ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DIỆP HỒNG NHUNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DIỆP HỒNG NHUNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU NGỌC TRỊNH
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu độc
lâ ̣p của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Diệp Hồng Nhung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý
thầy cô, gia đình và đồng nghiệp.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh là
thầy giáo hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ viên chức phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ.
Tôi xin biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành được khóa học này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này không tránh được những thiếu
sót, tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp .
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Diệp Hồng Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ ................................................................................................................... 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nước ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, vai trò của Ngân sách Nhà nước .................................................... 5
1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ................................................... 9
1.2. Tổng quan về ngân sách xã ................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã .......................................................... 11
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã..................................................... 14
1.2.3. Vai trò của ngân sách xã ................................................................................. 18
1.2.4. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã ......................................................... 19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã ............................... 28
1.3. Thực tiễn về quản lý ngân sách xã ..................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ......................................... 31
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................... 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 36
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu? ........................................................................................... 36
2.2. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................................... 36
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 36
2.2.2. Khung phân tích .............................................................................................. 38
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 40
2.3.1. Nguồn thông tin phục vụ phân tích ................................................................. 40
2.3.2. Thu thập thông tin ........................................................................................... 41
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ......................................................... 42
2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 42
2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 42
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 43
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 47
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 47
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ...................... 47
3.1.2. Một số nét tổng quát về thu, chi NSNN và hệ thống quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ................................................................................. 51
3.2. Thực trạng Quản lý ngân sách xã tại huyện Đồng Hỷ ....................................... 60
3.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã .............................................................. 60
3.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã ...................................................... 68
3.2.3. Quyết toán NSX .............................................................................................. 72
3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách ............................ 90
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã .................................. 92
3.3.1. Nhận thức của chính quyền địa phương.......................................................... 92
3.3.2. Chế độ, chính sách của Nhà nước ................................................................... 93
3.3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Ngân sách xã................... 94
3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực
hiện nghĩa vụ đối với NSX. ....................................................................................... 94
3.3.5. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX ............... 94
3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ qua
phiếu điều tra ............................................................................................................. 95
v
3.4.1. Đánh giá công tác lập dự toán NSX ................................................................ 95
3.4.2. Đánh giá công tác chấp hành dự toán NSX .................................................... 98
3.4.3. Đánh giá công tác quyết toán NSX ................................................................. 99
3.4.4. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra ................................................................... 99
3.5. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............ 100
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 100
3.5.2. Hạn chế.......................................................................................................... 101
3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 102
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN.... 105
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020................ 105
4.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................................... 105
4.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................ 105
4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ đến năm 2020................................................................................ 107
4.2.1. Quan điểm về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ .................................................................................................................. 107
4.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ... 109
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 110
4.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp............................................................................... 110
4.3.2. Các giải pháp bổ trợ ...................................................................................... 114
4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 118
4.4.1. Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế....................................................... 118
4.4.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 118
4.4.3. Đối với các địa phương trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .................................. 120
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 123
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 126
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
BS
Bổ sung
2
BTC
Bộ tài chính
3
CP
Chính phủ
4
CSHT
Cơ sở hạ tầng
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
KBNN
Kho bạc nhà nước
7
KTTT
Kinh tế thị trường
8
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
9
MLNS
Mục lục ngân sách
10
NĐ
Nghị định
11
NQ
Nghị quyết
12
NQD
Ngoài quốc doanh
13
NS
Ngân sách
14
NSĐP
Ngân sách địa phương
15
NSNN
Ngân sách nhà nước
16
NSX
Ngân sách xã
17
QĐ
Quyết định
18
QH
Quốc hội
19
QLNN
Quản lý nhà nước
20
SXKD
Sản xuất kinh doanh
21
TC-KH
Tài chính - Kế hoạch
22
TT
Thông tư
23
UBND
Ủy ban nhân dân
24
XDCB
Xây dựng cơ bản
25
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2016 ............................. 48
Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ................... 49
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2012 - 2016 ............................ 50
Bảng 3.4 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ............. 53
Bảng 3.5. Mối quan hệ thu chi NSNN huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016........ 55
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ ................................................................................. 59
Bảng 3.7: Dự toán thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 64
Bảng 3.8: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 2016 ......................................................................................................... 66
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm....... 69
Bảng 3.10: Tổng hợp chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 4 năm ..................... 71
Bảng 3.11: Quyết toán thu NSX giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 75
Bảng 3.12: Quyết toán thu bổ sung ngân sách xã giai đoạn 2014 - 2016 ................. 77
Bảng 3.13: Quyết toán thu NSX theo sắc thuế ......................................................... 80
Bảng 3.15: Quyết toán chi NSX giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 85
Bảng 3.17: Kết quả phỏng vấn sâu về lập dự toán NSX ........................................... 96
Bảng 3.18: Kết quả phỏng vấn sâu về chấp hành dự toán NSX ............................... 98
Bảng 4.1: Mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ......... 106
Bảng 4.2: Mục tiêu quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ...... 109
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước .................................................................. 9
Hình 2.1: Khung phân tích quản lý NSX .................................................................. 39
Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, thị trấn tại huyện Đồng Hỷ............. 58
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán NSX tại huyện Đồng Hỷ ...................................... 60
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 .......... 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước (NSNN). NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt
đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chính
quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa
trên các quy định của pháp luật. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết cho chính
quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, việc ưu tiên cho phát triển
nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều đó, ngoài việc
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi,… thì
còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ
thể là chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Đặc biệt,
phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã,
vì lĩnh vực này ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân
sách xã là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản
lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ
thống NSNN, ngân sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở.
Chính vì lý do đó, cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước
(NSNN), Đảng và nhà nước còn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác quản
lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nước: Luật NSNN số
47/1996/QH10 ban hành ngày 20/3/1996; Luật NSNN số 06/1998/QH10 sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật NSNN năm 1996; Luật số 01/2002/QH11 - Luật NSNN;
Luật NSNN số 83/2015/QH13 (có hiệu lực từ 1/1/2017).
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều
vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải được hoàn
thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn định vững chắc, ngày càng
2
lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của ngân sách nhà
nước và nền tài chính quốc gia.
Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh Thái Nguyên,
phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, phía Tây giáp huyện Phú Lương, phía Đông giáp tỉnh
Bắc Giang, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình. Toàn huyện
có 15 xã và 3 thị trấn và là địa bàn có nguồn thu và nhu cầu chi lớn trong tỉnh.
Trong những năm qua kinh tế của Huyện phát triển ổn định, đời sống vật chất tinh
thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết quả đó nhờ vào sự đóng góp
không nhỏ của công tác quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt sự thay đổi bộ mặt ở
nông thôn có sự đóng rất lớn của công tác quản lý ngân sách xã khi thực hiện Luật
NSNN. Mặc dù vậy, bên cạnh những mặt đã làm được ngân sách xã của huyện
Đồng Hỷ cũng bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế như: việc lập dự toán chưa bám sát
thực tế tại địa phương, một số khoản thu chưa đạt so với dự toán, hầu hết các khoản
chi đều vượt dự toán, công tác quyết toán vẫn còn tình trạng hạch toán chưa rõ ràng,
chính xác, công tác thanh, kiểm tra còn mang tính hình thức, chồng chéo,…
Trong thời gian tới, để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý NSX góp phần
hoàn thành nhiệm vụ thu, chi NSX trên địa bàn huyện, hướng tới sự phát triển bền
vững đòi hỏi cần có những những phân tích, đánh giá và các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm mục đích
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn
góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã thuộc huyện Đồng Hỷ
3
giai đoạn 2014 - 2016, chỉ ra những kết quả cùng những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân chủ yếu của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách
xã gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi ngân sách), quyết toán
ngân sách xã, công tác kiểm tra ngân sách xã và ảnh hưởng của nó đến đời sống
kinh tế - xã hội địa phương.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016, kết quả phỏng vấn sâu năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống lý thuyết quản lý NSNN nói chung,
ngân sách xã nói riêng. Bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số
huyện khác trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã.
* Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn phân tích và
đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, chỉ ra được những
thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm, vai trò của Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Liên quan đến khái niệm NSNN,
đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Dương Đăng Chinh (2009, trang 67) thì: “Ngân sách nhà nước phản
ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài
chính cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập
(tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức,
gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Luật NSNN năm 2002 (được thông qua tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa XI
ngày 16 tháng 12 năm 2002): “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/06/2015 có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là khái niệm có thể coi là cơ bản nhất trong các khái
niệm về NSNN.
Ngoài ra còn nhiều quan điểm khác nhau về NSNN, có thể tổng hợp các
quan điểm đó thuộc 3 nhóm sau đây:
+ Nhóm thứ nhất cho rẳng, NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm của
Nhà nước. Cách quan niệm đó đúng về hình thức, nhưng đó chỉ là một giai đoạn
của quá trình ngân sách và cũng chưa thể hiện được vị trí của NSNN.
6
+ Nhóm thứ hai cho rằng NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Cách
quan niệm đó đúng ở chỗ, người ta đã thực thể hóa được NSNN và cũng nêu lên
được vị trí của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Vì thực tế cũng thường thấy, thu
của Nhà nước đưa vào một quỹ tiền tệ và chi của Nhà nước cũng xuất từ quỹ tiền tệ
ấy. Nhưng các quan điểm này chưa phản ánh được vị trí cân đối vĩ mô của NSNN
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Quan điểm thuộc nhóm thứ ba thì cho rằng NSNN là hệ thống các quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và
phân phối các nguồn tài chính. Chỗ đúng của quan niệm này là nói lên được NSNN
chứa đựng các quan hệ kinh tế, nhưng nó lại không nói lên được thực thể NSNN là
gì? Quan hệ kinh tế đó có phải là quan hệ tài chính - ngân sách không?
Các quan điểm trên không có sự khác nhau quá lớn, hoàn toàn có thể xích lại
gần nhau. Dựa trên cơ sở phân tích đó và quan sát hiện thực có thể khái niệm
NSNN như sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ khái niệm và cách tiếp cận nêu ở trên, có thể rút ra một số điểm đặc trưng
của ngân sách nhà nước như sau:
- Ngân sách nhà nước là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép thực
hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó (Nhà nước, bộ, xí nghiệp,
gia đình, cá nhân).
- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
- Ngân sách nhà nước tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thường là
một năm.
Ba điểm đặc trưng trên đây là cơ sở để xác định khái niệm về ngân sách nhà
nước. Nói cách khác, về mặt khái niệm, có thể hiểu ngân sách nhà nước là dự toán
(kế hoạch) thu - chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
Gắn liền với khái niệm NSNN là khái niệm về năm ngân sách. Năm ngân
sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính hoặc tài khóa), mà trong
đó, dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước đã được phê chuẩn của quốc hội có hiệu
7
lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nước, năm ngân sách đều có thời hạn bằng một
năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước
một khác. Đa số các nước, năm ngân sách trùng với năm dương lịch tức là bắt đầu
từ 01/01 kết thúc vào 31/12, như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên,
Malaisia, Philippin,... Ở các nước khác, thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân
sách thường rơi vào tháng 3, như: Apgranixtan (bắt đầu từ ngày 21/3 năm trước và
kết thúc vào ngày 20/3 năm sau), tháng 4, như: Anh, Nhật, Canada, Hongkong, Ấn
Độ, Inđônêxia, Singapore (bắt đầu từ ngày 01/4 năm trước và kết thúc vào ngày
31/3 năm sau). Ở Việt Nam, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định
sự phát triển của nền KT-XH mỗi quốc gia. Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ
sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai
trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của
Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN
có các vai trò chủ yếu sau:
Một là, NSNN có vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt
động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có
những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ
các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN
mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
Hai là, NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị
trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.
8
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm
bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình
thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường, NSNN còn tác động đến thị trường
tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát
hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng
khoán trên thị trường vốn... qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.
Ba là, NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế
và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác
nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần
kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những
vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng
thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào CSHT, vào các ngành kinh tế
mũi nhọn. nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã
hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Bốn là, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
Nền KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo
giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập
hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là
công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc
thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt,... Các sắc thuế này không
những tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần điều tiết một phần thu nhập
của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của
NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng
chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình. là
nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp (Dương Thị Bình
Minh và Sử Đình Thành, 2009).
9
1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Luật NSNN năm 2002, quy định hệ thống NSNN gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Theo quy định của
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành thì ngân sách các
cấp bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, tỉnh
thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
NS tỉnh và thành
phố trực thuộc
Trung ương
Ngân sách địa phương
NS huyện, quận,
thị xã, thành phố
NS xã, phường,
thị trấn
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển
đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được
quản lý theo quy định của luật pháp.
10
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân
sách nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực
về quản lý ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước về cơ bản bao gồm các nguyên tắc chủ yếu sau:
Một là: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh
của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Hai là: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định
nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô
của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Ba là: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện
phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã
được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để
quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
Bốn là: Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách các cấp (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2002).
11
1.2. Tổng quan về ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay.
Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước thì “quỹ” xã
(mà bây giờ gọi là NSX) cũng được hình thành và phát triển như một tất yếu khách
quan để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước ở cơ sở. Trải qua các
giai đoạn khác nhau xã cũng mang những tên gọi khác nhau gắn với những chức
năng nhiệm vụ nhất định. Ví dụ như thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại
Đinh, Lê, Trần, Lý... gọi là hương xã. Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành
cấp chính quyền cơ sở giúp vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền 4
cấp ở nước ta.
Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp đặt
các luật lệ khác nhau của các triều đại. Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX được
quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ được phép chi trong phạm vi 50 quan, xã
nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi tiêu, số còn lại
phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dưới chế độ XHCN, trong thời kỳ bao cấp
công tác quản lý NSX chưa được quan tâm, coi trọng do ảnh hưởng của cơ chế tập
trung, bao cấp. Từ năm 1996 NSX được quản lý theo Luật NSNN.
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự
quản lý của Nhà nước, trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng như: Luật NSNN số
01/2002/QH11; Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003, Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã,... Đây thực sự là một bước phát triển mới
trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong hệ
thống NSNN, là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý Ngân sách xã ngày càng được Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành quan tâm, củng cố và hoàn thiện. Thông qua tổ chức bộ
máy theo các cấp chính quyền, Nhà nước kiểm soát chặt chẽ trật tự xã hội cũng như
12
kịp thời can thiệp vào nền kinh tế theo chiều hướng khuyến khích phát triển. Gắn
với cấp chính quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước là một cấp ngân sách. Sự tồn
tại của cấp xã kéo theo sự xuất hiện của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại là
một tất yếu khách quan.
1.2.1.2. Khái niệm ngân sách xã
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, phân
định thành ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương
là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện, xã).
Ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách xã đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ
động khai thác những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách
xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn với người
dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính
vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của
Nhà nước, có thể hiểu một cách khái quát nhất về ngân sách xã như sau:
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên
là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo
thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính
trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Như vậy có thể hiểu NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
1.2.1.3. Đặc điểm ngân sách xã
Vai trò của NSNN ngày càng được khẳng định và nền tài chính quốc gia đã
và đang được nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng
minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên
13
NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa
phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi
ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông
qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm
bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng sau đây:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội...
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt
(dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi phối
lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở
trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là
công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói
cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn
vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
14
1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX là giải quyết
mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng NSNN.
Một trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách là
phải nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức năng của từng cấp. Do vậy
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX phải phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước của cấp xã. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có
sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
1.2.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã được Quốc hội khoá XI
thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở các
địa phương khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp nguồn thu
cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã
không vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu
đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật
Ngân sách nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, tỉnh trực thuộc Trung ương thực hiện việc
điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở
địa phương. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi đối với
cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn; phân cấp tối đa
nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối được các nhiệm vụ chi thường
xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ
sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã
phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên. Các địa phương cũng có thể tham
15
khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đưa ra trong Thông tư số 60/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho NSX như sau:
* Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%
Đây là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy mô
giữa nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyêntắc đảm bảo tối đa
nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ thu chi thườngxuyên. Khi phân cấp nguồn
thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu sau đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo chế
độ quy định;
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân;
- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho NSX;
- Thu kết dư NSX năm trước;
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà đất;
- Tiền cấp quyền sử dụng đất;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Thuế môn bài.
Đối với các khoản thu trên, NSX được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ NSX
được hưởng cao hơn, tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, HĐND cấp tỉnh còn có
thể bổ sung thêm các nguồn thu phân chia cho xã nếu sau khi các khoản thuế, phí, lệ
phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã và các khoản thu được hưởng
100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho NSX do UBND tỉnh quy định và ổn định
từ 3 - 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Để giảm bớt khối lượng
nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ.