Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tổ chức và hoạt động của đoàn đại biểu quốc hội qua thực tiễn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.5 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH THỊ GẤM

Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI
- QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH THỊ GẤM

Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI
- QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đinh Thị Gấm


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ...... 7
1.1.

Đoàn đại biểu Quốc hội trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội ..... 7

1.1.1.


Đoàn đại biểu Quốc hội trong cơ cấu tổ chức Quốc hội ................... 7

1.1.2.

Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong các hình
thức thực hiện hoạt động của Quốc hội ........................................... 13

1.2.

Chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội ................................................ 18

1.2.1.

Quy định pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Đoàn đại biểu
Quốc hội........................................................................................... 18

1.2.2.

Quy định pháp luật về mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc
hội với với cơ quan của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức trong
hệ thống chính trị địa phƣơng .......................................................... 21

1.2.3.

Cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội........................................................................................... 23

1.3.


Điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ........................................... 41

1.3.1.

Bảo đảm về chính trị ........................................................................ 41

1.3.2.

Bảo đảm về pháp luật ...................................................................... 42

1.3.3.

Bảo đảm về kinh tế .......................................................................... 43

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 44


Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ........................................ 45
2.1.

Điều kiện tự nhiên, xã hội và quá trình hình thành phát
triển của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định .............................. 45

2.1.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 45

2.1.2.


Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 47

2.1.3.

Quá trình hình thành và phát triển của Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định ...... 48

2.2.

Tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh Nam Định các khóa XII, XIII ............................................... 49

2.2.1.

Tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định ............................ 49

2.2.2.

Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định ......................... 51

2.3.

Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định các khóa XII và XIII ..... 68

2.3.1.

Ƣu điểm và hạn chế trong tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội
Nam Định......................................................................................... 68


2.3.2.

Ƣu điểm và hạn chế trong hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội Nam Định .................................................................................. 73

2.4.

Nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 77

2.4.1.

Nguyên nhân khách quan ................................................................ 77

2.4.2.

Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 80
Chương 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................................ 82
3.1.

Yêu cầu về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay ....................................... 82

3.1.1.

Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do

nhân dân và vì nhân dân .................................................................. 82


3.1.2.

Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa................................................................................................. 85

3.1.3.

Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
trong điều kiện hội nhập quốc tế ..................................................... 86

3.1.4.

Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
góp phần tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt
động của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc ......... 86

3.2.

Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay ....................................... 87

3.2.1.

Giải pháp về tổ chức ........................................................................ 87

3.2.2.


Giải pháp về hoạt động .................................................................... 92

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBQH:

Đại biểu Quốc hội

Đoàn ĐBQH:

Đoàn đại biểu Quốc hội

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

NNPQ XHCN:


Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa

TXCT:

Tiếp xúc cử tri

UBMTTQVN:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND:

Ủy ban nhân dân

UBTVQH:

Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN, của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực của Nhà nƣớc đều
thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ
quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trong đó, Quốc hội

cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện các
quyền lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nƣớc. Qua 70 năm hình thành và phát triển, Quốc hội Việt Nam đã
không ngừng lớn mạnh, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, mở cửa và hội nhập, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, đặt ra cho Quốc hội nhiệm vụ to lớn, nặng nề, đòi hỏi Quốc hội phải đổi
mới các hoạt động của mình cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất
nƣớc, tăng cƣờng năng lực lập pháp, nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội; nâng cao chất lƣợng
hoạt động của các Đoàn Đại biểu Quốc hội ở địa phƣơng.
Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan của Quốc hội nhƣng có
vai trò là đầu mối hoạt động, sinh hoạt, là hình thức tổ chức để triển khai các
hoạt động của “nhóm” các đại biểu Quốc hội ở trong mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng. Hiệu quả hoạt động của Quốc hội chính là hiệu quả
hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội.
Việc thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Đại biểu Quốc hội có
ý nghĩa hết sức quan trọng giúp mỗi đại biểu Quốc hội tăng cƣờng phát huy,
góp phần mở rộng mối quan hệ giữa các ĐBQH với cử tri, đồng thời tạo
điều kiện để các ĐBQH tại địa phƣơng thực hiện chức năng đại diện của
mình một cách có hiệu quả.

1


Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của Quốc hội, của Đoàn Đại biểu Quốc
hội hiện nay còn khá khiêm tốn so với yêu cầu xây dựng một Quốc hội mạnh,
thực quyền để đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân ngày càng trở nên cấp thiết trong giai
đoạn xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân nhƣ: Hoạt động các Đoàn

ĐBQH trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội hiệu quả chƣa cao, đa số mới
chỉ đảm bảo thực hiện theo các yêu cầu của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, chƣa
có sự chủ động sáng tạo trong hoạt động của mình. Trong giám sát chƣa phát
hiện và chỉ rõ đƣợc nhiều vi phạm nhất là các vi phạm đang gây bức xúc
trong nhân dân, kiến nghị sau giám sát của Đoàn ĐBQH đa số mới chỉ là các
kiến nghị về chỉnh sửa văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị Bộ ngành quan
tâm hỗ trợ… chƣa chỉ đƣợc cụ thể đơn vị nào, nơi nào vi phạm, điều này làm
cho vị thế của các Đoàn tại địa phƣơng chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Chính
vì vậy, các Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 8 Khoá VII, Nghị
quyết Trung ƣơng 3, Nghị quyết Trung ƣơng 7 Khoá VIII và Báo cáo chính
trị của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng Khoá VIII trình Đại hội lần thứ IX
của Đảng, Nghị quyết Trung ƣơng 9 Khoá IX,
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X và Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X trình Đại hội Đảng lần thứ XI đều
nhấn mạnh việc “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội” cho
phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay.
Từ những lý do trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội - Qua thực tiễn tỉnh Nam Định” là hết
sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ nhứng vấn đề nhƣ:
Địa vị pháp lý và những quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội là gì?

2


Thực trạng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định tổ chức và hoạt
động nhƣ thế nào? Từ vận hành của Đoàn ĐBQH Nam Định có thể kiểm
nghiệm các quy định đó có phù hợp với thực tiễn hay không?
Từ những phân tích đánh giá, so sánh, đƣa ra những bất cập của các
quy định pháp luật về Đoàn ĐBQH và bất cập trong cách thức tổ chức và hoạt

động của Đoàn ĐBQH, Luận văn tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng
hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định nói riêng và các Đoàn ĐBQH trên
toàn quốc nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Qua nghiên cứu cho thấy, những năm gần đây đã có các công trình
nghiên cứu có nội dung liên quan đến việc hoàn hiện các quy định pháp luật
về Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở các cấp độ khác nhau nhƣ:
+ Đề tài khoa học cấp Bộ “Đại biểu Quốc hội: Địa vị pháp lý, các mối
quan hệ và hiệu quả hoạt động” do TS. Phan Trung Lý, Văn phòng Quốc hội
thực hiện những năm (1996-1998) trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn, đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao địa vị pháp lý, làm rõ
nhiệm vụ, quyền hạn và mô hình xử lý các mối quan hệ của ĐBQH.
+ Đề tài khoa học “Đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Quốc hội”
cũng do tác giả TS. Phan Trung Lý làm chủ nhiệm, thời kỳ (2000-2002). Đề
tài nghiên cứu, đánh giá những mặt tích cực, hợp lý cũng nhƣ những hạn chế
về ĐBQH và Đoàn ĐBQH, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế bầu cử
ĐBQH và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐBQH, Đoàn ĐBQH.
+ Đề tài khoa học cấp tỉnh “Địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH, Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, thực trạng và giải pháp” do tác giả Phạm
Văn Cƣờng, Trƣởng Đoàn ĐBQH, Chủ tịch HĐND tỉnh Lào Cai, Đoàn
ĐBQH tỉnh Lào Cai thực hiện năm 2012.
+ Luận văn “Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn

3


đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” do
học viên cao học Bùi Mạnh Khoa, khóa 19 khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội thực hiện.
Từ những công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, trong thời gian qua

đã có sự quan tâm của các nhà khoa học đối với các vấn đề liên quan đến
ĐBQH và Đoàn ĐBQH, tuy nhiên chƣa có một công trình khoa học nào tập
trung nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tổ chức và hoạt động của một Đoàn đại biểu Quốc hội đặc biệt
trên một địa bàn cụ thể nhƣ Tỉnh Nam Định để từ đó đƣa ra những giải pháp
làm cơ sở hoàn thiện pháp luật về Đoàn đại biểu Quốc hội ở nƣớc ta nhằm
góp phần vào việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động
của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
3. Mục đích, nhiệm vụ
- Mục đích: Nghiên cứu các quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội cũng nhƣ thực tiễn hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội để tìm ra những vƣớng mắc bất cập, đề xuất những đổi mới về phƣơng
pháp và hình thức để tổ chức và các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
thực chất hơn, góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động của các
đại biểu Quốc hội cũng nhƣ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và của
Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội phải là nơi bảo đảm hiệu quả hoạt động
của các đại biểu Quốc hội để đảm bảo cho mỗi đại biểu Quốc hội là ngƣời
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và
của nhân dân cả nƣớc.
- Nhiệm vụ: Phân tích làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò của
Đoàn đại biểu Quốc hội và hệ thống quy phạm pháp luật về Đoàn đại
biểu Quốc hội;

4


Phân tích, đánh giá về tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội trong thực tiễn, nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH ở
một địa phƣơng cụ thể là tỉnh Nam Định để tìm ra nguyên nhân của những

vấn đề tồn tại;
Xác định đƣợc những yêu cầu đổi mới về tổ chức và hoạt động của
Quốc hội đặt ra đối với Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay;
Đƣa ra luận cứ khoa học để làm cơ sở đề xuất các phƣơng hƣớng và
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn pháp luật về tổ chức và hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu
pháp luật hiện hành quy định về Đoàn ĐBQH và thực trạng Đoàn ĐBQH ở
tỉnh Nam Định.
- Phạm vi của luận văn: Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của
Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định các khóa XII và XIII (từ năm 2007 đến năm 2016).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, về Quốc hội và về quyền dân chủ đại
diện của nhân dân; các quan điểm của Đảng chỉ đạo việc xây dựng và hoàn
thiện chế độ dân chủ đại diện, đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động của
Quốc hội theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận triết học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử Mác - Lênin, phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn,
phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp luật
học so sánh, phƣơng pháp lịch sử cụ thể...

5


6. Đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá toàn diện cả lý luận và thực tiễn về tổ
chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH hiện nay (qua thực tiễn ở Nam Định),

luận văn đã xây dựng đƣợc một cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về Đoàn
ĐBQH trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Từ đó luận văn đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm hoàn thiện về cơ sở lý
luận và thực tiễn về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH trong
những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng đƣợc kết cấu cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh Nam Định.
Chương 3: Yêu cầu, giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội
1.1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong cơ cấu tổ chức Quốc hội
Trong bộ máy nhà nƣớc ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc nhƣ những chính
sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, về quan hệ xã hội, hoạt động của công dân; thực hiện quyền giám sát

tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nƣớc. Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nƣớc cao nhất, bởi vì theo quy định của Hiến pháp, ở nƣớc ta, tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó có nghĩa nhân dân là ngƣời chủ của
quyền lực nhà nƣớc. Quốc hội là cơ quan nhà nƣớc cao nhất thực hiện quyền
lực của nhân dân. Chỉ có Quốc hội mới có quyền biến ý chí, nguyện vọng của
nhân dân thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính
cƣỡng chế nhà nƣớc đối với mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Cơ cấu tổ chức
của Quốc hội bao gồm:
- Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội: là cơ quan thƣờng trực của Quốc hội,
gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban (Uỷ ban pháp luật; Uỷ ban tƣ pháp;
Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài chính, ngân sách; Uỷ ban quốc phòng và an ninh;
Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Uỷ ban về các
vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trƣờng; Uỷ ban đối ngoại)

7


- Đại biểu Quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho
ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nƣớc, trong đó có những đại biểu hoạt động
chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Luật tổ chức
Quốc hội quy định “số lƣợng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số
đại biểu Quốc hội” [24, tr.13], đồng thời quy định này cũng đƣợc nâng lên
qua các thời kỳ, theo luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì số lƣợng đại biểu
hoạt động chuyên trách “ít nhất là 35% tổng số đại biểu Quốc hội” [37].
- Văn phòng Quốc hội là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho Quốc hội,
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,
các Ban của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Để tạo điều kiện cho các đại biểu Quốc hội có thể đảm đƣơng tốt nhiệm
vụ của mình phù hợp với đặc thù tổ chức và hoạt động của Quốc hội nƣớc ta,

tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá I, hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội
đã đƣợc hình thành theo đơn vị khu hoặc liên khu để liên hệ với Chủ tịch
Đoàn kỳ họp và đƣợc trao đổi ý kiến về những vấn đề của kỳ họp, làm cho kỳ
họp đƣợc tiến hành thuận lợi. Hình thức tổ chức đó ngày càng đƣợc phát huy
tác dụng và tiếp tục duy trì trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội để bảo
đảm cho sự liên hệ giữa các đại biểu Quốc hội với Uỷ ban thƣờng vụ Quốc
hội, giữa các đại biểu với đại biểu và giữa các đại biểu Quốc hội trong cùng
một địa phƣơng với cử tri. Các luật tổ chức Quốc hội trƣớc đây cũng nhƣ Luật
tổ chức Quốc hội năm 2014 cũng đều có quy định về Đoàn ĐBQH. “Đoàn đại
biểu Quốc hội gồm các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc trung ương hợp thành” [24].
Theo quy định của Hiến pháp, cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội và ĐBQH. Tuy nhiên, các luật về tổ chức Quốc
hội theo các bản Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992, năm 2013 đều
có những quy định về vị trí, vai trò và chức năng của Đoàn ĐBQH. Cụ thể là:

8


Luật Tổ chức Quốc hội năm 1960 quy định:
ĐBQH có thể họp thành các đoàn đại biểu địa phƣơng theo
đơn vị tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Trong mỗi
kỳ họp của Quốc hội, các Đoàn ĐBQH trao đổi ý kiến về những vấn
đề cần thiết của kỳ họp. Giữa hai kỳ họp Quốc hội, các Đoàn ĐBQH
giữ mối quan hệ với Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội [17, tr.11].
Với nội dung này, Đoàn ĐBQH tuy đƣợc xác định trong cơ cấu, tổ
chức của Quốc hội nhƣng không phải là một cơ cấu, tổ chức mang tính chất
bắt buộc; nội dung hoạt động của Đoàn chủ yếu là trao đổi những vấn đề cần
thiết trong kỳ họp. Theo Luật Tổ chức Quốc hội năm 1960, các Đoàn ĐBQH
còn có quyền giới thiệu ngƣời ra ứng cử chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch

nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thƣ ký và
các ủy viên Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội để Quốc hội bầu.
Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc năm 1981 quy định:
ĐBQH ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và đơn vị
hành chính tƣơng đƣơng họp thành Đoàn ĐBQH địa phƣơng và cử
ra Trƣởng Đoàn. Đoàn ĐBQH tổ chức hoạt động của ĐBQH tại các
đơn vị bầu cử. Các Trƣởng Đoàn ĐBQH và các ĐBQH giữ quan hệ
với Chủ tịch Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc. Mỗi năm hai lần, các
Đoàn ĐBQH thông báo cho Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc
và Uỷ ban Mặt trận tổ quốc ở địa phƣơng về hoạt động của các
ĐBQH ở địa phƣơng [19, tr.15].
Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc năm 1981 đã mở rộng
hơn quyền của Đoàn ĐBQH trong việc giới thiệu các chức danh để Quốc hội
bầu: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thƣ
ký và các Uỷ viên Hội đồng Nhà nƣớc; Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng; Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chủ

9


tịch, các Phó Chủ tịch, Thƣ ký và các Uỷ viên của Hội đồng Dân tộc; Chủ
nhiệm và các thành viên khác của Uỷ ban thƣờng trực của Quốc hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH còn đƣợc quy định trong Quy
chế về ĐBQH do Quốc hội ban hành. Khác với Luật Tổ chức Quốc hội năm
1960, thì ở thời kỳ này Đoàn ĐBQH đƣợc xác định là hình thức tổ chức bắt
buộc trong cơ cấu, tổ chức của Quốc hội, nội dung hoạt động của Đoàn chủ
yếu là tổ chức hoạt động cho ĐBQH trong thời gian giữa hai kỳ họp, khác với
giai đoạn trƣớc chủ yếu tổ chức hoạt động trong kỳ họp, còn ngoài kỳ họp bảo
đảm mối liên hệ giữa ĐBQH với lãnh đạo Quốc hội ở trung ƣơng.
Qua hoạt động của các nhiệm kỳ Quốc hội cho thấy, việc tổ chức Đoàn

ĐBQH địa phƣơng là cần thiết, đã phát huy tác dụng tích cực trong thực tế.
Ghi nhận thực tế này, Luật Tổ chức Quốc hội năm 1992 một lần nữa khẳng
định lại vị trí của Đoàn ĐBQH, theo đó:
Các ĐBQH đƣợc bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ƣơng hợp thành Đoàn ĐBQH. Đoàn ĐBQH có Trƣởng
Đoàn, có thể có Phó Trƣởng Đoàn để tổ chức hoạt động của Đoàn,
giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc
hội, cơ quan chính quyền địa phƣơng, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và
các cơ quan, tổ chức khác ở địa phƣơng về các vấn đề liên quan đến
hoạt động của ĐBQH. Mỗi Đoàn có thể có từ một đến hai đại biểu
làm việc theo chế độ chuyên trách [24, tr.13].
Đến Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 tiếp tục khẳng định: “Đoàn đại
biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương” [37, Điều 43]. Đặc biệt, trong Luật tổ chức
Quốc hội năm 2014 đã khẳng định vai trò ĐBQH chuyên trách của Trƣởng
đoàn và Phó Trƣởng đoàn. Quan trọng hơn, lần đầu tiên trong luật, Nhà nƣớc

10


khẳng định “Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội do ngân sách nhà nước bảo đảm”, [37, tr.13]. Đây là cơ sở pháp lý
cực kỳ quan trọng khẳng định vị thế của Đoàn ĐBQH, đồng thời tạo lập điều
kiện pháp lý, cơ sở vật chất cho Đoàn ĐBQH và cơ quan giúp việc hoạt động.
Vị trí, vai trò và chức năng của Đoàn ĐBQH còn đƣợc quy định cụ thể
trong Nội quy kỳ họp Quốc hội và trong Quy chế về hoạt động của ĐBQH và
Đoàn ĐBQH.

So sánh với các quy định của pháp luật qua các thời kỳ về Đoàn ĐBQH
có thể thấy rằng:
- Từ một chủ thể không bắt buộc, Đoàn ĐBQH là một chủ thể pháp lý
bắt buộc trong cơ cấu, tổ chức của Quốc hội, tuy không phải là cơ quan hay
một cấp tổ chức trong Quốc hội;
- Quy định của pháp luật qua các thời kỳ có xu hƣớng dần dần đã khẳng
định rằng Đoàn ĐBQH thành một tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn độc lập
hoạt động thƣờng xuyên ở địa phƣơng.
Mặc dù sự nhìn nhận và đánh giá về Đoàn ĐBQH ở mỗi một thời kỳ có
khác nhau, nhƣng thực tiễn hoạt động của Đoàn ĐBQH nửa thế kỷ qua cho
thấy, hình thức tổ chức Đoàn ĐBQH địa phƣơng có vị trí, vai trò quan trọng
và không thể thiếu đƣợc trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Điều 3 của
Luật Tổ chức Quốc hội năm 1992 đã nhấn mạnh, hiệu quả hoạt động của
Quốc hội ngoài việc đƣợc bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Quốc hội,
hoạt động của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban của
Quốc hội còn đƣợc bảo đảm bằng hoạt động của Đoàn ĐBQH. Báo cáo công
tác của Quốc hội nhiệm kỳ khoá IX (1992-1997) đã khẳng định:

11


Trong nhiệm kỳ qua, các Đoàn đã phát huy tốt tác dụng trong
việc tổ chức để ĐBQH tham gia các hoạt động, nhất là tham gia
việc tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, của các ngành, các cấp ở địa
phƣơng về các dự án luật, pháp lệnh; tham gia các hoạt động giám
sát của các cơ quan của Quốc hội ở địa phƣơng; giữ mối quan hệ
với các cơ quan của Quốc hội; thu thập ý kiến cử tri và cung cấp
thông tin cần thiết để Quốc hội có thêm cơ sở để xem xét, quyết
định các vấn đề quan trọng tại các kỳ họp Quốc hội [22, tr.11].
Thực tế đó chứng tỏ các hoạt động của Đoàn ĐBQH là cần thiết, cần

làm rõ thêm vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của Đoàn và việc bảo đảm các điều
kiện để hoạt động của Đoàn ngày càng tốt hơn. Tiếp theo đó Báo cáo công tác
của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002 - 2007) cũng khẳng định:
Trong hoàn cảnh hiện nay, tổ chức Đoàn ĐBQH là cần
thiết để bảo đảm hoạt động của đại biểu tại địa phƣơng và chuẩn
bị cho các kỳ họp Quốc hội. Thông qua Đoàn mà hoạt động của
đại biểu đƣợc phát huy, mở rộng quan hệ với cử tri, đồng thời tạo
điều kiện để các đại biểu hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện
nhiệm vụ đại biểu [25, tr.11].
Và đến báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII thì:
Các Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIII đƣợc bảo đảm cơ cấu,
số lƣợng hợp lý; tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đoàn; thực
hiện tốt việc phối hợp công tác với các cơ quan của Quốc hội, Mặt
trận Tổ quốc, các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ƣơng và địa
phƣơng. Thông qua Đoàn đại biểu Quốc hội, hoạt động của đại biểu
Quốc hội đƣợc phát huy, quan hệ gắn bó với cử tri đƣợc tăng
cƣờng, tạo điều kiện để các đại biểu Quốc hội lắng nghe, tiếp thu,

12


phản ánh ý kiến cử tri trong quá trình tham gia xây dựng luật, giám
sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân…; góp phần để đại biểu làm tốt
vai trò ngƣời đại biểu Nhân dân [38, tr.13].
1.1.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong các hình
thức thực hiện hoạt động của Quốc hội
Xuất phát từ đặc điểm của Quốc hội nói chung, Quốc hội nƣớc ta cũng
có phƣơng thức hoạt động chủ yếu là chế độ hội nghị và quyết định theo đa
số. Ngoài phƣơng thức chủ yếu đó, Quốc hội nƣớc ta còn sử dụng các phƣơng

thức hoạt động khác thông qua hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội, của Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc
hội và các đại biểu Quốc hội.
Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội nƣớc ta có những đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội nƣớc ta xuất phát từ
đặc điểm của hệ thống chính trị do lực lƣợng lãnh đạo duy nhất là Đảng cộng
sản Việt Nam.
- Thứ hai: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội dựa trên nguyên tắc
quyền lực nhà nƣớc thống nhất, có sự phân công và phân phối giữa các cơ quan
nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
- Thứ ba: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội bị phụ thuộc và chi
phối bởi nguyên tắc tập trung dân chủ, là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong
qua trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ta.
- Thứ tư: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội xuất phát từ chính bản
thân vị trí, tính chất của Quốc hội trong điều kiện hình thức tổ chức nhà nƣớc
đơn nhất và Quốc hội hoạt động không thƣờng xuyên.
- Thứ năm: Phƣơng thức hoạt đông của Quốc hội còn phụ thuộc vào
những điều kiện đặc thù của nƣớc ta: trƣớc đây phải trải qua các cuộc chiến
tranh liên miên và ngày nay đang trong giai đoạn xây dựng và củng cố nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
13


Từ những phân tích về đặc điểm trong phƣơng thức hoạt động của
Quốc hội Việt Nam cho thấy: Trong quá trình hình thành, phát triển của mình,
để thực hiện đƣợc các chức năng cơ bản là lập pháp, giám sát tối cao và quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc, các phƣơng thức hoạt động của
Quốc hội nƣớc ta đƣợc thể hiện của các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:
Kỳ họp và các phiên Quốc hội: Trừ Quốc hội khóa I là Quốc hội có tổ
chức và hoạt động trong điều kiện đặc biệt về mặt lịch sử, Quốc hội các khóa

sau đều tiến mỗi năm hai kỳ họp thƣờng lệ. Tại các kỳ họp, Quốc hội tiến
hành xem xét, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc,
thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các luật; thực hiện quyền
giám sát tối cao thông qua việc xem xét báo cáo và chất vấn các cơ quan lãnh
đạo cấp cao của nhà nƣớc do Quốc hội bầu ra.
Kỳ họp thƣờng lệ của Quốc hội do Ủy ban thƣờng vụ của Quốc hội
(trƣớc đây là Ban thƣờng trực Quốc hội hoặc Hội đồng nhà nƣớc) chuẩn bị,
triệu tập và chủ trì. Kỳ họp bất thƣờng của Quốc hội đƣợc triệu tập theo quyết
định của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, theo yêu cầu của Chủ tịch nƣớc, Thủ
tƣớng Chính phủ hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu để
giải quyết những vấn đề cấp bách, nảy sinh không thuộc chƣơng trình dự kiến
của Quốc hội hoặc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Kỳ họp của Quốc hội đƣợc chia thành nhiều phiên họp. Phiên họp là
các buổi họp toàn thể của Quốc hội tại hội trƣờng. Tại các kỳ họp, Quốc hội
còn sử dụng các phƣơng thức hoạt động khác nhƣ: hình thành các tổ (bao
gồm một hoặc nhiều Đoàn đại biểu Quốc hội) để xem xét, thảo luận trƣớc
các vân đề thuộc chƣơng trình nghị sự của kỳ họp; tổ chức các cuộc họp
Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội để thống nhất chủ trƣơng hoặc các quan
điểm cần giải quyết về một hoặc một số vấn đề liên quan; thông qua hoạt
động của Đoàn thƣ ký kỳ họp; tổ chức các phiên họp của Ủy ban thƣờng vụ

14


Quốc hội để thảo luận, thống nhất cách thức điều hành kỳ họp hoặc điều
chỉnh chƣơng trình kỳ họp…
Kỳ họp Quốc hội còn xác định là hình thức hoạt động chủ yếu của
Quốc hội, vì đây là diễn đàn chính thức của các đại biểu Quốc hội và là nơi
tập thể Quốc hội xem xét, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Quốc hội.

Hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc
hội: Trong điều kiện Quốc hội hoạt động không thƣờng xuyên, thì hoạt động
của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đƣợc coi là một
phƣơng thức hoạt động quan trọng.
Giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các ủy ban của Quốc hội tiến hành các hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ. quyền hạn của minh. Về bản chất, hoạt động của các cơ quan này
đều mang danh nghĩa Quốc hội. Tùy theo sự phân công của Quốc hội, có
những loại việc thuộc quyền quyết định của mỗi cơ quan (nhƣ quyền ban
hành pháp lệnh, nghi quyết của dân tộc, các ủy ban của Quốc hội …), nhƣng
cũng có những loại việc mà các cơ quan nay phải báo cáo trƣớc Quốc hội về
những công việc mình đã làm (thông qua các báo cáo công tác 6 tháng và
hàng năm) để Quốc hội xem xét quyết định.
Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội: Trong thời gian Quốc hội
không họp, thì hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đóng vai trò nhƣ là sự
hiện thân của Quốc hội tại các địa phƣơng. Theo quy định của Quy chế hoạt
động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, thì Đoàn đại biểu
Quốc hội có nhiệm vụ tổ chức để các đại biểu trong Đoàn thực hiện việc tiếp
dân, tiếp xúc cử tri; đôn đốc việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công
dân; tham gia các hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động giám sát việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng; phối hợp hoạt động với các đoàn Ủy

15


ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội khi về
địa phƣơng công tác; giữ mối liên hệ của các đại biểu Quốc hội với các cơ
quan của Quốc hội và với chính quyền địa phƣơng.
Hoạt động của Văn phòng Quốc hội: Tuy Văn phòng Quốc hội không
phải là một cơ cấu tổ chức của Quốc hội, nhƣng các hoạt động của Văn phòng

Quốc hội có ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả hoạt động của Quốc hội. Tùy
vào từng loại công việc đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội giao cho, Văn
phòng Quốc hội thực hiện sƣ ủy quyền hƣớng dẫn hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp, hoạt động của các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu
Quốc hội. Trong một số lĩnh vực liên quan đến công tác dân nguyện, Văn
phòng Quốc hội đƣợc ủy quyền thực hiện việc đôn đốc giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của công dân, việc giải quyết các kiến nghị của cử tri đối với Quốc
hội và báo cáo Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Hoạt động của các đại biểu Quốc hội: Hoạt động của các đại biểu
Quốc hội bao gồm: hoạt động của các đại biểu Quốc hội chuyên trách và hoạt
động của các đại biểu Quốc hội không chuyên trách. Theo quy định của Luật
tổ chức Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội và Quy chế hoạt động của các đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
tham dự các kỳ họp, phiên họp của Quốc hội, thực hiện việc tiếp dân, tiếp xúc
với cử tri, đôn đốc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, tham gia các
hoạt động của các cơ quan Quốc hội mà đại biểu là thành viên… Ngoài việc
thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chuyên
trách còn phải thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan của Quốc hội và không
do Quốc hội bầu ra. Từ thực tiễn của Quốc hội nƣớc ta trong điều kiện hoạt
động không thƣờng xuyên đã đặt vấn đề hình thành các đoàn đại biểu Quốc

16


hội. Khác với các nhóm (đoàn) đại biểu Quốc hội các nƣớc, Đoàn đại biểu
Quốc hội nƣớc ta là một hình thức hoạt động của Quốc hội. Đoàn đại biểu
Quốc hội đƣợc hình thành từ các đại biểu Quốc hội đƣợc bầu trong một đơn
vị hành chính cấp tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng

đối với các hoạt động của Quốc hội:
- Một là, tổ chức hoạt động cho ĐBQH: Tổ chức hoạt động cho ĐBQH
trong và ngoài kỳ họp là nhiệm vụ quan trọng của Đoàn ĐBQH tỉnh, bởi
ĐBQH hầu hết là không chuyên trách, công tác và sinh sống tại địa phƣơng
nên trong kỳ họp, Đoàn ĐBQH tỉnh là cầu nối để ĐBQH liên hệ với đoàn Chủ
tịch kỳ họp và nơi tổ chức thảo luận về những vấn đề liên quan đến nội dung
của kỳ họp. Thực tiễn cho thấy hình thức thảo luận của ĐBQH tại tổ là quan
trọng nhất và không thể thay thế đƣợc, là bƣớc chuẩn bị hết sức cần thiết cho
ĐBQH thảo luận và biểu quyết những vấn đề tại phiên họp toàn thể, việc
ĐBQH thảo luận tại tổ là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với ĐBQH.
Việc bảo đảm cho ĐBQH hoạt động hiệu quả trong kỳ họp thuộc trách nhiệm
của nhiều cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, nhƣng việc tổ chức cho ĐBQH
trao đổi, thảo luận trƣớc khi đi đến quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ
quyền hạn của Quốc hội là nhiệm vụ mà không một cơ quan, tổ chức nào có
thể thay thế đƣợc đó là Đoàn ĐBQH, Đoàn ĐBQH tổ chức cho đại biểu hoạt
động nhƣng không làm thay và làm hạn chế quyền của đại biểu. Ngoài kỳ họp
đại biểu thông qua Đoàn để giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội và liên hệ qua lại với cử tri.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn, bao gồm: Tham
gia công tác xây dựng pháp luật, pháp lệnh; tiếp dân theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổ chức tiếp xúc cử tri trƣớc và sau
kỳ họp, tham gia công tác giám sát.
- Hai là, qua xem xét thực tiễn tại địa phƣơng: Đoàn ĐBQH tỉnh nhận

17


thấy những vấn đề bức xúc cần phải đƣợc tháo gỡ kịp thời hay chấn chỉnh, khắc
phục ngay những hạn chế, yếu kém thì Đoàn tự thành lập đoàn giám sát để tổ
chức cho các ĐBQH tiến hành giám sát nhằm tìm ra những khó khăn vƣớng mắc

đồng thời kiến nghị giải quyết những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Ba là, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội nhƣ Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội để triển khai hoạt động giám sát tại địa phƣơng
trên cơ sở Chƣơng trình giám sát giám sát của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội nhằm cùng với Quốc hội thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra.
1.2. Chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ, cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội
1.2.1. Quy định pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Đoàn đại biểu
Quốc hội
Đoàn ĐBQH là hình thức tổ chức đặc thù của Quốc hội nƣớc ta. Ngay
từ kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá I, với mục đích làm cho kỳ họp Quốc hội
đƣợc tiến hành thuận lợi, "Đoàn đại biểu Quốc hội được hình thành theo các
đơn vị hành chính khu hoặc liên khu để đại biểu Quốc hội được bầu trong
đơn vị hành chính liên hệ với Đoàn Chủ tịch kỳ họp, trao đổi ý kiến trong
nhóm về những vấn đề liên quan đến kỳ họp" [17, tr.9].
Từ đó đến nay, pháp luật ngày càng có những quy định cụ thể, đầy đủ
hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH. Theo quy định của Luật tổ
chức Quốc hội năm 2014 quy định:
Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội
đƣợc bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Đoàn đại
biểu Quốc hội có trƣởng Đoàn hoặc Phó trƣởng đoàn là đại biểu
Quốc hội hoạt động chuyên trách. Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ
chức và điều hành các hoạt động của Đoàn. Đoàn đại biểu Quốc hội

18


×