo Đặng Hữu Lanh và cs, (1999)[18]; Nguyễn Văn Thiện,
(1996)[37] thì căn cứ vào mức độ, tính chất ảnh hưởng lên cơ thể gia súc, gia
cầm, môi trường E được chia làm hai loại là sai lệch môi trường chung E g và
sai lệch môi trường riêng Es.
- Sai lệch môi trường chung Eg (general environmental deviation) là
sai lệch do các yếu tố môi trường có tính thường xuyên và không cục bộ tác
động lên toàn bộ các cá thể trong một nhóm vật nuôi.
- Sai lệch môi trường riêng Es (special environtmental deviation) là sai
lệch do các nhân tố môi trường có tính chất không thường xuyên và cục bộ
tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi. Tóm lại khi

một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo bởi từ hai locus trở lên thì giá trị
kiểu hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng như khối lượng cơ
thể, kích thước các chiều đo, năng suất trứng, khối lượng trứng. Cơ sở di
truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy
định. Các tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau
giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




17

và sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu cung cấp cho chọn lọc tự nhiên
cũng như chọn lọc nhân tạo Theo Nguyễn Văn Thiện, (1995)[36].
Theo Dikenson, (1952)[52] thì vấn đề tương tác giữa kiểu di truyền và
môi trường rất quan trong đối với ngành chăn nuôi gia cầm ta thấy rõ muốn
nâng cao năng suất vật nuôi cần phải tác động về mặt di truyền (G)
- Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
- Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen I bằng cách phối giống
tạp giao.
- Tác động về môi trường: cải tiến điều kiện chăn nuôi như thức ăn,
thuốc thú y, chuồng trại….các giống gia súc, gia cầm đều nhận được từ tổ
tiên, bố mẹ chúng một số gen quyết định tính trạng, trong đó có các tính trạng
số lượng. Đó là những đặc điểm di truyền của giống hoặc dòng, nhưng những
khả năng đó có phát huy được hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào môi

trường sống của chúng.
1.1.4. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm đẻ trứng
1.1.4.1. Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm dù là hướng trứng hay hướng
thịt thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất
và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm. Đối với gà hướng trứng thì sản phẩm
trứng là hướng sản phẩm chính còn thịt là sản phẩm phụ. Do đó chúng có
năng suất trứng cao, năng suất thịt rất thấp. Ngược lại đối với gà hướng thịt
thì thịt lại là sản phẩm chính còn trứng lại là sản phẩm phụ. Sinh sản là chỉ
tiêu cần được quan tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm
khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Sức đẻ trứng của gia cầm
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
S




×