Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Sử dụng phần mềm toán học mathematica hỗ trợ giảng dạy chương động lực học vật rắn vật lí 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NHỮ THỊ NGA

SỬ DỤNG PHẦN MỀM TOÁN HỌC MATHEMATICA
HỖ TRỢ GIẢNG DẠY CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN”
VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NHỮ THỊ NGA

SỬ DỤNG PHẦN MỀM TOÁN HỌC MATHEMATICA
HỖ TRỢ GIẢNG DẠY CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN”
VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. Tôn Tích Ái


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của
quá trình học tập và nghiên cứu của
tôi tại Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà
Nội. Với tình cảm chân thành, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy, các cô trong trƣờng Đại học
Giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã quan
tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Tôn Tích Ái đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Nhân
dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, cảm ơn
Ban giám hiệu, tổ Lí trƣờng Trung học phổ thông Lý Tử Tấn - Hà Nội, cảm
ơn các bạn học viên lớp Cao học Lí luận và phƣơng pháp dạy học Vật lí khóa 8,
các em học sinh, ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, động
viên tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, dù rất tâm huyết và hết sức cố gắng song bản luận văn chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong đƣợc sự chỉ dẫn của các nhà khoa học và
các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học viên

Nhữ Thị Nga

i



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................. ii
Danh mục hình ................................................................................................. iv
Danh mục bảng................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 4
1.1. Những vấn đề lí luận dạy học hiện đại....................................................... 4
1.1.1. Quan điểm về dạy học hiện đại ............................................................... 4
1.1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực ................................................................ 4
1.1.3. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lí ...................................... 6
1.2. Lí luận về bài tập vật lí............................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí ........................................................................... 9
1.2.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ...................................... 9
1.2.3. Sử dụng bài tập vật lí trong dạy học vật lí ............................................ 11
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí ................................ 18
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học vật lí ............................ 18
1.3.2. Các kỹ năng cần phải có ....................................................................... 18
1.4. Giới thiệu phần mềm toán học Mathematica ........................................... 19
1.4.1. Các tính năng của phần mềm Mathematica .......................................... 19
1.4.2. Các lệnh cơ bản của Mathematica về tính toán bằng số ....................... 24
1.4.3. Đồ họa trong Mathematica .................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG PHẦN MỀM TOÁN HỌC MATHEMATICA
HỖ TRỢ GIẢNG DẠY CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN VẬT
LÍ 12 NÂNG CAO ......................................................................................... 35
2.1. Phân tích nội dung Chƣơng Động lực học vật rắn Vật lí 12 nâng cao .... 35
2.1.1. Vị trí, vai trò và cấu trúc chƣơng .......................................................... 35

2.1.2. Cơ sở lí thuyết về động lực học vật rắn ................................................ 37
ii


2.1.3. Mục tiêu cần đạt đƣợc khi dạy học chƣơng .......................................... 40
2.2. Phân loại bài tập Chƣơng Động lực học vật rắn Vật lí 12 nâng cao.............. 41
2.3. Sử dụng phần mềm toán học Mathematica hỗ trợ giảng dạy Chƣơng
Động lực học vật rắn Vật lí 12 nâng cao......................................................... 43
2.3.1. Thực trạng giảng dạy Chƣơng Động lực học vật rắn tại trƣờng Trung
học phổ thông Lý Tử Tấn................................................................................ 43
2.3.2. Xây dựng hệ thống bài tập Chƣơng Động lực học vật rắn ................... 44
2.3.3. Lựa chọn một số bài tập Chƣơng Động lực học vật rắn có sử dụng phần
mềm toán học Mathematica ............................................................................ 56
2.3.4. Giáo viên sử dụng phần mềm Mathematica để hƣớng dẫn học sinh giải
bài tập Chƣơng Động lực học vật rắn .............................................................. 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 81
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 82
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ........................................................ 82
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm.............................................................. 82
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 82
3.4. Thời điểm thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 83
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 83
3.5.1. Tiêu chí để đánh giá .............................................................................. 83
3.5.2. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 84
3.5.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo ............... 84
3.5.4. Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng kiến thức của học sinh .......................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97


iii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại bài tập vật lí ........................................................... 15
Hình 1.2. Đồ thị Cos(xy) dƣới dạng 3D.......................................................... 21
Hình 1.3. Đồ thị hàm f(x) = 5x3+6x2+2x-1 ..................................................... 26
Hình 1.4. Đồ thị 3 hàm số f(x) = 2x3 + 4x2 + 3x -1, g(x) = 5x2 + 3x -1, h(x) =
2x – 1 trên đoạn [-5,2] ..................................................................................... 27
Hình 1.5. Đồ thị hai chiều hàm x = sin2t ; y = cos3t trên đoạn ...................... 28
[-2, 2]........................................................................................................... 28
Hình 1.6. Đồ thị hàm f(x,y) = x2 + 4x + y2 – 3y + 6 trên đoạn [0,4], [-1,2].......... 29
Hình 1.7. Đồ thị theo tham số x= cos3t, y = sin3t, z =

t
EMBED Equation.3 4

trong khoảng biến thiên của t là [0,7] .............................................................. 30
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc Chƣơng Động lực học vật rắn ................................. 36
Hình 2.2. Vật rắn quay quanh một trục cố định Az, P0 là mặt phẳng cố định, P
là mặt phẳng động gắn với vật và quay cùng với vật...................................... 37
Hình 2.3. Khi vật rắn quay quanh trục cố định, các điểm trên vật có cùng tốc
độ góc. Điểm nào càng xa trục quay thì có tốc độ dài lớn hơn....................... 38
Hình 2.4. Sơ đồ các dạng bài tập theo 4 chủ đề của hệ thống các bài tập cơ
bản ................................................................................................................... 42
Hình 2.5. Hình cho bài 12 .............................................................................. 47
Hình 2.6. Hình cho bài 13 .............................................................................. 48
Hình 2.7. Hình cho bài 14 .............................................................................. 48

Hình 2.8. Hình cho bài 15 .............................................................................. 49
Hình 2.9. Hình cho bài 16 .............................................................................. 49
Hình 2.10. Hình cho bài 18 ............................................................................ 50
Hình 2.12. Hình cho bài 20 ............................................................................ 51
Hình 2.13. Hình cho bài 23 ............................................................................ 52
Hình 2.14. Hình cho bài 24 ............................................................................ 52
iv


Hình 2.15. Hình cho bài 25 ............................................................................ 53
Hình 2.16. Hình cho bài 29 ............................................................................ 54
Hình 2.17. Hình cho bài 31 ............................................................................ 55
Hình 2.18. Hình cho lời giải bài 12 ................................................................ 57
Hình 2.19. Hình cho lời giải bài 13 ................................................................ 58
Hình 2.20. Hình cho lời giải bài 14 ................................................................. 60
Hình 2.21. Hình mô phỏng cho bài 14 ............................................................ 63
Hình 2.22. Hình cho lời giải bài 15 ................................................................ 63
Hình 2.23. Hình mô phỏng cho bài 15 ............................................................ 66
Hình 2.24. Hình cho lời giải bài 18 ................................................................. 71
Hình 2.25. Hình cho lời giải bài 22 ............................................................... 74
Hình 2.26. Hình mô phỏng cho bài 22 ............................................................ 76
Hình 2.27. Hình cho lời giải bài 33 ................................................................. 78
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng phân bổ tần suất W% ................................................ 90
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng phân bố tần suất tích lũy EMBED Equation.3  i %90

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Kết quả bài kiểm tra 30 phút ......................................................... 87

Bảng 3.2: Các thông số đặc trƣng đã đƣợc xử lí sau khi tiến hành thực nghiệm
sƣ phạm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ..................................... 88
Bảng 3.3: Giá trị các tham số trung bình cộng ( X ), phƣơng sai (S2), độ lệch
chuẩn (s), hệ số biến thiên (V) ........................................................................ 88
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất (Wi) ......................................................... 89
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần số tích lũy ( EMBED Equation.3  i ) ........ 89

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phƣơng pháp dạy học, ứng dụng công nghệ dạy học hiện đại
theo hƣớng chủ động, tích cực hóa hoạt động của học sinh là một trong những
hƣớng đã đƣợc xác định rõ, nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học hiện nay. Điều
này đã đƣợc xác định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 Khóa VII (1 -1993),
Nghị quyết Trung ƣơng 2 Khóa VIII (12 - 1996), đƣợc thể chế tại Khoản 2,
Điều 24, Luật Giáo dục (2005): “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Dạy giải bài tập vật lí phổ thông là một trong những học phần bắt buộc
trong chƣơng trình đào tạo sinh viên các trƣờng sƣ phạm. Hiện nay, sách
tham khảo cho giáo viên và học sinh phổ thông về các bài tập vật lí rất nhiều,
nhƣng sách hƣớng dẫn giáo viên dạy cho học sinh kĩ năng phân tích hiện
tƣợng vật lí để giải quyết các bài tập vật lí trong chƣơng trình vật lí phổ thông
còn rất thiếu. Mà viê ̣c rèn luyê ̣n cho ho ̣c sinh biế t cách giải bài tâ ̣p mô ̣t cách
khoa ho ̣c, đảm bảo đi đế n kế t quả mô ̣t cách chiń h xác là mô ̣t viê ̣c rấ t cầ n thiế t .
Nó không những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng

suy luâ ̣n logic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch. Với cƣơng vi ̣ là một
giáo viên dạy môn vật lí ở trƣờng Trung học phổ thông tôi rấ t quan tâm đế n vấ n
đề này.
Để nghiên cứu, khảo sát các quá trình vật lí, xử lí các bài toán vật lí đòi
hỏi phải tính toán các phép toán rất phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức.
Vì vậy, việc đƣa máy tính vào để nghiên cứu các quá trình tính toán trong vật
lí và sử dụng các công cụ tính toán sẽ giúp cho việc xử lí các bài toán vật lí
đƣợc nhanh chóng và thuận lợi.

1


Để làm điều này, ngôn ngữ lập trình giải tích Mathematica nổi lên với
ƣu điểm vƣợt trội về giao diện thân thiện, về khả năng đồ thị siêu việt và khả
năng xử lí số liệu nhanh đã trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà khoa
học, các kỹ sƣ, các chuyên gia sinh học, giáo viên, các nhà tài chính,… Đó
cũng chính là một trong các lí do để giúp tôi chọn tên đề tài “Sử dụng phần
mềm toán học Mathematica hỗ trợ giảng dạy chương “Động lực học vật rắn”
Vật lí 12 nâng cao”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và sử dụng phần mềm Mathematica hỗ trợ giải một số bài
tập thuộc Chƣơng Động lực học vật rắn Vật lí 12 nâng cao nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các quan điểm hiện đại về dạy học, nghiên cứu cơ sở lí
luận về giải bài tập vật lí, nghiên cứu phần mềm toán học Mathematica.
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình các kiến thức Chƣơng Động lực
học vật rắn và các tài liệu liên quan nhằm xác định đƣợc mức độ nội dung các
kỹ năng mà học sinh cần nắm vững.
- Tìm hiểu thực tế giảng dạy kiến thức Chƣơng Động lực học vật rắn

ở trƣờng Trung học phổ thông nói chung và trƣờng Trung học phổ thông Lý
Tử Tấn – Hà Nội nói riêng.
- Đƣa ra một số bài tập Chƣơng Động lực học vật rắn có sự hỗ trợ của
phần mềm toán học Mathematica.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là lí thuyết và bài tập Chƣơng Động lực học
vật rắn Vật lí 12 nâng cao.
- Đối tƣợng nghiên cứu là ngôn ngữ lập trình Mathematica.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu học sinh có kiến thức cơ bản về tin học và kiến thức vật lí Động
lực học vật rắn sách giáo khoa Vật lí 12 nâng cao, giáo viên dạy bài tập vật lí

2


cho học sinh bằng cách khai thác và sử dụng phần mềm toán học
Mathematica một cách hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao tính chủ động sáng tạo
và hứng thú học tập cho học sinh. Mathematica trợ giúp cho giáo viên trong
quá trình chuẩn bị bài giảng và giúp cho giáo viên có thể mô phỏng các hiện
tƣợng vật lí tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu sắc bài học và tăng khả năng
tìm tòi bản chất vật lí của các hiện tƣợng tự nhiên cho học sinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về giải bài tập vật lí.
 Nghiên cứu tài liệu về phần mềm toán học Mathematica.
 Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên,
xác định mức độ nội dung các kiến thức mà học sinh cần nắm vững.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nghiên cứu quá trình dạy học trong trƣờng nói chung và trƣờng Trung

học phổ thông Lý Tử Tấn nói riêng thông qua hoạt động: giảng dạy, dự giờ,
thảo luận với các đồng nghiệp và đánh giá học sinh. Từ đó đánh giá tình hình
dạy học phần Động lực học vật rắn của học sinh trung học phổ thông.
7. Giới hạn nghiên cứu
Trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu việc sử dụng phần mềm toán
học Mathematica vào việc giảng dạy Chƣơng Động lực học vật rắn sách giáo
khoa Vật lí 12 nâng cao nhằm nâng cao tính chủ động sáng tạo và hứng thú
học tập cho học sinh chất lƣợng dạy học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài.
Chƣơng 2: Sử dụng phần mềm toán học Mathematica hỗ trợ giảng dạy
Chƣơng Động lực học vật rắn Vật lí 12 nâng cao.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Những vấn đề lí luận dạy học hiện đại
1.1.1. Quan điểm về dạy học hiện đại
Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc
truyền thụ những kiến thức, kỹ năng có sẵn cho học sinh mà điều đặc biệt
quan trọng là phải bồi dƣỡng cho họ năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề, để từ đó có thể sáng tạo ra những tri thức mới, phƣơng pháp mới, cách
giải quyết vấn đề mới, góp phần làm giàu thêm nền kiến thức của nhân loại.
Vì vậy việc dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng cần phải đổi mới
mạnh mẽ về nội dung và phƣơng pháp, nhất là đổi mới phƣơng pháp dạy và
học sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây dựng kiến thức

ngày một nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo của họ đƣợc bộc lộ và ngày
càng phát triển. Để đạt đƣợc điều đó, trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ
thông cần phải tổ chức sao cho học sinh đƣợc tham gia vào quá trình hoạt
động nhận thức phỏng theo hoạt động của các nhà khoa học, qua đó ngoài
việc có thể giúp học sinh trang bị kiến thức cho mình, đồng thời còn cho họ
đƣợc tập luyện hoạt động sáng tạo khoa học, rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề để sau này họ đáp ứng đƣợc những đòi hỏi cao trong thời kỳ mới.
1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở
nhiều nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Phƣơng pháp dạy học tích
cực hƣớng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời dạy, tuy nhiên để
dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phƣơng pháp thụ động.
Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực bao gồm:
4


- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phƣơng pháp này, học sinh vừa là đối tƣợng của hoạt động dạy,
vừa là chủ thể của hoạt động dạy. Học sinh tự mình đƣợc tham gia vào các
hoạt động do giáo viên tổ chức, chỉ đạo, từ đó rút ra kiến thức cần chiếm lĩnh.
Học sinh đƣợc hòa mình vào các tình huống trong thực tế, đƣợc quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra cách suy nghĩ của mình mà
không chịu sự áp đặt của giáo viên. Thông qua đó, học sinh phát huy đƣợc
tính chủ động, sáng tạo của bản thân.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Xã hội không ngừng phát triển từng ngày, từng giờ, trong khi đó những

kiến thức và kỹ năng đƣa vào chƣơng trình phổ thông tuy đã đƣợc chọn lọc
cẩn thận nhƣng không tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và
thiếu hụt so với yêu cầu của cuộc sống. Trong nhà trƣờng, chúng ta chỉ dạy
cho học sinh những nguyên tắc đại cƣơng; trong khi thực tế sẽ có vô vàn tình
huống phong phú, đa dạng. Thực tế đó đòi hỏi phải rèn luyện cho ngƣời học
phƣơng pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nhân
lên gấp bội. Việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học còn là một biện
pháp giúp ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là
những yêu cầu cao về việc bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự
hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi môn học. Giáo viên phải tính toán cân đối
giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho học sinh tự tìm hiểu ở nhà.
- Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tƣ duy của học sinh không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cƣờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phƣơng pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà trƣờng
5


sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của
mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều
đƣợc hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trƣờng giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó ngƣời học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng đƣợc

vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của ngƣời thầy giáo.
Đối với nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, đã xuất hiện nhu cầu hợp tác
xuyên quốc gia, liên quốc gia, năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu
giáo dục mà nhà trƣờng phải chuẩn bị cho học sinh.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh vừa nhằm
nhận định thực trạng, định hƣớng điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh,
vừa tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hƣớng điều chỉnh hoạt
động giảng dạy của giáo viên.
Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, giáo viên phải tạo điều kiện để
học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Đồng thời,
tạo điều kiện để học sinh đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh
hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà
nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh.
1.1.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí
- Về phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học
 Về phương pháp: Giáo viên cần vận dụng một cách linh hoạt mọi
phƣơng pháp dạy học đang có, đồng thời vận dụng các phƣơng pháp dạy học
hiện đại nhƣ: phƣơng pháp dạy học hợp tác, phƣơng pháp dạy học giải quyết
vấn đề,… nhằm giúp học sinh tự học, tích cực, chủ động trong những tình
huống cụ thể. Trong việc dạy học truyền thống, giáo viên thƣờng hay sử dụng
6


kết hợp nhiều phƣơng pháp thuộc các nhóm khác nhau. Ví dụ: Giảng giải minh họa, xem thí nghiệm biểu diễn - vấn đáp, đọc tài liệu - báo cáo,… Việc
thay đổi phƣơng pháp dạy học không những có tác dụng khắc sâu đƣợc kiến
thức, kỹ năng mà học sinh cần chiếm lĩnh mà còn có tác dụng làm cho tiết học
đỡ nhàm chán, tạo thêm hứng thú học tập cho học sinh.
 Về hình thức: Áp dụng một cách linh hoạt các hình thức tổ chức dạy
học, phối hợp giữa dạy học cá nhân và dạy học tập theo nhóm, phối hợp dạy

học trong và ngoài lớp, ở nhà trƣờng và cơ sở sản xuất ở địa phƣơng.
- Về thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học phải phù hợp với nội dung, phƣơng pháp của chƣơng
trình và sách giáo khoa. Mặc dù các thiết bị dạy học vật lí là điều kiện,
phƣơng tiện không thể thiếu đƣợc trong quá trình học tập của học sinh nhƣng
không vì lí do đó mà lạm dụng, khiến cho học sinh bị phân tán tƣ tƣởng trong
giờ học.
- Về đánh giá kết quả học tập
 Yêu cầu đánh giá phải toàn diện, khách quan, chính xác và có tác
dụng điều chỉnh hoạt động dạy học, động viên sự cố gắng của học sinh.
 Cần phải đánh giá nhiều mặt của học sinh nhƣ: kiến thức, kỹ năng,
phẩm chất nhân cách. Tuy nhiên, cần tập trung đánh giá về kiến thức và kỹ
năng trong tất cả các lần kiểm tra.
 Các bài kiểm tra, đánh giá cần phải tạo điều kiện để học sinh bộc lộ
các năng lực nhƣ: năng lực xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực sáng tạo,…
 Cần kết hợp các loại hình kiểm tra, đánh giá nhƣ: Trắc nghiệm tự
luận và trắc nghiệm khách quan,…
- Tăng cƣờng làm thí nghiệm vật lí trong dạy học
Vật lí học, đặc biệt là vật lí phổ thông, là một khoa học thực nghiệm.
Các khái niệm vật lí, các định luật vật lí đều phải gắn với thực tế. Trong
chƣơng trình vật lí phổ thông, nhiều khái niệm vật lí, khái niệm vật lí và hầu
7


hết các định luật vật lí đều đƣợc hình thành bằng con đƣờng thực nghiệm.
Thông qua thí nghiệm, ta xây dựng đƣợc những biểu tƣợng về sự vật và hiện
tƣợng vật lí. Trong thực hành không những các kỹ năng thực hành nhƣ quan
sát, lắp ráp dụng cụ, vẽ đồ thị… đƣợc rèn luyện, mà cả óc suy đoán, tƣ duy lí
luận và nhất là tƣ duy vật lí cũng đƣợc phát triển mạnh.

So với chƣơng trình cũ thì nội dung các thí nghiệm vật lí hầu nhƣ
không có gì mới, tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta
cho học sinh làm thí nghiệm. Phải cho học sinh đến với thí nghiệm một cách
chủ động và phải tạo cho các em cơ hội phát huy đƣợc những suy nghĩ sáng
tạo trong thực hành. Cần cho học sinh nắm đƣợc mục đích thí nghiệm, xây
dựng phƣơng án thực hành, tham gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo
luận rút ra kết luận cần thiết. Ngoài ra, đối với những thí nghiệm vật lí khó
làm hoặc đòi hỏi nhiều thời gian thì ta có thể cung cấp cho học sinh các số
liệu thực nghiệm mà ngƣời ta đã thu đƣợc trƣớc đó để cho các em xử lí kết
quả. Hình thức này gọi là thí nghiệm “giấy và bút chì” [11].
- Đổi mới cách soạn giáo án (Thiết kế dạy học)
Quan niệm cũ

Quan niệm mới

Giáo án đƣợc coi nhƣ một

Giáo án đƣợc coi nhƣ một "kịch

“kịch bản” về những hoạt động của bản" về những hoạt động của HS dƣgiáo viên trên lớp .

ới sự điều khiển của giáo viên.

Mục tiêu:

Mục tiêu:

Nêu những mức độ kiến thức

Nêu những biểu hiện cần thiết ở


và kĩ năng mà giáo viên cần truyền HS chứng tỏ các em đã có đƣợc kiến
thụ cho học sinh.

thức và kĩ năng đúng theo yêu cầu
của chuẩn chƣơng trình mà Bộ đã
ban hành.

8


Nội dung giáo án

Nội dung giáo án

Nêu kế hoạch (tiến trình) lên

Hoạch định kế hoạch hoạt động

lớp của giáo viên, gồm:

của học sinh trong tiết học, gồm:

- Các bƣớc lên lớp,

- Tổ chức nội dung thành các

- Phân bố thời gian,

đơn vị kiến thức ,


- Dàn bài chi tiết,

- Mục tiêu của mỗi đơn vị kiến

- Những kết luận chính,

thức và hình thức hoạt động học tập

- Các câu hỏi chính,

thích hợp,

- Bài tập,

- Phân bố thời gian,

- Thí nghiệm.

- Tiên lƣợng những hỗ trợ cần
thiết của giáo viên,
- Các câu hỏi chính,
- Bài tập,
- Những điều kiện cần chuẩn bị.

1.2. Lí luận về bài tập vật lí
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí
Bài tập vật lí đƣợc hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ
những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật, các thuyết vật lí.

Theo nghĩa rộng, bài tập vật lí đƣợc hiểu là mỗi vấn đề xuất hiện do
nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài toán đối với học sinh. Sự
tƣ duy tích cực luôn là giải bài tập [13].
1.2.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí
- Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm đƣợc cái chung,
cái khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tƣợng. Trong bài
tập, học sinh phải vận dụng những kiến thức đó vào từng trƣờng hợp cụ thể,

9


từ đó nắm đƣợc những biểu hiện cụ thể của chúng trong thực tế, phát hiện
nhiều hiện tƣợng chịu sự chi phối của các định luật hay thuộc phạm vi ứng
dụng của chúng.
Vật lí học không chỉ tồn tại trong đầu óc chúng ta dƣới dạng những mô
hình trừu tƣợng mà là sự phản ánh thực tế phong phú, sinh động vào đầu óc
chúng ta. Tuy nhiên, các khái niệm, định luật vật lí rất đơn giản còn biểu hiện
của chúng trong tự nhiên lại vô cùng phức tạp do nhiều nguyên nhân. Bài tập
vật lí sẽ giúp cho học sinh phân tích để nhận biết đƣợc những trƣờng hợp phức
tạp đó. Chỉ thông qua việc giải bài tập vật lí dƣới hình thức này hay hình thức
khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết
các tình huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện.
- Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Để dẫn đến một kiến thức mới ta có thể dùng bài tập vật lí, vận dụng
những kiến thức đã học để giải. Từ đó, làm xuất hiện nội dung kiến thức mới
đòi hỏi học sinh cần phải chiếm lĩnh. Ví dụ: Vận dụng định luật Ac-si-met để
tính lực đẩy của một số vật trong chất lỏng, so sánh lực đẩy và trọng lƣợng
của vật trong từng trƣờng hợp, từ đó tìm ra điều kiện về sự nổi của vật trong
chất lỏng.

- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn
luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát
Theo M.A. Đanilov, “Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thật sự, nếu học
sinh có thể vận dụng thành thạo chúng hoàn thành vào những bài tập lí thuyết
hay thực hành”. Có thể xây dựng rất nhiều bài tập trong đó yêu cầu học sinh
phải vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tƣợng thực tiễn hoặc
dự đoán các hiện tƣợng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho
trƣớc[14].
- Phát triển năng lực tự làm việc của học sinh
Trong quá trình giải bài tập vật lí, yêu cầu học sinh phải tự mình phân
tích điều kiện đầu bài, xây dựng lập luận, kiểm tra và phê phán những kết
10


luận mình đã rút ra nên tƣ duy học sinh đƣợc phát triển, năng lực từ học ngày
càng đƣợc nâng cao.
- Giải bài tập vật lí góp phần làm phát triển tƣ duy sáng tạo của học sinh
Trong thực tiễn dạy học, trừ một số bài tập đơn giản chỉ đề cập đến một
hiện tƣợng vật lí, đa số các hiện tƣợng nêu lên trong những bài tập là phức
tạp. Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tƣợng, bài tập thí nghiệm, bài tập
thiết kế dụng cụ. Để giải quyết đƣợc chúng đòi hỏi học sinh phải phân tích
đƣợc hiện tƣợng phức tạp ấy thành các hiện tƣợng đơn giản. Từ đó giúp học
sinh phát triển đƣợc tƣ duy sáng tạo của mình.
- Giải bài tập vật lí để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh
Thông qua việc đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân loại đƣợc các mức
độ nắm kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá chất lƣợng kiến thức
của học sinh đƣợc chính xác.
- Giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp
Vật lí là một môn học liên quan đến nhiều hiện tƣợng trong đời sống.
Những kiến thức vật lí cũng đƣợc ứng dụng trong kỹ thuật va cuộc sống hàng

ngày. Học sinh khi giải bài tập vật lí là tìm đến bản chất của các vấn đề đó và
áp dụng nó giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
1.2.3. Sử dụng bài tập vật lí trong dạy học vật lí
1.2.3.1. Những yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
 Cần dự tính kế hoạch về việc sử dụng bài tập vật lí trong dạy học,
với từng đề tài, từng tiết học
- Xác định mục đích sử dụng bài tập
Các mục đích có thể là:
+ Dùng bài tập làm xuất hiện vấn đề trong các tiết nghiên cứu tài liệu mới.
+ Dùng bài tập hình thành kiến thức mới.
+ Dùng bài tập để củng cố, bổ sung, hoàn thiện những kiến thức lí
thuyết đã học.

11


+ Lựa chọn bài tập điển hình nhằm hƣớng dẫn học sinh vận dụng kiến
thức đã học để giải, từ đó hình thành phƣơng pháp giải chung cho mỗi loại bài
tập đó.
+ Dùng bài tập để kiểm tra, đánh giá chất lƣợng kiến thức của học sinh.
- Sắp xếp các bài tập đã chọn thành một hệ thống, định rõ kế hoạch và
mục đích sử dụng trong tiến trình dạy học
 Dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề đặt
ra, rèn cho học sinh kỹ năng giải những bài toán cơ bản.
 Coi trọng việc phát triển tƣ duy [13].
1.2.3.2. Phân loại bài tập vật lí
Có nhiều kiểu phân loại bài tập vật lí nhƣ: phân loại theo mục đích;
phân loại theo nội dung; phân loại theo cách giải; phân loại theo mức độ nhận
thức;… tùy theo mục đích sử dụng mà ta chọn cách phân loại phù hợp.
 Phân loại theo nội dung

Có thể phân ra làm 4 loại:
- Phân loại theo môn vật lí
Chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật lí: Bài tập về cơ học, bài
tập về nhiệt học, bài tập về điện học, bài tập về quang học,… sự phân chia có
tính quy ƣớc.
- Phân loại theo tính chất trừu tƣợng hay cụ thể của nội dung bài tập
Nét đặc trƣng của những bài tập trừu tƣợng là nó tập trung làm nổi bản
chất của vấn đề cần giải quyết, bỏ qua những yếu tố phụ không cần thiết.
Những bài tập nhƣ vậy dễ dàng giúp ngƣời học nhận ra là cần phải sử dụng
công thức hay định luật hay kiến thức vật lí gì để giải. Các bài tập có nội dung
cụ thể, là nó gắn với cuộc sống thực tế và có tính trực quan cao. Khi giải các
bài tập vật lí này ngƣời học nhận ra tính chất của hiện tƣợng qua phân tích
hiện tƣợng thực tế, cụ thể của bài toán.

12


- Phân loại theo tính chất kỹ thuật: Đó là các bài toán có nội dung
chứa đựng các tài liệu về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, về giao thông,
vận tải, thông tin liên lạc,…
- Phân loại theo tính chất lịch sử: Đó là những bài tập chứa đựng
những kiến thức có đặc điểm lịch sử, những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí
cổ điển, về những phát minh, sáng chế hoặc về những câu chuyện có tính chất
lịch sử.
 Phân loại theo cách giải
Có thể phân ra làm 4 loại:
- Bài tập câu hỏi (bài tập định tính): Là loại bài tập mà việc giải
không đòi hỏi phải làm một phép tính nào hoặc chỉ phải làm những phép tính
đơn giản có thể tính nhẩm đƣợc. Muốn giải bài tập này phải dựa vào những
khái niệm, những định luật vật lí đã học, xây dựng những suy luận logic để

xác lập mối quan hệ phụ thuộc về bản chất giữa các đại lƣợng vật lí.
- Bài tập tính toán (bài tập định lƣợng): Là loại bài tập mà việc giải
đòi hỏi phải thực hiện một loạt các phép tính. Đƣợc phân chia làm 2 loại: Bài
tập dƣợt và bài tập tổng hợp. Bài tập dƣợt là loại bài tập tính toán đơn giản,
muốn giải chỉ cần vận dụng một vài định luật, một vài công thức. Loại này
giúp củng cố các khái niệm vừa học, hiểu kỹ hơn các định luật, các công thức
và cách sử dụng chúng, rèn luyện kỹ năng sử dụng các đơn vị vật lí và chuẩn
bị cho việc giải các bài tập phức tạp hơn. Bài tập tổng hợp là loại bài tập tính
toán phức tạp, muốn giải phải vận dụng nhiều khái niệm, nhiều công thức có
khi thuộc nhiều bài, nhiều phần khác nhau của chƣơng trình. Loại bài tập này
có tác dụng đặc biệt trong việc mở rộng, đào sâu kiến thức giữa các phần khác
nhau của chƣơng trình và bài tập này giúp cho ngƣời học biết tự mình lựa
chọn những định luật, nhiều công thức đã học.
- Bài tập thí nghiệm: Là những loại bài tập đòi hỏi phải làm thí
nghiệm mới giải đƣợc. Những thí nghiệm mà bài tập này đòi hỏi phải tiến
hành đƣợc ở phòng thí nghiệm hoặc ở nhà với những dụng cụ thí nghiệm đơn
13


giản mà ngƣời học có thể tự làm. Muốn giải phải biết cách tiến hành thí
nghiệm và biết vận dụng các công thức cần thiết để tìm ra kết quả. Loại bài
tập này kết hợp đƣợc các tác dụng của các loại bài tập vật lí nói chung và các
loại bài tập thí nghiệm thực hành. Có tác dụng tăng cƣờng tính tự lực của
ngƣời học.
- Bài tập đồ thị: Là loại bài tập trong đó các số liệu đƣợc dùng làm dữ
liệu để giải phải tìm trong các đồ thị cho trƣớc hoặc ngƣợc lại, đòi hỏi ngƣời
học phải biểu diễn quá trình của hiện tƣợng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
 Phân loại theo mức độ nhận thức
Dựa vào thang đo nhận thức Bloom, ta có thể phân loại bài tập theo các
mức độ:

- Bài tập vận dụng, tái hiện, tái tạo: Là khả năng ghi nhớ và nhận diện
thông tin.
- Bài tập hiểu áp dụng: Là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải
thích hoặc suy diễn.
- Bài tập vận dụng linh hoạt: Là khả năng sử dụng thông tin và kiến
thức từ một sự việc này sang sự việc khác.
- Bài tập phân tích, tổng hợp: Phân tích là khả năng nhận biết chi tiết,
phát hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của thông tin hay tình huống;
tổng hợp là khả năng hợp nhất nhiều thành phần để tạo thành vật lớn, khả năng
khái quát.
- Bài tập đánh giá: Là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông
tin theo các tiêu chí thích hợp.

14


Có thể tổng hợp các cách phân loại bài tập vật lí theo bảng sau [9]:
Bài tập vật lí
Yêu cầu phát
triển tƣ duy

Nội dung

Bài tập
có nội
dung
lịch sử

Bài tập có
nội dung

cụ thể
hoặc trừu
tƣợng



Nhiệt

Đề
tài
vật



thuật
tổng
hợp

Điện

Bài
tập
luyện
tập

Bài
tập
sáng
tạo


Phƣơng thức cho điều kiện và
phƣơng thức giải

Bài
tập
định
tính

Bài tập
định
lƣợng

Bài tập
thí
nghiệm

Bài
tập
đồ thị

Trắc
nghiệm
khách
quan

Vật lí hạt nhân

Quang
g


Hình 1.1. Sơ đồ phân loại bài tập vật lí
1.2.3.3. Phương pháp giải bài tập vật lí
Xét về tính chất của các thao tác tƣ duy khi giải các bài tập vật lí, ngƣời
ta thƣờng dùng các phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp.
- Giải bài tập bằng phƣơng pháp phân tích
Theo phƣơng pháp này, xuất phát điểm của suy luận là đại lƣợng cần
tìm. Ngƣời ta phải tìm xem đại lƣợng chƣa biết có liên quan gì với đại lƣợng
vật lí nào, và khi biết đƣợc sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công
thức tƣơng ứng. Nếu một vế của công thức là đại lƣợng cần tìm còn vế kia chỉ
gồm những dữ kiện của bài tập thì công thức ấy cho ta đáp số của bài tập. Nếu
trong công thức còn đại lƣợng khác chƣa biết thì đối với mỗi đại lƣợng, cần
tìm một biểu thức liên hệ với các đại lƣợng vật lí khác, cứ làm nhƣ thế cho
đến khi nào biểu diễn đƣợc hoàn toàn đại lƣợng cần tìm bằng những đại
lƣợng đã biết thì bài toán đã đƣợc giải xong. Nhƣ vậy, theo phƣơng pháp này
ta có thể phân tích một bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản hơn

15


rồi dựa vào những quy tắc tìm lời giải mà lần lƣợt giải các bài tập đơn giản
này, từ đó tìm ra lời giải của bài tập phức tạp trên.
- Giải bài tập bằng phƣơng pháp tổng hợp
Theo phƣơng pháp này suy luận không bắt đầu từ đại lƣợng cần tìm mà
bắt đầu từ các đại lƣợng đã biết, có nêu trong đề bài. Dùng công thức liên hệ
các đại lƣợng này với các đại lƣợng chƣa biết, ta đi dần tới công thức cuối
cùng, trong đó chỉ có một đại lƣợng chƣa biết là đại lƣợng cần tìm.
Nhìn chung giải bài tập vật lí ta phải dùng chung hai phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng phân tích các điều kiện của bài toán
để hiểu đề bài, phải có sự tổng hợp kèm theo ngay để kiểm tra lại mức độ
đúng đắn của sự phân tích ấy. Muốn lập đƣợc kế hoạch giải phải đi sâu phân

tích nội dung vật lí của bài tập, tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy
luật vật lí đã biết, ta mới xây dựng đƣợc lời giải và kết quả cuối cùng. Vậy ta
đã dùng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.
1.2.3.4. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí
 Bƣớc 1: Tìm hiểu đề bài
- Đọc, ghi ngắn gọn các dữ liệu xuất phát và các vấn đề phải tìm.
- Mô tả lại tình huống đã nêu trong đề bài, vẽ hình minh họa.
- Nếu đề bài cần thì phải dùng đồ thị hoặc làm thí nghiệm để thu đƣợc
các dữ liệu cần thiết.
 Bƣớc 2: Xác lập những mối liên hệ cơ bản của các dữ liệu xuất phát
và các vấn đề phải tìm
- Đối chiếu các dữ liệu xuất phát và cái phải tìm, xem xét bản chất
Vật lí của những tình huống đã cho để nghĩ đến các kiến thức, các định luật,
các công thức có liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cơ bản, cụ thể các dữ liệu xuất phát và các
vấn đề phải tìm.
- Tìm kiếm, lựa chọn các mối liên hệ tối thiểu, cần thiết sao cho thấy
đƣợc của cái phải tìm với các dữ liệu xuất phát, từ đó có thể rút ra vấn đề cần tìm.
16


 Bƣớc 3: Rút ra kết quả cần tìm
Từ các mối liên hệ cần thiết đã xác lập, tiếp tục luận giải, tính toán để
rút ra kết quả cần tìm.
 Bƣớc 4: Kiểm tra, xác nhận kết quả
Để có thể xác lập kết quả cần tìm, cần kiểm tra lại việc giải theo một
hoặc một số cách sau:
- Kiểm tra xem đã tính toán đúng chƣa.
- Kiểm tra xem thứ nguyên có phù hợp không.
- Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp không.

- Giải bài toán theo cách khác xem có cho cùng kết quả không.
1.2.3.5. Lựa chọn bài tập vật lí
Lựa chọn một hệ thống bài tập thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Các bài tập phải từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, giúp ngƣời
học nắm đƣợc phƣơng pháp giải các bài tập điển hình.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập. Bài tập giả tạo
và bài tập có nội dung thực tế, bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập thừa
hoặc thiếu dữ kiện, bài tập có tính chất ngụy biện và nghịch lí, bài tập có
nhiều cách giải khác nhau, bài tập có nhiều lời giải tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể của bài tập.
- Lựa chọn chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết dạy
nghiên cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tƣ duy
của ngƣời học.
- Lựa chọn những bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện những
kiến thức cụ thể đã học, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thực tế, kỹ
thuật có liên quan với kiến thức lí thuyết.
- Lựa chọn chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hƣớng dẫn cho ngƣời
học vận dụng kiến thức đã học để giải những loại toán cơ bản, hình thành
phƣơng pháp chung để giải các bài tập đó.

17


×