Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HÀ

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LƢU THÁI BÌNH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học
vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, các cô đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công
tác tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. ết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ...... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế ................................................ 4
1.1.2. Nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế ............................................ 18
1.2.1. Công tác quản lý nợ thuế tại Việt Nam nói chung ................................ 18
1.2.2. inh nghiệm công tác quản lý nợ thuế tại một số tỉnh trong nước....... 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ ............... 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích ................................................ 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29


iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ............... 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ và cơ cấu tổ chức
của chi cục thuế huyện Đồng Hỷ .................................................................... 30
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................... 30
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục
thuế huyện Đồng Hỷ ................................................................................. 34
3.1.3. Đặc điểm NNT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................. 46
3.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ở chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ..... 48
3.2.1. hái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi
cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 48
3.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ ........ 51
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ ............................ 61
3.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ tại Chi cục thuế huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 63
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ

TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 71
4.1. Mục tiêu, định hướng giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế
tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....................................... 71
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại chi cục
thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................................. 73
4.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách về thuế ........................................... 73
4.2.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành thuế ................................................ 80
4.2.3. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy ngành thuế ............................. 80
4.2.4. Giải pháp từ phía Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ ........................... 81
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 88
4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế ................................................................... 88
4.3.2. Đối với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên .............................................. 88
4.3.3. Đối với huyện Đồng Hỷ ................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ công chức

CCN

:


Cưỡng chế nợ

CQT

:

Cơ quan thuế

DN NQD

:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN

:

Doanh nghiệp

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNT

:


Đối tượng nộp thuế

GTGT

:

Giá trị gia tăng

MST

:

Mã số thuế

NNT

:

Người nộp thuế

NQD

:

Ngoài quốc doanh

NSNN

:


Ngân sách Nhà nước

QLN

:

Quản lý nợ

QLT

:

Quản lý thuế

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:


Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNT

:

Ủy nhiệm thu

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XNK

:


Xuất nhập khẩu


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Tổng hợp số thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 49

Bảng 3.2:

Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2014.................................... 50

Bảng 3.3:

Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2014 .................... 53

Bảng 3.4:

Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011-2014 .................... 54

Bảng 3.5:

Nợ thuế phân loại theo tính chất nợ giai đoạn 2011 -2014 ........ 56

Bảng 3.6:


ết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011 - 2014 ............................... 57

Bảng 3.7:

ết quả thu nợ thuế bằng biện pháp đôn đốc thu nợ giai
đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 58

Bảng 3.8:

ết quả thu nợ thuế bằng biện pháp cưỡng chế thu nợ giai
đoạn 2011 - 2014 ........................................................................ 59

Bảng 3.9:

Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ thuế của
Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ...................................................... 63

Bảng 3.10: Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực của cán bộ thuế trong
công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ .......... 64
Bảng 3.11: Tự đánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế ..... 65


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1:

Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......... 31


Sơ đồ 3.1:

Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .... 34

Biểu đồ 3.1: Tổng thu NSNN Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2011 - 2014 .............................................................................. 48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước có chức năng quản lý xã hội và điều tiết toàn bộ nền kinh tế.
Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi Nhà nước phải có
nguồn thu, mà nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) là thuế.
Như vậy, Nhà nước có thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình hay
không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu từ thuế.
Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên
quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ cố tình không chịu nộp
thuế đúng hạn, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế
làm cho số nợ đọng tiền thuế là rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm
không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị
giải thể, mất tích… gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
Cùng với thực hiện Luật quản lý thuế, ngành thuế đã chuyển đổi và
kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng. Quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống
quản lý thuế, là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ chế
tự khai - tự nộp thuế. Mô hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng

cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo
công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Quản lý được nợ đọng thuế và kết
quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những
thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế; ngược lại việc quản lý tốt nợ
đọng thuế và cưỡng chế nợ thuế lại có tác động sâu sắc tới công tác quản lý
thuế, tạo sự chuyển động mạnh mẽ cả từ phía đối tượng nộp và cơ quan quản
lý thuế nói chung.


2
Những năm qua, việc quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên nói
chung, Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ nói riêng đã có nhiều thành tựu, đóng
góp tích cực vào nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên vấn đề nợ thuế vẫn còn
nhiều tồn tại, công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục
Thuế huyện Đồng Hỷ đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những biện
pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Tăng cường
công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên"
làm luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ
thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến vấn đề nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ và đề xuất
các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại Chi cục
Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế
của nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định những khó khăn, vướng mắc trong quản lý nợ thuế tại Chi
cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ
thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
-

iến nghị với các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận
và thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với các đối tượng nộp thuế trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu tập trung chủ yếu nghiên
cứu, đánh giá công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2014. Giải pháp đến năm 2020 trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý
nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

trong những năm qua, xác định điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế.
Chương 2: Phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về công
tác quản lý nợ thuế
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế
tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế
1.1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của nhà nước. hi nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động
của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một phần
của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách
khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.
Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế
là một khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc từ các thể nhân

và pháp nhân cho nhà nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục
đích công cộng”.
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý
cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người
nộp thuế và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa
vụ chuyển giao cho nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do khác
nhau, người nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời
hạn quy định, từ đó hình thành nên khoản nợ thuế.
- Khái niệm nợ thuế: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp
và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người
nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và
thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người
nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định
mà chưa nộp vào ngân sách Nhà nước.


5
- Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.
Liên quan đến quản lý nợ thuế, ngoài khái niệm quản lý nợ thuế, còn
một số khái niệm khác cần giải thích rõ làm cơ sở nghiên cứu về quản lý nợ
thuế, đó là các khái niệm: Số thuế nợ, khoản nợ, tuổi nợ, mức nợ.
Số thuế nợ là số tiền được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào ngân sách nhà nước.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại
một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất
định. Khái niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc
thu số thuế nợ của những người nộp thuế nào, với khoản thuế gì.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát

sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế luôn
gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng xét trên bình diện tổng
thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế càng
ít càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng dài thì
Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro thu hồi nợ càng cao. Do vậy, khái niệm
này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế và có thể coi nó là
một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân loại nợ thuế.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,
ở một ngưỡng nhất định. Như vậy mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở
những quãng phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ
cần quan tâm xử lý nhiều hơn với những khoản nợ mức nhỏ.
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân
sách Nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng
trong công tác quản lý thuế nói chung.


6
1.1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
* Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập
của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một
hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ
phải nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến
lợi ích kinh tế của người nộp thuế.
Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp
thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm
trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện
nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa
hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án

mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế
để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng
thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng
xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối
thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
* Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các
phạm vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải
nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN
theo quy định của pháp luật thuế.


7
* Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế
bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn
nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo
quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có
thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như,
một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
* Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ
thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn
toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây

dưa, chậm nộp.
1.1.1.3. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại nợ thuế là phương pháp quan trọng giúp cơ quan thuế nắm
bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các khoản thuế nợ. Qua đó,
có biện pháp quản lý, đôn đốc thu hồi nợ có hiệu quả. Các cách phân loại nợ
thuế chủ yếu.
Thứ nhất, căn cứ vào thời gian nợ
- Nợ trong hạn. Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn
còn trong thời hạn nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hoá XK,
NK trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được
gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế
trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại
trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi nắm bắt,
đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp thuế.


8
- Nợ quá hạn. Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ
thông thường theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là
những khoản nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông
báo, được ghi trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì
được coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại theo thời gian nợ thì sẽ được coi
là nợ quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại
chi tiết hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu
hồi nợ thuế phù hợp.
Thứ hai, căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế. Căn cứ vào tiêu
thức này, nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí thông thường, nợ phạt về thuế,
phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra.

- Nợ thuế, phí thông thường. Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ
phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế
mà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế
thanh tra, kiểm tra phát hiện. Xét theo những tiêu chí khác, trong nhóm nợ
thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do
người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này được theo
dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế.
- Nợ phạt thuế, phí. Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan
thuế xử phạt thuế, phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều
loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các
khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt thuế,
phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ: Nợ do phạt nộp chậm; nợ
phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. Đây là khoản
nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số
thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không
chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm cơ


9
quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải
nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai để
trốn thuế. Số nợ thuộc nhóm nợ này phản ánh được số thuế phát hiện thêm
được coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy
nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp
quản lý thích hợp với nhóm nợ này. Đồng thời, việc theo dõi nợ thuế theo
nhóm này giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật
thuế của đối tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
Trong công tác quản lý thuế, việc phân loại nợ thuế theo nội dung giúp
thực hiện đúng trình tự thu thuế khi cưỡng chế thuế theo quy định của Luật

Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được thu trước tiền phạt.
Thứ ba, căn cứ vào khả năng thu hồi nợ. Căn cứ vào khả năng thu hồi
nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế như: Mức nợ, tuổi nợ, tình
trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế được phân loại
thành: Nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu. Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế
của người nợ thuế được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng
còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật
mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ
không có khả năng thu hồi. Thuộc nhóm này là nợ thuế của những người nộp
thuế vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không
lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả
năng thu hồi thành các loại: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, Nợ thuế chậm
nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì có
liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế.


10
- Nợ khó thu. Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất
khó khăn về tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ SXKD trong một thời
gian dài, đang phải tạm ngừng nghỉ kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm vào
tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài chính
nhưng là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo
dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này gặp nhiều khó khăn.
Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế
không còn tồn tại nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết toán

thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết
đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo
pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế
của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là
rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nợ khó thu, còn xét về thực tế quản lý có thể
xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ quan pháp luật
có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có tài sản để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ thuế đã nợ.
- Nợ không có khả năng thu. Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu
căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp thuế trong nhóm này. Nợ thuế
thuộc loại này là nợ thuế của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng
không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để
xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của
NNT là cá nhân đã chết, đã mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa
được xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có
biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế mà còn có biện
pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế, hoặc xoá nợ
theo quy định của pháp luật.


11
Thứ tư, căn cứ vào tính chất nợ
- Nợ thông thường. Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế mà khoản thuế
nợ đã được xác định rõ ràng, không sai sót, không nhầm lẫn, không có khiếu
nại, không thuộc diện xét miễn giảm thuế.
- Nợ chờ xử lý. Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính
xác cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét
miễn giảm thuế cụ thể gồm các nhóm sau:
- Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do có

sai sót của NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế đang làm
thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát
sinh, tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ
theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế
đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này
còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã
nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời
hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
- Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn,
giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các trường hợp
đang làm thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn, giảm theo
các hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ quan pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp
tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực
hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn tài
sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. hi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ
phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về
thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm
thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ.


12
- Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo quy định hiện hành tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá
trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý thì người
nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN, nhưng người nộp thuế vẫn
không chấp hành nộp. Do đó, phát sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại
của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế khi có quyết định chính thức của

cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một trong hai nhóm nợ có
khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.
- Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối tượng
nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm
các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.
Thứ năm, căn cứ vào đối tượng nợ. Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế
có thể được phân chia cụ thể thành các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu,
loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có
thể phân chia thành các nhóm: Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước; Nợ thuế
của doanh nghiệp dân doanh; Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài; Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể; Nợ thuế thu nhập của cá
nhân; Nợ thuế của các đối tượng khác
Cách phân loại này cho thấy mức độ nợ của từng đối tượng nợ như thế
nào qua đó tìm hiểu nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng nợ thuế của cả nhóm
đối tượng. Cách phân loại này cũng giúp cơ quan thuế đặt trọng tâm vào quản lý
nợ thuế của nhóm đối tượng mà có khả năng rủi ro cao trong thu hồi nợ.
Thứ sáu, căn cứ vào sắc thuế. Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được
phân chia theo sắc thuế như: Nợ thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế XNK,
nợ thuế TNDN, nợ thuế TNCN...
Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có
số nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính
thu nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế
và quản lý thuế.


13
1.1.1.4. Hậu quả và vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Nợ thuế có thể gây nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, nợ thuế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Như chúng ta biết,
thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Xuất phát từ chức năng cơ bản của thuế

là chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Để đảm bảo nguồn
thu, Nhà nước phải dùng quyền lực của mình thông qua pháp luật quy định
nguồn thu của NSNN (trong đó có thuế), quy định mức độ thu NSNN hàng
năm, quy định nghĩa vụ của các chủ thể trong việc đảm bảo nguồn thu cho
NSNN. Do vậy việc nợ thuế sẽ gây thất thu lớn cho NSNN. Đối với những
khoản nợ thuế trong thời gian ngắn, trước mắt sẽ làm Nhà nước thiếu hụt một
lượng tài chính nhất định để giúp cho bộ máy Nhà nước được hoạt động trôi
chảy, bình thường. Đối với những khoản nợ thuế dây dưa, khó đòi thì đòi hỏi
Nhà nước cần phải có những hoạch định chiến lược lâu dài để bù đắp khoản
nợ đó, khi đó Nhà nước cần phải sử dụng đến các biện pháp như khoanh nợ,
giãn nợ thậm chí là xóa nợ và điều đó sẽ làm thất thu NSNN. Vì vậy dù là nợ
thuế trong ngắn hạn hoặc nợ lâu dài thì cũng gây thất thu lớn cho NSNN.
Thứ hai, nợ thuế còn gấy mất công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi
trường kinh doanh không bình đẳng giữa các tổ chức và cá nhân đang kinh
doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Những tổ chức, cá nhân nợ thuế đã
tạo ra sự mất công bằng về nghĩa vụ thuế với những tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế. Giả sử cũng một tổ chức, cá nhân có quy mô kinh
doanh như nhau, ngành nghề kinh doanh như nhau, lợi nhuận kinh
doanh trước thuế là như nhau, khi đó đối với những tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế, sau khi tiến hành xong hoạt động sản xuất kinh doanh,
họ phải nộp một khoản thuế nhất định cho Nhà nước, làm lợi nhuận sau thuế
của họ sẽ bị giảm một phần. Còn đối với những tổ chức, cá nhân nợ thuế, sau
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xong, họ chậm nộp hoặc không
nộp thuế cho Nhà nước, khi đó lợi nhuận sau thuế của họ không hề thay đổi,


14
thậm chí còn sinh lời nhiều hơn vì khoản tiền đáng lẽ ra họ phải nộp thuế
cho Nhà nước nay họ chiếm dụng và sử dụng chúng vào mục đích khác. Do
đó gây mất công bằng giữa những người nộp thuế, tạo “sân chơi” không bình

đẳng giữa những người nộp thuế với nhau.
Thứ ba, nợ thuế đã tạo ra chi phí không cần thiết đối với xã hội có liên
quan đến công tác quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc
quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế. Khi xuất hiện các khoản nợ thuế, đòi hỏi
Nhà nước phải có một bộ phận chuyên đảm nhận chức năng quản lý các
khoản nợ thuế đó. Hơn nữa những khoản nợ thuế này được nợ từ nhiều nguồn
khác nhau, từ nhiều sắc thuế khác, từ nhiều nguyên nhân khác nhau và biện
pháp thu hồi cũng khác nhau do vậy việc quản lý những khoản nợ này
rất phức tạp, đòi hỏi tốn kém về thời gian, tiền của và nhân lực.
Vấn đề quản lý nợ thuế có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế của cơ quan thuế
Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính
xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế; thúc đẩy người nộp thuế
nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước; đảm bảo thực
hiện nghiêm túc pháp luật thuế. Thông qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng
cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội khi các
cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nước, chống thất thoát ngân sách Nhà nước. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức
năng khác như: Quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định
chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan trọng là nghĩa vụ thuế được xác
định đó phải được thực hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế, đây là
một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế.


15
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để

xử lý các khoản nợ của người nộp thuế một cách đúng đắn. Thông qua đó, có
biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
1.1.1.5. Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì
yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ,
không bỏ sót các khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không
bao quát hết các khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó khăn
cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế
có các biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc
phân loại nợ theo các tiêu thức đã trình bày ở phần trên thì các tiêu thức phân
loại phải được kết hợp với nhau một cách hợp lý; qua đó cơ quan thuế sẽ đánh
giá, xem xét và đưa ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề,
lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu
này là yêu cầu xuyên suốt của công tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của
công tác quản lý nợ thuế trong toàn ngành nói chung và của Chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ nói riêng.
1.1.2. Nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế
1.1.2.1. Nội dung của công tác quản lý nợ thuế
Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Xác định số tiền thuế nợ năm thực
hiện, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch, báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ đã xác định cho cơ quan thuế cấp trên phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ,
triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt.


16
Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: Phân công quản lý nợ thuế cho công

chức quản lý nợ, phân loại tiền thuế nợ, lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi
tiền thuế nợ, đối chiếu số liệu số tiền thuế nợ.
Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,
hoàn kiêm bù trừ:
Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số
nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
Đôn đốc tiền thuế nợ đối với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương
khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu
Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình nợ thuế: Khi NNT phát sinh nợ
thuế, công chức quản lý nợ lập và ghi nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT.
Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ được lập riêng cho từng NNT để theo dõi từng
khoản tiền thuế nợ. Sau mỗi biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế, công chức quản
lý nợ thực hiện ghi nhật ký. Hàng tháng, sau khi lập nhật ký, công chức quản lý
nợ lập sổ theo dõi tình hình nợ thuế. Công chức quản lý nợ phải nhập các dữ
liệu kịp thời, theo dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng này.
Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ
Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ.
1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế
Nhóm yếu tố chủ quan
Thứ nhất, quy trình quản lý nợ của cơ quan thuế có hợp lý hay không
hợp lý sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý nợ thuế vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến thao tác nghiệp vụ của cán bộ thuế.
Thứ hai, do cách quản lý lỏng lẻo, việc thực hiện Luật thuế chưa
nghiêm (cơ quan thuế chưa thực hiện cưỡng chế nợ thuế ngay nên DN lợi
dụng để chiếm dụng tiền thuế trong một thời gian để thực hiện đầu tư kinh
doanh). Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp thậm chí còn chưa phù hợp
với các chuẩn mực quản lý thuế tiên tiến trên khu vực và thế giới.



×