Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học phần ba sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN


ĐẶNG THỊ THẢO HUYỀN

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG
DẠY HỌC PHẦN BA SINH HỌC 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học
ThS. TRƯƠNG ĐỨC BÌNH

HÀ NỘI – 2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên và giúp đỡ. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với tất cả các
thầy, cô giáo Khoa Sinh-KTNN đã truyền đạt cho tôi vốn kiến thức quý báu
trong quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn Th.S Trương Đức Bình, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng,
truyền thụ kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và kịp thời từ cô giáo


Th.S Nguyễn Thị Hà Ngọc và các em học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn
Đăng Đạo – Tiên Du – Bắc Ninh trong quá trình điều tra thực trạng và đánh
giá đề tài.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện khóa luận bằng tất cả lòng say mê,
nhiệt huyết, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong
nhận được những góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả khoá luận

Đặng Thị Thảo Huyền

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S Trương Đức Bình
cùng các thầy cô trong khoa. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu tôi đã đọc
nhiều tài liệu tham khảo có liên quan đến những vấn đề đặt ra trong đề tài của
mình. Tuy nhiên, tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nó không trùng với bất cứ một kết

quả nào của những tác giả khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Tác giả khoá luận

Đặng Thị Thảo Huyền

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Đọc là

BGK

Ban giám khảo

CLB

Câu lạc bộ

CTC


Chương chình chuẩn

GD

Giáo dục

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

HS

Học sinh

MT

Môi trường

ÔNMT

Ô nhiễm môi trường


SGK

Sách giáo khoa

SH

Sinh học

SP

Sư phạm

THPT

Trung học phổ thông

VSV

Vi sinh vật

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3
5. Phạm vi giới hạn của đề tài........................................................................ 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài ........................................................... 4
Phần 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 5
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ......................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận [5] .................................................................................... 6
1.2.1. Hoạt động ngoại khóa ...................................................................... 6
1.2.2. Hoạt động ngoại khóa sinh học [6] ............................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa sinh học ............................ 10
1.2.4. Yêu cầu và quy trình thiết kế HĐNK .............................................. 11
1.2.4.1. Yêu cầu khi thiết kế HĐNK.........................................................11
1.2.4.2. Quy trình thiết kế HĐNK.............................................................12
1.2.5. Một số hình thức tổ chức ngoại khóa môn SH [7] ......................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16
1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của HĐNK môn SH ........................ 16
1.3.2. Thực trạng về tổ chức HĐNK trong trường phổ thông ................. 17
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ........................................................ 21
2.1. Phân tích nội dung phần 3: Sinh học vi sinh vật (SH 10) .................... 21
2.1.1. Vị trí phần 3 - Sinh học vi sinh vật ................................................. 21

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

K38C – Sp Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

2.1.2. Cấu trúc phần 3 - Sinh học vi sinh vật ........................................... 21
2.2. Khái quát một số chủ đề ngoại khóa phần SH VSV ............................ 22
2.2.1. Chủ đề 1: Phòng chống bệnh truyền nhiễm. .................................. 22
2.2.2 Chủ đề 2: Ứng dụng của VSV trong bảo vệ MT. [10] .................... 24
2.2.3. Chủ đề 3: VSV đối với thực phẩm .................................................. 26
2.2.4. Chủ đề 4: Phòng chống ma túy và HIV/AIDS ................................ 27
2.3. Thiết kế hoạt động ngoại khóa phần SH VSV lớp 10 .......................... 28
2.3.1. Phòng chống bệnh truyền nhiễm .................................................... 28
2.3.2. Chủ đề 2: Ứng dụng của VSV trong xử lý ÔNMT.......................... 37
2.3.3. Chủ đề: Ứng dụng của VSV trong công nghệ thực phẩm .............. 45
2.3.4. Chủ đề phòng chống HIV/AIDS ..................................................... 50
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 57
3.1. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 57
3.1.1 Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 57
3.1.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 57
3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 57
3.2.1 .Địa điểm và thời gian thực nghiệm ................................................ 57
3.2.2. Chọn đối tượng tham gia ............................................................... 57
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................ 57
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 58
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 60
Phần 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 61
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 61


SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và tiến trình hội nhập quốc tế
của đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và
phẩm chất đạo đức tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó nghành giáo dục cần đổi mới
toàn diện. Do vậy với văn kiện đại hội đảng lần thứ X của ban chấp hành
trung ương đảng khoá IX đã khẳng định ''...ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Đổi mới trương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học... Phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh...’’ [1].
Điều 28 luật giáo dục quy định ''phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học cho học sinh" [2].
Thực hiện yêu cầu trên, ngành giáo dục nước ta có chủ trương đổi mới
nội dung, chương trình sách giáo khoa. Với nội dung chương trình sách giáo
khoa mới thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh là thật sự cần thiết.
Sinh học là một môn học bắt buộc trong hệ thống các môn học của nhà
trường phổ thông ở nước ta hiện nay. SH là môn học có trong hệ thống các
môn thi tốt nghiệp và SH cũng là môn thi bắt buộc trong kỳ thi tuyển sinh vào

các trường đại học, cao đẳng thuộc ngành y, sư phạm, nông nghiệp, môi
trường….SH là môn có ứng dụng rất lớn trong thực tiễn đời sống. Yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông trong đó yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy và học đối với môn sinh học là điều tất yếu.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

1

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học kỹ
thuật, các lĩnh vực khác nhau của SH ứng dụng như công nghệ tế bào, công
nghệ vi sinh, công nghệ gen ngày càng làm thay đổi bộ mặt của đời sống xã
hội. Từ những thành công trong y học, nông nghiệp, khoa học môi trường như
sản xuất kháng thể đơn dòng để làm thuốc, thụ tinh nhân tạo mang lại hạnh
phúc cho những cặp vợ chồng hiếm muộn cho đến tạo ra vật nuôi cây trồng
biến đổi gen có năng suất vượt trội hay phân lập tuyển chọn nuôi cấy các
chủng VSV làm sạch môi trường… mà nhiều bệnh tật bị đẩy lùi, an ninh
lương thực được bảo đảm, vấn nạn ÔNMT từng bước được xử lý. [3]
Với mục đích tìm ra một phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới
môn SH làm nâng cao sự hứng thú của HS cũng như hiệu quả của bài dạy
bằng cách tăng cường sự trải nghiệm và sáng tạo của HS, tôi quyết định chọn
đề tài “THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRONG DẠY HỌC PHẦN BA SINH HỌC 10”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế giáo án dùng cho HĐNK phần SH Vi sinh vật (VSV) lớp 10.
- Nhu cầu của HS THPT về hoạt động ngoại khóa.
- Thực nghiệm sư phạm: Ứng dụng các giáo án đã thiết kế vào tổ chức
HĐNK phần ba SH 10 ở trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐNK ở trường PT.
- Tìm hiểu tình hình tổ chức ngoại khóa môn SH ở trường phổ thông
hiện nay.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức phần SH VSV trong chương trình SH
lớp 10.
- Thiết kế và tổ chức các chủ đề ngoại khóa phần SH VSV.
- Đánh giá các chủ đề ngoại khóa đã thiết kế.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

2

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung phần SH VSV lớp 10.
4.2. Khách thể nghiên cứu: HĐNK trong trường phổ thông.
5. Phạm vi giới hạn của đề tài
- Nội dung nghiên cứu: kiến thức phần SH VSV SH 10.

- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo.
- Thời gian nghiên cứu: từ 9/2015 tới 4/2016.
6. Giả thuyết khoa học
Các chủ đề tổ chức HĐNK nếu được thực hiện sẽ góp phần nâng cao đáng
kể kết quả học tập của HS phần SH VSV và tăng cường hứng thú học tập, hiểu
được vai trò của VSV trong thực tiễn, sự yêu thích môn SH của HS, tăng khả
năng làm việc tập thể và tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong tập thể.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Là các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu
các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận
khoa học cần thiết.
- Nghiên cứu SGK SH 10
- Lí luận dạy học sinh học
- Phương pháp giảng dạy sinh học 10
- Các tài liệu về hoạt động ngoại khóa
7.2. Phương pháp điều tra
Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để phát
hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
7.3 Phương pháp chuyên gia
- Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét
nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

3

K38C – Sp Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

- Xin ý kiến nhận xét của giảng viên hướng dẫn
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của HĐNK SH tại các trường
THPT.
- Đề xuất được một số nội dung và hình thức dạy học ngoại khoá sinh
học.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức hoạt động ngoại khoá
sinh học.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

4

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hoạt động ngoại khoá là một hình thức dạy học có thể giúp học sinh có
kết quả cao hơn trong học tập và góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em.

Chính vì vậy mà hoạt động ngoại khoá đã được chú trọng nghiên cứu và thực
hiện ở nhiều nước trên thế giới.Thậm chí nền giáo dục của nhiều nước còn
chủ trương giảm thời lượng các giờ lên lớp và tăng cường các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp và hoạt đông ngoại khoá. Công trình nghiên cứu gần
đây của các nhà giáo dục Mĩ cho thấy: Những học sinh thường xuyên tham
gia vào các chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp có chất lượng thường
đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn, có mối quan
hệ và cảm xúc tốt hơn... [4].
Các hình thức hoạt động ngoại khoá của các trường phổ thông của các
nước trên thế giới thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động như: trò chơi
trí tuệ; câu lạc bộ nhạc, kịch, hội hoạ, thể thao; dã ngoại thực tế… [4].
Ở nước ta, từ những năm 1960 khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ
giáo dục đã xác định rõ: ''Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong các
môn học đạt kết quả đầy đủ thì ở nhà trường cần tổ chức ngoại khoá… Công
tác ngoại khoá bổ sung và nâng cao chất lượng của nội khoá lên một bước''.
Sinh học là một môn học bắt buộc ở trường phổ thông của nước ta hiện
nay. Hoạt động ngoại khoá về sinh học cũng là một phần trong hoạt động
ngoại khoá ở trường phổ thông và đã được nghiên cứu. Cho đến nay đã có
nhiều đề tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về sinh học cho
đối tượng học sinh phổ thông, như: “thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

5

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trương Đức Bình

chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp của giảng viên Thái Thị Bi - khoa Sư
phạm trường Đại học An Giang (2006); Hội thảo “Hiệu quả của HĐNK đối
với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong trường phổ thông” do Viện
Nghiên cứu giáo dục, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức vào 10/2007.
1.2. Cơ sở lý luận [5]
Hứng thú trong học tập có được khi học sinh yêu thích môn học, ý thức
được tầm quan trọng của việc học. Muốn tạo sự hứng thú cho học sinh, giáo
viên cần đa dạng các phương pháp dạy học. Giáo viên dạy học sinh cách tự
học, rèn luyện các kĩ năng tư duy logic và sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề,
ngoài ra còn phải dạy học sinh cách diễn đạt bằng lời nói, kĩ năng viết, thuyết
trình trước đám đông.
Để rèn kĩ năng thì phải dành thời gian để các em tự rèn luyện, do đó
phải nghĩ ra phương pháp tạo điều kiện cho các em chủ động tham gia vào
quá trình tìm kiếm, khám phá chiếm lĩnh kiến thức. Phải làm sao để các em áp
dụng nguyên tắc học thông qua hành ở mọi nơi, mọi lúc. Phải tạo cho học
sinh sự hứng thú trong học tập thông qua sinh hoạt ngoại khóa, tham quan thực tế
thiên nhiên, qua các bài giảng sinh động, luôn cho các em thấy được “ học mà
chơi, chơi mà học”.
Hứng thú sẽ nảy sinh khi các em được cùng làm việc trong một nhóm,
tự mình tìm hiểu, nghiên cứu thiết kế một phần của bài học, tự mình thuyết
trình về những vấn đề đã nghiên cứu, các em sẽ ý thức được vai trò làm chủ
và sẽ tự tin hơn trong học tập.
1.2.1. Hoạt động ngoại khóa
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa [5]
HĐNK là một mô hình hoạt động rất hữu ích. Sau những giờ học tập
căng thẳng trên lớp, thời gian dành cho những hoạt động ngoại khóa giúp cho


SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

6

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

HS chủ động tham gia, vui vẻ xả stress, nâng cao được kĩ năng sống, tham gia
những hoạt động ngoại khóa, HS có điều kiện gần gữi nhau hơn, chia sẽ với
nhau những kiến thức mà mình đã học tập được, rèn luyện bản lĩnh tuổi trẻ,
tính tự lập lòng dũng cảm, sự nhanh nhẹn tháo vát và tinh thần tương thân
tương ái trong quan hệ cộng đồng, bạn bè. Ngoại khóa cũng là một loại hình
hoạt động giáo GD-ĐT nằm trong những phạm vi quy phạm GD của nhà
trường. Đó là những hoạt động ngoài giờ lên lớp, đối tượng tham gia chính là
học sinh; có nội dung liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến môi trương dạy và
học mang tính GD cao.
XH hiện đại đòi hỏi người có học vấn không chỉ có khả năng lấy ra từ
trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thông, mà
còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các chi thức một cách độc lập; khả
năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng, các hiện tượng mới một cách thông
minh, sáng suốt khi gặp vấn đề trong cuộc sống, trong lao động và trong mối
quan hệ giữa người với người. Nội dung kiến thức được hình thành và phát
triển trong quá trình được đào tạo trong nhà trường và quá trình tự học phải
góp phần quan trọng để phát triển hứng thú và năng lực nhận thức của học
sinh; cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo
dục sau này.

Tuy nhiên, những nội dung kiến thức được trình bày trong SGK không
đủ đáp ứng được yêu cầu phát triển con người theo mong muốn. Chính vì vậy,
bên cạnh các hoạt động phục vụ chương trình chính khóa, phải có các hoạt
động ngoại khóa. HĐNK là dịp để học sinh củng cố đối chiếu những kiến
thức đã được học và giúp các em phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng
tạo trong việc tiếp thu tri thức mới.
HĐNK là hoạt động giáo dục sự lĩnh hội và hoạt động thẩm mỹ, là các
hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa thường mang tính chất tự

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

7

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

nguyện hơn là bắt buộc, là một hoạt động không đặt sự giảng dạy của giáo
viên lên hàng đầu, mà xem trọng hoạt động tự giác, sự vận dụng sáng tạo của
học sinh. Các HĐNK cho phép HS tự thể hiện ý kiến và suy nghĩ, góp phần
xây dựng kĩ năng lãnh đạo và áp dụng kiến thức vào thực tế. HS biết cách học
một cách kiên nhẫn để đạt đến mục tiêu, phát triển tài năng hay kĩ năng cũng
như xây dựng nhân cách trong quá trình tự học tập. HS có thể tham gia
HĐNK ở lớp, trường hoặc ngoài xã hội với nhiều lựa trọn khác nhau: Có thể
là một buổi thảo luận, là sinh hoạt các câu lạc bộ hoặc một hội thi…
1.2.1.2. Đặc trưng hoạt động ngoại khóa [6]
Nhiệm vụ trọng tâm mà nhà trường phổ thông ngày nay đang ra sức

phấn đấu chính là nhiệm vụ rèn luyện đào tạo con người mới phát triển toàn
diện về trí, đức, thể, mĩ,…Để đảm đương nhiệm vụ to lớn đó, nhà trường phải
nỗ lực phấn đấu với tất cả các khả năng có thể có của mình. Những kết quả
nghiên cứu tâm sinh lí của HS và điều tra xã hội gần đây trên thế giới cũng
như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển
tâm sinh lý, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển của các
phương tiện thông tin đại chúng, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu,
HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú nhiều mặt của
cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn. Trong học tập HS
không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận
các giải pháp đã có sẵn được tạo ra, Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu
cầu và cũng là một quá trình là sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ
năng. Nhưng các phương thức học tập ở HS nếu muôn được hình thành và
phát triển một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn đồng thời
tạo các điều kiện thuận lợi nhất.
Trong công tác ngoại khóa,năng lực hoạt động tự lập của HS được
phát huy. Các em tìm hiểu ,nghiên cứu, suy nghĩ và tự mình trình bày các kiến

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

8

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

thức mà tự mình khám phá được. GV không phải là người lên lớp giảng bài,

truyền thụ kiến thức, ở đây công tác độc lập của HS chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng. Ngoài tác dụng GD tư tưởng, tình cảm, mở rộng, bổ sung cho
kiến thức nội khóa, phát triển tài năng cá nhân, nâng cao khả năng hoạt động
tự lập, trình độ thực hành và khả năng làm việc tập thể của HS được phát huy
rõ rệt. Công tác ngoại khóa được tổ chức tốt còn có tác dụng gắn liền HS với
đời sống một cách có hiệu quả. HĐNK chính là một cầu nối giúp HS vận dụng
kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập thể, với nhân dân hơn một bước.
Đối với GV, giờ học ngoại khóa sẽ giúp GV hiểu hơn về HS của mình,
phát hiện được khả năng của các em từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy
cho phù hợp. GV có thêm vốn kiến thức thực tế để bài giảng phong phú hơn
và tự tin hơn khi truyền đạt kiến thức cho HS.
1.2.1.3. Mục đích của HĐNK
- Phát triển được những kĩ năng như kĩ năng làm việc nhóm, thuyết
trình, lãnh đạo, hòa nhập, tư duy sáng tạo.
- Giúp HS khám phá ra sở thích, sở trường, sở đoản của bản thân thông
qua hoạt động ngoại khóa.
- Nhằm tạo sân chơi lành mạnh bổ ích cho HS, thông qua hoạt động,
HS sẽ lĩnh hội thêm những kiến thức cần thiết cho bản thân trong học tập
cũng như đời sống thường nhật.
- Tạo cơ hội cho HS kiểm tra kiến thức cũng như độ nhạy bén của bản
thân, tạo điều kiện vừa học tập vừa vui chơi.
- Giúp HS có cái nhìn tổng quát hơn về mối liên hệ giữa kiến thức và
thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành, giúp HS hình thành thái độ đúng đắn
trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của mình,
đấu tranh với những biểu hiện sai trái, cảm thụ và đánh giá cái đẹp của cuộc sống.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

9


K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

1.2.2. Hoạt động ngoại khóa sinh học [6]
HĐNK Sinh học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là một
hình thức tự học tích cực, bổ ích và có hiệu quả, nối liền bục giảng với thực
tiễn đời sống, mở rộng, kéo dài trường suy tưởng - thẩm định về bài học cho
học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, kiểm tra lại
chất lượng dạy học trong giờ chính khoá. Hoạt động ngoại khoá Sinh học, vừa
là hoạt động giáo dục, vừa là hoạt động trí tuệ. Qua hoạt động ngoại khoá Sinh học
học sinh được phát triển cân đối về trí tuệ và đạo đức.
Hoạt động ngoại khoá Sinh học càng cần thiết và bổ ích, thu hút nhiều
học sinh tham gia khi được áp dụng vào quá trình dạy học những nội dung
mang tính giáo dục cao như: bảo vệ môi trường, phòng chống HIV-AIDS, …
+Thứ nhất: Ngoại khoá Sinh học góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
mà giáo viên và học sinh rất khó thực hiện trong giờ chính khoá do hạn chế về
điều kiện và thời gian giảng dạy.
+ Thứ hai: Ngoại khoá Sinh học cho phép người dạy khắc phục được
những bất cập trong chương trình giữa thời gian cho phép và khối lượng kiến
thức cần phải truyền đạt, có thể mở rộng và đào sâu những nội dung quan
trọng, bổ sung những vấn đề chưa được đặt ra trong chương trình chính khoá.
+ Thứ ba: Ngoại khoá Sinh học còn tăng cường tính giáo dục, tính xã
hội cho nội dung bài học. Qua hoạt động ngoại khoá Sinh học, học sinh có thể
hiểu sâu hơn về ý thức của mỗi công dân trong bảo vệ môi trường, cùng
chung tay trong việc phòng chống HIV-AIDS.
1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa sinh học

- Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hoạt động ngoại khóa
phải được lên kế hoạch, chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời gian
thực hiện.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

10

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

- Đảm bảo tính thích hợp và hiệu quả: kế hoạch hoạt động phải vừa sức
và đủ điều kiện để thực hiện thống nhất giữa nội dung ngoại khóa và chương
trình nội khóa.
- Đảm bảo sự thống nhất của yêu cầu của giáo viên với sự tự nguyện,
chủ động và hứng thú, nhu cầu học hỏi của học sinh. Tự nó sẽ là nguốn lực để
động viên học sinh tích cực tham gia.
- Nội dung hoạt động ngoại khóa phải linh hoạt, phong phú, cấn đối
giữa các loại hình hoạt động: tập thể, nhóm, cá nhân.
- Huy động được sự giúp đỡ của nhà trường, đoàn thể, địa phương và
hội phụ huynh học sinh. Có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc của ban giám hiệu
và thầy cô, có sự hỗ trợ về kinh phí tổ chức.
1.2.4. Yêu cầu và quy trình thiết kế HĐNK
1.2.4.1 Yêu cầu khi thiết kế HĐNK
- Phải xác định rõ vị trí của vấn đề ngoại khóa trong chương trình
chung của môn học, phải bao quát được kiến thức, tránh xáo trộn và trùng lặp

kiến thức, phải gợi trí tò mò, ham tìm hiểu cho học sinh. Phải bổ sung thêm
nhiều kiến thức mới mà không có trong SGK hoặc liên hệ thực tế hằng ngày ở
mức giải thích, phòng tránh.
- Hình thức ngoại khóa phải sinh động, tránh sự đơn điệu, nhàm chán,
phải huy động tích cực các em vào quá trình tìm kiếm dữ liệu, khám phá tri
thức, phát hiện vấn đề, biết nêu quan điểm, báo cáo kết quả khảo sát của mình
trên cơ sở cùng khảo sát một hoạt động tập thể.
- Nội dung ngoại khóa phải đảm bảo tính thiết thực - bổ ích, tính thực
tiễn - khả thi, tính ứng dụng - thực hành cao, phù hợp với tâm lý và trình độ
nhận thức của học sinh.
- Vai trò của người giáo viên là cực kỳ quan trọng, người giáo viên có
vai trò định hướng, gợi ý cách hiểu vấn đề, sửa lỗi, đưa ra nhận xét, đánh giá
chính xác, động viên và khích lệ tinh thần tập thể ở các em.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

11

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

1.2.4.2 Quy trình tổ chức HĐNK
Muốn tổ chức một một HĐNK có hiệu quả, yêu cầu bắt buộc đối với GV
là phải thiết kế hoạt động. Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc như đối với việc
soạn giáo án trước khi lên lớp dạy học. Cụ thể thiết kế một HĐNK gồm các
bước sau:

Bước 1: Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động
Thực tế, có thể lấy ngay tên hoạt động đã được gợi ý trong chuyên đề.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của lớp, của trường mà
có thể lựa chọn một tên khác cho hoạt động, hoặc cũng có thể chọn một hoạt
động khác nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phải nhằm thực hiện
mục tiêu của chủ đề, tránh đi lạc hướng sang chủ đề khác. Có thể bàn bạc với
HS để các em cùng lựa chọn.
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Sau khi chọn được tên cho hoạt động, xác định rõ mục tiêu của hoạt
động nhằm giáo dục cho học sinh những gì về kiến thức, thái độ, kĩ năng.
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức hoạt động
Cần liệt kê đầy đủ những nội dung của hoạt động và có thể lựa chọn
các hình thức hoạt động tương ứng. Có thể trong một hoạt động nhưng có
nhiều hình thức.
Bước 4: Công tác chuẩn bị
Trong bước này, cả GV và HS cùng tham gia hoạt động chuẩn bị. Chính
trong bước này, GV có điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp. Muốn vậy,
GV phải: Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
Bước 5: Tiến hành hoạt động
Có thể hình dung khi thiết kế bước tiến hành hoạt động như xây dựng
một kịch bản cho HS thể hiện. Do đó cần sắp xếp một qui trình tiến hành hợp
lí, phù hợp với khả năng của HS.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

12

K38C – Sp Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Bước 6: Kết thúc hoạt động.
Bước này GV sẽ tổng kết lại quá trình cùa hoạt động và có thể có
những yêu cầu cụ thể đến HS như viết báo cáo…
Bước 7: Đánh giá kết quả và tổng kết hoạt động .
GV đánh giá buổi HĐNK, nhận xét HS qua buổi HĐNK và tổng kết bế
mạc buổi HĐNK.
1.2.5. Một số hình thức tổ chức ngoại khóa môn SH [7]
Tham quan
Đây là hình thức cho HS thâm nhập thực tế bằng cách tổ chức cho HS
tham quan viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất có nội dung liên quan đến SH
nhằm giúp HS có điều kiện liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, tăng hứng thú,
phát triển kĩ năng quan sát à rút ra bài học bổ ích cho bản thân.
Tham quan được tiến hành trước hoặc sau hoặc trong khi HS đang học
về một kiến thức nào đó. Tùy vào thời điểm tiến hành mà tham quan mang lại
tác dụng khác nhau, cung cấp cho HS kiến thức sát thực nhất.
Để buổi tham quan có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải là người chủ
động trong cả quá trình, từ khâu chuẩn bị cho đến khi hoạt động tham quan
kết thúc.
Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS cùng
sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà GD
nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau
và giữa HS với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB
tạo cơ hội để HS được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh
vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý

tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

13

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để HS được thực hành các quyền của
mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận
và phổ biến thông tin,… Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà GD hiểu và
quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của HS, CLB
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và
có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB bảo vệ MT; CLB
phòng chống HIV/AIDS; ...
Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói
chung, đối với HS nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui
chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo
dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
HĐNK như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và
tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những

tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và
gây hứng thú cho HS; giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải
nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân
thiện; tạo cho HS tác phong nhanh nhẹn,…
Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện
và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá
nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục
tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

14

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

chức hội thi cho HS là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của
giáo viên trong quá trình tổ chức HĐNK.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một
cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng
nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của
HS khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi
dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá
trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức

khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu
phẩm, hội thi học tập, ...có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung
của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ
chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là
phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới
hấp dẫn.
Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự
đồng cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Thông qua hoạt động nhân đạo, HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của
người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật,
khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp
thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống,
vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em HS được
chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành
viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung
quanh từ đó giáo dục các giá trị cho HS như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm
thông, yêu thương, hạnh phúc,… Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

15

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình


được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây
dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì
người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp đồ dùng học tập cho
các bạn học sinh vùng sâu, vùng xa....
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của HĐNK môn SH
Thuận lợi:
- Do đặc thù của bộ môn rất gần gũi với thiên nhiên, với cuộc sống nên dễ
gây hứng thú cho học sinh với môn học nếu giáo viên có định hướng và phương
pháp tốt.
- Phần lớn các em rất yêu thích và rất muốn khám phá những bí ẩn của
tự nhiên, những điều kì diệu của sự sống
- Kiến thức sinh học rất đa dạng,phong phú, có rất nhiều nội dung để
giáo viên đưa vào hoạt động ngoại khóa giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và vận
dụng các kiến thức đó vào thực tiễn
- Công nghệ thông tin phát triển mạnh khiến các em học sinh có điều
kiện tìm hiểu thông tin để tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa
- Được sự ủng hộ nhiệt tình từ Ban giám hiệu nhà trường, Ban chấp
hành Đoàn trường, các em học sinh, và đặc biệt là sự giúp đỡ của các giáo
viên trong tổ.
Khó khăn:
- Theo sự phát triển của nền kính tế thị trường, nên rất nhiều học sinh ở
bậc Trung học phổ thông ngay từ lớp 10 đã có những định hướng tương lai trong
việc chọn khối thi, trường thi. Phần lớn các em chọn khối A với 3 môn Toán - Lí
– Hóa với nhiều trường thi và nhiều cơ hội về việc làm khi ra trường, vì vậy rất
nhiều môn học khác trong đó có môn Sinh ít được các em quan tâm.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền


16

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

- Trong nhà trường hiện nay, các hoạt động ngoại khóa chưa thực sự
được chú trọng, việc tổ chức các hoạt động này phần lớn còn tùy tiện, tuỳ hứng,
chưa có kế hoạch cụ thể, cũng chưa được đánh giá rút kinh nghiệm một cách
nghiêm túc.
- Trong chương trình của bậc học phổ thông, không quy định giờ cho
hoạt động ngoại khoá. Phần lớn các trường chỉ tập trung cho giờ học chính
khoá và quan niệm ngoại khoá chỉ là vui chơi, giải trí nên không chú trọng, ai
làm cũng được, không làm cũng chẳng sao.
- Chương trình chính khoá quá nặng, nhà trường cũng như giáo viên
không còn thời gian tổ chức hoạt động ngoại khoá.
- Tổ chức ngoại khoá cần phải có kinh phí mà nguồn kinh phí này rất
hạn chế.
- Hoạt động ngoại khoá chưa có một kế hoạch, chương trình hướng dẫn
chung cho các trường phổ thông nên không có định hướng cụ thể, các trường
tự biên tự diễn..
1.3.2.Thực trạng về tổ chức HĐNK trong trường phổ thông
Kết quả điều tra về tổ chức HĐNK của GV trong trường phổ thông
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐNK ở trường THPT, tôi đã thiết kế
phiếu điều tra thực trạng (phụ lục 1), sau đó gửi đến 20 GV trong đó có GV
trong tổ sinh (6 GV) và 1 số GV khác ở trường THPT Nguyễn Đăng Đạo tỉnh
Bắc Ninh.

Sau khi phân tích kết quả của phiếu điều tra chúng tôi nhận thấy:
+ Với câu hỏi số 1(phụ lục 1) GV nhận thức mức độ quan trọng của tổ
chức HĐNK trong dạy học. Với 10% GV cho rằng tổ chức HĐNK ít quan
trọng, 40% GV cho rằng tổ chức HĐNK quan trọng và đa phần GV cho rằng
HĐNK rất quan trọng.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

17

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Mức độ

Số lượng

%

Rất quan trọng

10

50%

Quan trọng


8

40%

Ít quan trọng

2

10%

Không quan trọng

0

0%

+ Với câu hỏi số 5 (phụ lục 1) đại đa số các thầy cô đều đánh giá cao tác
dụng HĐNK trong dạy học Sinh học cụ thể như sau:
Mức độ

Các tác dụng
của việc tổ chức HĐNK
Tập trung sự chú ý của HS.
Hình thành không khí vui vẻ, hứng
khởi trong học tập.
HS hiểu và nắm kiến thức sâu hơn.
Hình thành cảm xúc, động cơ, hứng
thú học tập.
Rèn kỹ năng tương tác, phối hợp giải

quyết nhiệm vụ học tập giữa HS với HS.
Nâng cao tương tác GV – HS trong
dạy học.
Rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng ứng xử trong học tập.
Rèn luyện trí nhớ của HS.
Phát triển tư duy sáng tạo, tìm cái mới
của HS.
Trình độ nghiệp vụ của GV được tăng lên.

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

18

Rất tốt

Tốt

40%

60%

66,67% 33,33%

Bình
thường

Kém

Rất

kém

0%

0%

0%

0%

0%

0%

40%

50%

10%

0%

0%

25%

70%

5%


0%

0%

35%

50%

15%

0%

0%

40%

60%

0%

0%

%0

45%

55%

0%


0%

0%

30%

40%

30%

0%

0%

25%

50%

25%

0%

0%

50%

50%

0%


0%

0%

K38C – Sp Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trương Đức Bình

Mặc dù các GV đánh giá cao về tác dụng của tổ chức HĐNK trong dạy học
SH nhưng khi phân tích câu hỏi số 4 và câu 6 (phụ lục 1) thì các HĐNK rất ít
được tổ chức do gặp nhiều khó khăn như:
 Để tổ chức HĐNK cho HS, GV tốn nhiều thời gian công sức.
 Chương trình nội dung SGK còn nặng nên việc thiết kế HĐNK phù
hợp gặp nhiều khó khăn.
+ Với câu hỏi số 2 và số 3 (phụ lục 1) khi hỏi về các hình thức HĐNK
và vai trò HĐNK thì đa phần GV cho rằng hình thức chủ yếu là nói chuyện
chuyên đề và có vai trò là củng cố kiến thức cho HS trong chương trình học
chính khóa.
Kết quả điều tra của HS đối với HĐNK
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐNK ở trường THPT, tôi đã thiết kế
phiếu điều tra thực trạng (phụ lục 2), sau đó gửi đến 100 HS bất kì của khối
10 trong đó 10 phiếu dành cho HS trong đội tuyển sinh và các HS ở 2 lớp
khối 10 trường THPT Nguyễn Đăng Đạo tỉnh Bắc Ninh.
Kết quả điều tra được
Nội dung
Khó khăn khi học phần VSV


Câu trả lời nhiều nhất
Trừu tượng

Số lượng
60/100
(60%)

Phương pháp giảng dạy

Thuyết trình

71/100
(71%)

Mở rộng kiến thức khi

Củng cố cuối giờ

87/100
(87%)

Mong muốn tham gia HĐNK

Muốn

89/100
(89%)

Thích hình thức HĐNK


Hội thi/ hội vui và tham quan

82/100
(82%)

SVTH: Đặng Thị Thảo Huyền

19

K38C – Sp Sinh


×