Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Dự Án Ứng Dụng Khoa Học Công Xây Dựng Các Dịch Vụ Thể Dục Thể Thao, Chăm Sóc Sức Khỏe An Toàn, Tiết Kiệm Năng Lượng, Thân Thiện Môi Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.28 KB, 26 trang )

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Địa chỉ: Số 42, đường Nguyễn Chí Thanh, P.Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Tel: 02113.703477 – 02113.704168

Fax: 0211.3.860012

Email:

Website: sokhcn.vinhphuc.gov.vn

DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG CÁC DỊCH VỤ THỂ DỤC THỂ THAO, CHĂM SÓC SỨC KHỎE
AN TOÀN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
Chủ đầu tư

: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÚ MINH

Địa chỉ

: Số 01, QH19, xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, Việt Nam

Người đại diện

: Lê Chí Hoàng

Điện thoại cố định

: 0211.6251008


Fax

: 0211.6251009

Email

:

Tổng nhu cầu vốn của dự án

: 7.417.425.000 VNĐ

Vốn đề nghị vay

: 2.000.000.000 VNĐ

Thời gian vay

: 3 năm

Địa điểm triển khai Dự án

: Phường Đống Đa, Thành phố Vĩnh Yên , Tỉnh Vĩnh
Phúc.

Vĩnh Yên, năm 2015


SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Địa chỉ: Số 42, đường Nguyễn Chí Thanh, P.Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Tel: 02113.703477 – 02113.704168

Fax: 0211.3.860012

Email:

Website: sokhcn.vinhphuc.gov.vn

DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG CÁC DỊCH VỤ THỂ DỤC THỂ THAO, CHĂM SÓC SỨC KHỎE
AN TOÀN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
Chủ đầu tư

: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÚ MINH

Địa chỉ

: Số 01, QH19, xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, Việt Nam

Người đại diện

: Lê Chí Hoàng

Điện thoại cố định

: 0211.6251008

Fax


: 0211.6251009

Email

:

Tổng nhu cầu vốn của dự án

: 7.417.425.000 VNĐ

Vốn đề nghị vay

: 2.000.000.000 VNĐ

Thời gian vay

: 3 năm

Địa điểm triển khai Dự án

: Phường Đống Đa, Thành phố Vĩnh Yên , Tỉnh Vĩnh
Phúc.


NỘI DUNG HỒ SƠ VAY VỐN
1. Đơn đề nghị vay vốn
2. Thông tin về chủ đầu tư
3. Dự án Khoa học và Công nghệ.
4. Hồ sơ pháp lý của dự án và hồ sơ tài chính.

5. Hồ sơ đảm bảo tiền vay.


PHẦN I
NỘI DUNG DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG CÁC DỊCH VỤ THỂ DỤC THỂ THAO - CHĂM SÓC SỨC KHỎE
AN TOÀN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
=========******========
I - GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ VAY VỐN :
1. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÚ MINH
2. Đại diện doanh nghiệp: Lê Chí Hoàng

Chức vụ: Giám đốc

3. Trụ sở: 01-QH19 - xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Điện thoại: 02113.6251008
5. Vốn điều lệ: 6.000.000.0000
6. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2500369712 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc cấp ngày 18/08/2009
7. Ngành nghề kinh doanh:
STT

Tên ngành

Mã ngành

Hoạt động thiết kế chuyên dụng
1.

Chi tiết:-Thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, cầu,

đường bộ, thủy lợi

7410(chính)

- Thiết kế quy hoạch xây dựng; thiết kế kiến trúc công
trình
2.

Xây dựng nhà các loại

3.

Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Chi tiết:-Xây dựng công trình giao thông

4.

Hoạt động của các cơ sở thể dục thể thao. Hoạt động của
các câu lạc bộ thể thao. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

5.

Các ngành nghề kinh doanh khác

4100
4210

9311, 9312,
9610


Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
II - GIỚI THIỆU DỰ ÁN:
1. Mục đích kinh doanh:
DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CÁC DỊCH VỤ
THỂ DỤC THỂ THAO - CHĂM SÓC SỨC KHỎE AN TOÀN, TIẾT KIỆM NĂNG

1


LƯỢNG, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG nằm trong Dự án “Cải tạo, nâng cấp bể bơi
thuộc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi Vĩnh Phúc theo hình thức xã hội hóa” là dự án
thuộc nhóm khuyến khích đầu tư và được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của
nhà nước.
Khi dự án đi vào hoạt động sẽ tạo ra các dịch vụ thể dục thể thao như Bơi lội bốn mùa,
Tập Gym, Tập thể hình, Tập yoga, Tập khiêu vũ ... Các dịch vụ này sẽ tạo ra sư liên kết với
hoạt động của Trung tâm TTN, từ đó tạo ra không gian vui chơi và tập luyện lành mạnh cho
thanh thiếu nhi và nhân dân.
2. Địa điểm sản xuất kinh doanh:
Trên lô đất của Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Vĩnh Phúc, tại phường Đống
Đa, thành phố Vĩnh Yên. Diện tích xây dựng là 1345 m2. Tổng diện tích sàn là 2391 m2.
3. Đơn vị tham gia dự án:
- Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Minh
4. Căn cứ khoa học thực hiện dự án:
Từ các tiến bộ khoa học và công nghệ về nhiệt năng, năng lượng mặt trời, ứng dụng
nhiệt năng và năng lượng mặt trời (quang năng) .... dự án đã ứng dụng một số công nghệ để
tạo ra các dịch vụ thể dục thể thao – chăm sóc sức khỏe với chất lượng cao, an toàn, tiết
kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Các công nghệ được ứng dụng cụ thể là :
- Công nghệ máy bơm nhiệt tiết kiệm năng lượng cho ra 4 sản phẩm : khí lạnh, nước
nóng, khí nóng, nước lạnh.

- Công nghệ làm nóng nước từ năng lượng mặt trời bằng hệ Thái dương năng
- Công nghệ Pin năng lượng mặt trời
- Công nghệ xử lý nước bằng Ozone an toàn, hiệu quả, thân thiện môi trường
- Công nghệ xử lý nước bằng tia cực tím
(Kèm theo thuyết minh chi tiết tại Phụ lục số 01).
5. Tính cấp thiết, khả thi và Hiệu quả Dự án:
5.1.

Sự cần thiết đầu tư :

Cùng với tăng trưởng của nền kinh tế, đời sống vật chất, nhu cầu hưởng thụ của
nhân dân tăng lên. Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh
Vĩnh Phúc, có các cơ quan cấp tỉnh, và nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học nghề
đóng trên địa bàn. Thành phố Vĩnh Yên có khu công nghiệp Khai Quang và các cụm
công nghiệp với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước vào đầu tư. Thành phố có hồ
Đầm Vạc đang được tỉnh quan tâm đầu tư trở thành địa điểm du lịch, đi cùng đó là
nhiều dự án đô thị, vui chơi giải trí triển khai xây dựng, thu hút người dân ở trong và
ngoài tỉnh đến sinh sống, nghỉ dưỡng cuối tuần.

2


Qua nghiên cứu, khảo sát thực tế tại thành phố Vĩnh Yên, nhận thấy định hướng
phát triển của thành phố là toàn diện, ngoài nhu cầu về phát triển kinh tế, an sinh, xã
hội, cần phát triển nhu cầu về đời sống văn hóa, thể dục thể thao nhằm tăng cường chất
lượng sống cho người dân. Khu bể bơi thuộc Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi đã
được đầu tư và đưa vào sử dụng được một số năm, bên cạnh đó các trung tâm giải trí
thuộc vốn đầu tư của các doanh nghiệp khác trên địa bàn thành phố chưa thực sự đáp
ứng được nhu cầu về hoạt động giải trí, thể thao và chăm sóc sức khỏe cho lứa tuổi
thanh thiếu nhi.

Công trình bể bơi thuộc Trung tâm thanh thiếu nhi được Tỉnh đầu tư và bàn giao cho
Trung tâm Thanh thiếu nhi, sau 03 năm đưa vào sử dụng và hoạt dộng bể bơi bộc lộ một số
hạn chế là: Việc quản lý khai thác bể bơi cần tối thiếu 06 người (gồm 04 nhân viên có
chuyên môn bơi lội, 01 y tế, 01 bảo vệ, phục vụ) trong khi đó Trung tâm không có đủ nguồn
lực nêu trên, đồng thời sau 3 năm khai thác các hạng mục công trình như hệ thống lọc nước,
thành bể đã xuống cấp và không có nguồn đầu tư từ đó không đảm bảo an toàn trong vận
hành khai thác.
Việc sử dụng nguồn lực đầu tư trong 4 tháng mùa hè làm giảm hiệu quả đầu tư, lãng
phí tài nguyên đất, khó khăn trong việc tổ chức nhân lực hoạt động.
Vì vậy việc triển khai DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY
DỰNG CÁC DỊCH VỤ THỂ DỤC THỂ THAO - CHĂM SÓC SỨC KHỎE AN TOÀN,
TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG nằm trong Dự án “Cải
tạo, nâng cấp bể bơi thuộc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi Vĩnh Phúc theo hình thức xã
hội hóa” là thực sự cần thiết, đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao và vui chơi của
thanh thiếu nhi và nhân dân, huy động nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực thể dục thể thao,
tạo ra việc làm cho xã hội, tạo nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước.
5.2.

Tính khả thi của dự án :

a. Các văn bản pháp lý :
- Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2208 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường.
- Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường
- Văn bản số 7041/UBND-TH3 ngày 19/11/2014 về việc đồng ý chủ trương cho
Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện dự án “Cải tạo, nâng cấp bể

bơi thuộc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi Vĩnh Phúc theo hình thức xã hội hóa”.
- Quyết định số 221/QĐ-CT ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê
duyệt giá thuê cơ sở hạ tầng thực hiện dự án “Cải tạo, nâng cấp bể bơi thuộc trung tâm hoạt
động thanh thiếu nhi Vĩnh Phúc theo hình thức xã hội hóa”.

3


Dự án “Cải tạo, nâng cấp bể bơi thuộc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi Vĩnh
Phúc theo hình thức xã hội hóa” có các lợi thế như : Được ưu đãi thuê cơ sở hạ tầng với
mức giá hợp lý; Có vị trí thuận lợi; Có sự liên kết dịch vụ với Trung tâm thanh thiếu nhi;
Đáp ứng đúng nhu cầu dịch vụ tập luyện thể dục thể thao ngày càng cao của nhân dân.
Vì vậy, việc triển khai DỰ ÁN ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY
DỰNG CÁC DỊCH VỤ THỂ DỤC THỂ THAO - CHĂM SÓC SỨC KHỎE AN
TOÀN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG hoàn toàn khả
thi về mặt chủ trương, chính sách cũng như kinh tế - xã hội.
b. Năng lực thực hiện dự án của Chủ đầu tư
Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Minh được thành lập ngày 18/08/2009 với trên 5 năm
thành lập công ty đã không ngừng đẩy mạnh và mở rộng lĩnh vực hoạt động trên thị trường
cả vể mặt xây dựng và dịch vụ đã tạo ra cho công ty kết quả kinh doanh rất khả quan số liệu
được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng phân tích chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
STT Chỉ tiêu

1
2
3
4
5

6
7

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng hóa
Lợi nhuận gộp
CPBH và QLDN
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Năm thực hiện
2011 2012
2013
10.949
9.635
1.314
855
459
115
344

9.163
7.697
1.466
833
634
158
475


8.960
7.436
1.523
799
725
181
543

Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh
2011/2012
2012/2013
CL
TL %
CL
TL %
-1.786
0,84 -203
0,98
-1.938
0,80 -260
0,97
152
1,12
57
1,04
-23
0,97
-34
0,96

175
1,38
91
1,14
44
1,38
23
1,14
131
1,38
68
1,14

Khả năng thành công của Dự án:
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án cho thấy việc đầu tư mới các thiết bị công
nghệ tiên tiến nhằm xây dựng khu chăm sóc sức khỏe tổng hợp bằng công nghệ sử dụng
năng lượng mặt trời của Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Minh là khả thi.
Dự án thực hiện trả nợ cả gốc và lãi trong vòng 3 năm đầu tiên. Qua bảng phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh số 10 (kèm theo ở phục lục số 02) ta thấy:
Năm thứ nhất: Tổng các khoản thu về 3.085.500.000 đồng, tổng các khoản chi ra
1.829.722.000 đồng (Không tính chi phí tài chính và khấu hao tài sản). Như vậy dòng tiền
trong năm thứ nhất đạt dương 1.255.778.000 đồng (chưa tính chi phí tài chính và trả gốc
vay) và lợi nhuận ròng thu về là: 518.024.000 đồng (Với chi phí tài chính dự kiến
200.000.000 đồng).
Năm thứ hai: Tổng các khoản thu về 3.724.199.000 đồng, tổng các khoản chi ra
2.509.214.000 đồng (Không tính chi phí tài chính và khấu hao tài sản) Như vậy dòng tiền
trong năm thứ nhất đạt dương 1.214.985.000 đồng (chưa tính chi phí tài chính và trả gốc

4



vay) và lợi nhuận ròng thu về là: 497.231.000 đồng (Với chi phí tài chính dự kiến
180.000.000 đồng).
Năm thứ ba: Tổng các khoản thu về 4.666.202.000 đồng, tổng các khoản chi ra
2.829.990.000 đồng (Không tính chi phí tài chính và khấu hao tài sản). Như vậy dòng tiền
trong năm thứ nhất đạt dương 1.836.212.000 đồng (chưa tính chi phí tài chính và trả gốc
vay) và lợi nhuận ròng thu về là: 1.178.458.000 đồng (Với chi phí tài chính dự kiến
120.000.000 đồng).
Dựa vào kết quả tính toán ta có bảng tính hệ số khả năng trả nợ ở 3 năm đầu tiên của
dự án như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
1
Khấu hao trong năm
537.754.167
Tiền lãi phải trả trong năm
200.000.000
Lợi nhuận ròng
518.023.989
Nguồn tài chính để trả nợ
1.255.778.155
Tổng số tiền phải trả nợ hàng năm

400.000.000
Hệ số khả năng trả nợ
3,14
Hệ số khả năng trả nợ bình quân

Năm vận hành
2
3
537.754.167
537.754.167
180.000.000
120.000.000
497.230.264 1.178.457.646
1.214.984.431 1.836.211.812
780.000.000 1.320.000.000
1,56
1,39
2,03

Qua bảng tính toán trên ta thấy Hệ số khả năng trả nợ của dự án: K = 2,03 > 2. Dự án
có khả năng trả nợ vững chắc.
5.3.

Hiệu quả Dự án :

a. Lợi ích kinh tế, khả năng thị trường và cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Tại thời điểm hiện tại, Dự án tạo ra một sản phẩm dịch vụ tốt nhất trong địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc và chưa có sản phẩm nào khác tương tự.
Với cầu sử dụng dịch vụ thể dục thể thao chất lượng ngày càng gia tăng, Dự án sẽ tạo
ra hiệu quả kinh tế cao, sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ tốt.

b. Lợi ích kinh tế xã hội của dự án
Sau khi dự án đi vào hoạt động ngoài lợi ích về mặt tài chính như tính toán trên còn
mang lại lợi ích về mặt kinh tế xã hội:
Tạo ra doanh thu hàng năm và góp phần đóng góp cho Ngân sách Nhà nước hàng
trăm triệu đồng mỗi năm.
Giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho 23 lao động với mức thu nhập bình quân
từ 4 triệu đồng/người /tháng.
Tạo ra một điểm vui chơi, học tập, rèn luyện thể chất cho thanh thiếu niên Tỉnh Vĩnh
Phúc, góp phần vào lối sống lành mạnh và nâng cao thể chất thanh thiếu niên.
5.4.

Khả năng nhân rộng ứng dụng khoa học công nghệ của dự án :

Việc xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường là mô hình mà Nhà nước đang khuyến khích.

5


Việc thực hiện một mô hình như Dự án kèm theo ứng dụng Khoa học công nghệ mới
có sự hỗ trợ từ nhà nước, tạo ra kết quả tốt cả về xã hội lẫn kinh tế sẽ là một hình mẫu để
nhân rộng khuyến khích phát triển các hoạt động xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Việc nhân rộng ứng dụng có thể thực hiện tại các dự án Nhà hàng, khách sạn , khu vui
chơi giải trí, thậm chí đến các hộ gia đình.
6. Mục tiêu của dự án khi đi vào hoạt động:
6.1.

Mục tiêu Tổng quát:


Việc thực hiện dự án Cải tạo, nâng cấp bể bơi thuộc trung tâm hoạt động thanh thiếu
nhi tỉnh Vĩnh Phúc góp phần vào việc phát triển phong trào thể dục thể thao của thanh thiếu
nhi thành phố Vĩnh Yên nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung đó là một điều kiện tốt để
từng bước phát triển môi trường sinh hoạt văn hóa, giải trí và chăm sóc sức khỏe, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho nhân dân trong khu vực.
Ngoài ra Dự án Cải tạo, nâng cấp bể bơi thuộc Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi là
một bước cụ thể hóa chiến lược xã hội hóa đầu tư phát triển ngành dịch vụ của tỉnh Vĩnh
Phúc.
6.2.

Mục tiêu cụ thể:

Dự án ứng dụng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG KHU CHĂM SÓC
SỨC KHỎE TỔNG HỢP BẰNG CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT
TRỜI nằm trong Dự án “Cải tạo, nâng cấp bể bơi thuộc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi
Vĩnh Phúc theo hình thức xã hội hóa” của Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Minh được hoàn
thành sẽ mang lại không gian vui chơi và tập luyện lành mạnh cho thanh thiếu nhi và nhân
dân. Đồng thời đây là 1 dự án mang tính đồng bộ về cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật.
Về phần trang thiết bị nội thất, thiết bị kỹ thuật được tính toán có tính đồng bộ với công
nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp với tính chất, chức năng công trình, đồng thời đảm bảo tiết
kiệm chi phí khai thác vận hành .... và hướng tới việc đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
- Các khoản đóng góp nộp cho ngân sách nhà nước bình quân mỗi năm(ước tính đạt):
465.509.000 đồng mỗi năm tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- Doanh thu bình quân cho 1 năm khi dự án đi vào hoạt động ổn định là: 6.519.982.000
đồng
- Lợi nhuận cho bình quân của dự án: 1.862.036.000 đồng
- Số việc làm cho Người lao động: 23 việc làm.
- Thu nhập bình quân cho người lao động là 4 triệu đồng/ người/ tháng.
- v.v....
7. Nội dung hoạt động của Dự án :

Dự án lấy Bể bơi làm lõi cung ứng dịch vụ bổ trợ cho các hoạt động thể dục thể thao và
chăm sóc sức khỏe khác. Chúng ta đều biết, Bơi lội là môn thể thao toàn diện không những

6


thế còn là môn thể thao có tính chất tạo cảm giác thư giãn, hồi phục sức khỏe. Đặc biệt, với
bể bơi nước nóng kết hợp hệ thống xông sục, massage bằng tia nước cũng là liệu pháp trị
liệu tốt cho sức khỏe.
Khi dự án đi vào hoạt động, sẽ tổ chức thành lập các câu lạc bộ Bơi lội, Gym, Thể
hình, Khiêu vũ, Yoga và thiền định. Các thành viên trong các câu lạc bộ sẽ được sử dụng
dịch vụ chính và các dịch vụ hỗn hợp khác để có thể rèn luyện một cách toàn diện thể chất
và tinh thần đem lại sức khỏe tốt nhất.
Ví dụ :
- Khách hàng trẻ (thanh thiếu niên) có thể tham gia tập thể hình kết hợp bơi lội.
- Khách hàng có thể tham gia tập gym vào thứ 2, 4, 6 hàng tuần kết hợp 1 buổi bơi và 1
buổi thiền định.
- Khách hàng lớn tuổi có thể tham gia câu lạc bộ Yoga, Bơi lội kết hợp khiêu vũ cổ
điển.

Cần bổ sung thêm phần hoạt động kỹ thuật của Dự án)
8. Phương diện tài chính của dự án:
Tổng nhu cầu vốn của dự án: 7.417.425.000 đồng
• Chi phí xây dựng là: 5.032.155.000 đồng
• Chi phí thiết bị là: 2.385.270.000 đồng
Trong đó:
Vốn tự có: 5.417.425.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ bốn trăm mười bảy triệu bốn trăm
hai mươi lăm nghìn đồng chẵn).
Vốn xin vay của Quỹ PT KHCN là: 2.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ đồng).
- Mục đích sử dụng vốn vay: Mua sắm Máy móc, Vật tư, Thiết bị

Qua thu thập, phân tích về công nghệ và nhu cầu sử dụng của máy móc thiết bị của dự
án, phương án đầu tư được tính toán cụ thể như sau:
- Công nghệ thiết bị: Lựa chọn các thiết bị có công nghệ hiện đại tận dụng hiệu quả
thành tựu khoa học công nghệ.
- Chất lượng thiết bị: Thiết bị mới 100%.
Trên cơ sở này để tìm kiếm và tham khảo giá bán các thiết bị trực tiếp từ các hãng sản
xuất được xác định để tính toán giá trị đầu tư.
(Kèm theo các Bảng kê chi tiết danh mục mua sắm máy móc, vật tư, thiết bị ở phụ lục số 03)
Tính toán hiệu quả kinh tế cho 1 năm của dự án (Quy về hiện tại khi dự án đi vào
hoạt động ổn định 100% công suất):

7


STT
1
2
3
4
6
7
8

Nội dung
Doanh thu quy vể hiện tại
Chi phí sản xuất kinh doanh
Khấu hao tài sản
Chi phí thuê hạ tầng sử dụng hàng năm
Thu nhập chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận ròng

Thành tiền
4.114.000.000
2.173.621.000
537.754.167
70.000.000
1.332.624.703
266.524.941
1.066.099.763

(Kèm theo Phụ lục 02 các bảng tính: Cơ cấu vốn đầu tư; Kế hoạch trả nợ vốn vay;
Hiệu quả kinh tế)
Thuyết minh chi tiết:
Doanh thu của dự án:
Doanh thu của dự án quy về hiện tại khi dự án hoạt động ổn định với công suất 100%:
4.114.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn tỷ một trăm mười bốn triệu đồng chẵn).
Chi phí của dự án:
Chi phí của dự án quy về hiện tại khi dự án hoạt động ổn định với công suất 100%:
2.173.621.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ một trăm bảy mươi ba triệu sáu trăm hai mươi mốt
nghìn đồng chẵn)
Chi phí của dự án được tính toán trên cơ sở công suất của dự án và mức chi phí thực tế
đã được chứng minh thông qua hoạt động của các mô hình tương đồng trong những năm
qua.
Tổng chi phí hàng năm theo tính toán tại bảng tính toán hiệu quả tài chính kèm theo
(Phụ lục 02)
Hiệu quả kinh tế:
Lợi nhuận quy về hiện tại của dự án: 1.066.099.763 đồng.
Thời gian thu hồi vốn của dự án: 60,1 tháng
Tỷ suất thu hồi nội bộ IRR của dự án là: 32,33%

Hiện giá thuần NPV của dự án là dương: 15.805.313.406 đồng
Đánh giá tài chính:
Dự án đầu tư xây dựng Cải tạo, nâng cấp bể bơi thuộc trung tâm hoạt động thanh thiếu
nhi tỉnh Vĩnh Phúc theo hình thức xã hội hóa là dự án được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn
tự có của chủ đầu tư và mục đích chính là phục vụ đời sống hoạt động thể thao giải trí của
người dân.
Mặc dù là một dự án xã hội, mang ý nghĩa phục vụ thanh thiếu nhi với chi phí thấp
nhưng dự án khi đi vào hoạt động vẫn mang lại lợi ích kinh tế.

8


NPV dương 15.805.313.406 đồng, IRR = 32,33%, thời gian hoàn vốn 60,1 tháng, là
một dự án đầu tư khả thi.
III - KẾ HOẠCH VAY VỐN VÀ TRẢ NỢ QUỸ :
1. Kế hoạch vay vốn:
+ Số tiền xin vay: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng chẵn)
+ Thời hạn vay: 3 năm
+ Lãi suất vay vốn: Theo Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ phát triển Khoa học
Công nghệ Vĩnh Phúc.
2. Kế hoạch trả nợ quỹ:
- Nguồn trả nợ của dự án: Từ doanh thu bán vé và lợi nhuận hoạt động của dự án
- Kế hoạch trả nợ:
+ Năm thứ 1 : Trả nợ gốc 200.000.000 đồng + tiền lãi (nếu có)
+ Năm thứ 2 : Trả nợ gốc 600.000.000 đồng + tiền lãi (nếu có)
+ Năm thứ 3 : Trả nợ gốc 1.200.000.000 đồng + tiền lãi (nếu có)
V - BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY:
- Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất .
- Tín chấp, bảo lãnh.
- Các biện pháp khác.

VI - CAM KẾT THỰC HIỆN
- Dự án chưa nhận bất kỳ hỗ trợ nào từ ngân sách nhà nước.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
- Hàng tháng trả lãi đầy đủ.
- Tiền gốc trả đầy đủ khi đến hạn
Ngày ... tháng ... năm 2015
CHỦ ĐẦU TƯ

9


PHẦN 2
CÁC PHỤ LỤC VÀ BẢNG BIỂU

PHỤ LỤC 01: CƠ SỞ KHOA HỌC
PHỤ LỤC 02: TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ
PHỤ LỤC 03: KÊ KHAI MUA SẮM MÁY MÓC, VẬT TƯ, THIẾT BỊ
PHỤ LỤC 04: HỒ SƠ PHÁP LÝ LIÊN QUAN


PHỤ LỤC 01:
CƠ SỞ KHOA HỌC


1. Công nghệ và giải pháp ứng dụng :
a. Các công nghệ ứng dụng trong dự án :
Các công nghệ ứng dụng trong dự án nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí, giảm ô
nhiễm, tăng chất lượng dịch vụ :
- Công nghệ thu nhiệt từ không khí bằng máy bơm nhiệt HeatPump :
Giống như một chiếc máy điều hòa truyền nhiệt từ nơi có nhiệt độ thấp sang nơi có

nhiệt độ cao và ngược lại song dựa vào nguyên lý hoạt động ngược, các chuyên gia kỹ thuật
đã chế tạo thành công thiết bị làm nước nóng từ bơm nhiệt vừa mang lại hiệu quả tích cực về
tiết kiệm điện lại có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường. Bơm nhiệt đem lại bầu không
khí trong lành nhờ luồng khí mát tỏa ra trong quá trình trao đổi nhiệt.
Trong tự nhiên, nước luôn chảy từ cao xuống thấp, nhiệt luôn truyền từ nơi có nhiệt độ
cao sang nơi có nhiệt độ thấp. Nhưng chúng ta có thể dung bơm để bơm nước từ dưới thấp
lên cao và dùng bơm nhiệt để di chuyển nhiệt từ một nguồn nhiệt thấp (không khí môi
trường xung quanh) tới nguồn nhiệt cao hơn (bình chứa nước nóng). Như vậy bơm nhiệt
chính là một hệ thống làm tăng nhiệt lượng. Hệ thống này làm việc trên nguyên lý của điều
hòa nhiệt độ 2 chiều, nhưng hoạt động theo nguyên lý ngược với quy trình làm lạnh.
Hệ thống bình nước nóng bơm nhiệt bao gồm 4 thành phần chính: dàn bay hơi, máy
nén, bình ngưng tụ, van tiết lưu. Với sự luân chuyển nhiệt liên tục theo một vòng tuân hoàn
kín: bay hơi (trích xuất nhiệt từ không khí trong môi trường xung quanh) - nén - ngưng tụ
(truyền nhiệt làm nóng nước trong bình bảo ôn) - tiết lưu - bay hơi, nhiệt lượng đã được
truyền từ không khí tồn tại trong môi trường xung quanh sang cho nước chứa trong bình bảo
ôn và làm nóng nước theo như sơ đồ mô tả dưới đây:
Khi bơm nhiệt làm việc, năng lượng có sẵn ở môi trường xung quanh là QA được trích
xuất khi không khí được thổi qua dàn bay hơi; khi đó máy nén tiêu thụ năng lượng QB để
tăng áp xuất và kích nhiệt lên cao nhờ vào tính chất riêng của chất làm lạnh R22/R47; qua hệ
thống luân chuyển nhiệt, nhiệt lượng QC tạo ra sau khi đi qua máy nén được truyền sang
nước lạnh nằm sẵn trong bình bảo ôn trong quá trình ngưng tụ. Như vậy QC=QA+QB
Trong chu trình nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng năng lượng do bơm nhiệt tạo ra
tương đương với nhiệt lượng QC đã được truyền vào nước lạnh trong bình ngưng tụ (bình
bảo ôn). Theo tính toán của các chuyên gia, nhiệt lượng được trích suất từ không khí QA
bằng 3/4 QC và đây chính là phần năng lượng hệ thống tiết kiệm được. Hệ thống chỉ tiêu thụ
lượng điện năng QB bằng 1/4 tổng khối lượng năng lượng tạo ra. Do vậy khi sử dụng công
nghệ bơm nhiệt làm nóng nước phục vụ cho sinh hoạt chúng ta có thể tiết kiện được rất
nhiều tiền điện (3/4 điện năng).
Hệ thống bơm nhiệt hiện nay có thể tạo ra 4 sản phẩm là : nước nóng và khí lạnh; nước
lạnh và khí nóng.

- Công nghệ làm nóng nước bằng năng lượng mặt trời sử dụng hệ thái dương năng

1


Hệ thái dương năng lắp trên mái để làm nóng nước sử dụng sinh hoạt và dùng cho bể
bơi.
Nước được chảy trực tiếp vào trong bình bảo ôn (bình chứa và giữ nhiệt nước).
Thái dương năng ống dầu hoạt động theo nguyên lý đối lưu nhiệt tự nhiên và hiện
tượng hiệu ứng lồng kính, giúp biến đổi quang năng thành nhiệt năng. Khi đó ống thủy tinh
được hút chân không, bề mặt của ống thủy tinh được phủ 03 lớp /CU-AL-Titan, (Đồng, Bạc
và Titan) tạo thành một bề mặt hấp thụ nhiệt hoàn hảo giúp khả năng hấp thụ năng lượng cực
cao.
Dầu có nhiệt độ đun sôi thấp giúp lượng dầu trong ống nóng rất nhanh, khi dầu nóng sẽ
làm nóng các đầu thủy tinh và truyền lên thanh dẫn nhiệt nằm ở phần đầu của ống Thái
Dương Năng và cắm trực tiếp vào bình bảo ôn, làm nước trong bình bảo ôn nóng lên, quá
trình này diễn ra một cách liên tục. Nước không chảy trực tiếp xuống ống hấp thụ nhiệt nên
khả năng bám cặn trong lòng ống hoàn toàn không có vì vậy khả năng hấp thụ nhiệt của ống
dầu luôn bền bỉ với thời gian.

- Công nghệ thu năng lượng mặt trời chuyển thành điện bằng Pin năng lượng mặt
trời :
Khi bức xạ mặt trời chiếu vào tấm pin năng lượng, năng lượng bức xạ đượng chuyển
đổi thành năng lượng điện. Năng lượng điện được tích trữ vào Acquy hoặc qua các thiết bị
chuyển đổi để vào hòa vào lưới điện và đưa vào sử dụng.
Việc sử dụng Pin NLMT chưa được phổ biến là do giá thành đầu tư cao, chi phí bảo
trì, thay thế thiết bị (nhất là Acquy) lớn. Tuy nhiên, với những bước tiến về công nghệ đã
dần làm chi phí thấp dần, hiệu quả hấp thụ tấm pin ngày càng cao, độ bền acquy tốt hơn ...
Vì vậy xu hướng áp dụng Pin NLMT và một xu hướng tất yếu đối với đất nước có tỷ lệ nắng
trong năm cao như Việt Nam


2


- Công nghệ xử lý nước bằng khí ozone :
Khử trùng nước bể bơi là công việc cần phải thực hiện hằng ngày đối với bể bơi nhằm
loại bỏ các vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh có thể lây truyền từ người này qua người khác,
cũng như duy trì chất lượng nước, tránh sự hình thành của rêu tảo. Có nhiều cách để khử
trùng bể bơi, hiện nay các bể bơi đa phần sử dụng clo và các hợp chất của clo để xử lý nước
bởi chi phí thấp và dễ thực hiện và có hiệu ứng Depot (lưu giữ tác dụng khử trùng trong thời
gian dài) nhưng nó hình thành độc tố gọi là trihalomethanes (THMs), có khả năng hình thành
liên kết bromate và gây ra mùi clo nặng, gây kích ứng da và kích ứng đường hô hấp.
Với những thành tích của khoa học hiện đại ngày nay Công ty chúng tôi áp dụng
chuyển giao công nghệ sử dụng ozone kết hợp với tia cực tím để lọc và làm sạch nước bể
bơi.
Cơ chế khử trùng của ozone gồm:
Quá trình oxi hóa trực tiếp phá hủy các tế bào với sự dò rỉ của các thành phần bên
ngoài.
Tác động làm phân hủy các thành phần của axit nucleic
Phá dỡ các liên kết cacbon-nito hàng đầu để depolymerization
Cách tạo ozone :
Tia lửa điện: Quá trình này là an toàn nhất, hiệu quả nhất, kinh tế. Ozone được sản xuất
bằng cách cho oxy hoặc không khí đi qua thiết bị phóng tia lửa điện. Để cấp đủ lượng ozone
khử trùng dùng máy phát tia lửa điện gồm hai điện cực kim loại đặt cách nhau 1 khoảng cho
không khí chạy qua. Cấp dòng điện xoay chiều vào các điện cực để tạo ra tia hồ quang, đồng
thời với việc thổi luồng không khí sạch khi đi qua khe hở giữa các điện cực để chuyển 1
phần oxy thành ozone. Không khí vừa là nguồn cấp oxy vừa là chất điện môi để san đều điện
tích được phóng ra trên toàn bề mặt điện cực, ngăn cản hiện tượng phóng điện quá tải cục
bộ.


3


Điện phân: Đây là cách dễ dàng để tạo ra ozone với thiết bị rất đơn giản, nhưng ít được
sử dụng để sản xuất ozone. Dùng phương pháp này đắt gấp 2-5 lần đối với việc sử dụng tia
lửa điện.
Quang hóa (Bức xạ tia lửa điện): Ánh sáng mặt trời tạo ra ozone trong khí quyển phía
trên và việc tạo ra ozone dựa trên nguyên tắc quang hóa. Cả hai đèn màu đen và bóng đèn tia
cực tím tạo bước sóng cần thiết để sản xuất ozone từ các nguồn oxy. Sử dụng tia cực tím tiện
dụng và linh hoạt và có thể là duy nhất trong 1 số ứng dụng khi mà sản xuất ozone ở cự ly
ngắn trong nước.
- Công nghệ xử lý nước bằng đèn chiếu tia UV :
Khử trùng nước bằng tia cực tím là phương pháp hiệu quả nhất trong việc khử trùng vi
khuẩn ra khỏi nước.Tia cực tím (UV) xâm nhập vào tác nhân gây bệnh bằng cách tấn công
lõi di chuyền (DNA).
Đây là phương pháp cực kỳ hiệu quả trong việc loại bỏ khả năng sinh sản của các vi
khuẩn gây bệnh.
Khử trùng nước bằng tia cực tím là phương pháp xử lý nước đơn giản, hiệu quả và an
toàn với môi trường. Hệ thống lọc nước bằng phương pháp tia cực tím có thể tiêu diệt
99,99% vi sinh vật có hại mà không cần thêm hóa chất và không làm thay đổi mùi vị ban
đầu. Lọc nước UV thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp thẩm thấu ngược hoặc
bộ lọc than hoạt tính.

Thiết bị khử trùng nước bằng tia cực tím
Khử trùng bằng tia UV giống như chưng cất, làm sạch nước mà không cần thêm hóa
chất, và do đó cũng có một số lợi ích tương tự như chưng cất. Nó không tạo ra các phức chất
hóa học mới, không thay đổi hương vị của nước, và cũng không loại bỏ các khoáng chất có
lợi trong nước.
Quy trình hoạt động


4


Cho nước chảy qua một ống kín trong đó có lắp đèn cực tím. Các tia UV được phóng
vào dòng nước. Cấu trúc DNA/RNA của vi sinh bị thay đổi làm cho chúng không thể tồn tại
và sinh sản. Tia cực tím ở một tần số nhất định có thể diệt 99,99% vi khuẩn nhưng không
loại bỏ bất kỳ tạp chất gì có trong nước. Phương pháp này sử dụng điện và thường được ứng
dụng ở công đoạn cuối cùng của hệ thống lọc nước công nghiệp. Khác với đun sôi, phương
pháp này tiết kiệm điện và nhanh hơn nhiều. Đây là phưong pháp xử lý an toàn nếu kết hợp
thêm với loại than hoạt tính.
2. Mô tả giải pháp ứng dụng công nghệ :
Qua thu thập và phân tích nhu cầu sử dụng thiết bị công nghệ mới. Công ty đề xuất các
phương án để chuyển giao công nghệ vào phục vụ nhu cầu hoạt động của cộng đồng.
a. Ứng dụng công nghệ làm nóng nước tiết kiệm năng lượng
Khí hậu Việt Nam được chia làm hai mùa với sự chênh lệch nhiệt độ rất lớn, vì vậy các
công trình bể bơi chủ yếu chỉ được khai thác trong 04 tháng mùa nóng còn lại 08 tháng mùa
lạnh thì không được sử dụng. Điều này gây lãng phí lớn trong quá trình khai thác, duy trì bảo
dưỡng trang thiết bị cũng như đầu tư xây dựng bể bơi cho chủ đầu tư.
Trong thời gian 08 tháng không sử dụng được bể bơi, có 5 tháng có thời tiết ấm áp
(nhiệt độ dao động từ 20-26 độ C) và có nắng; còn lại 3 tháng ít nắng và lạnh.
Để khắc phục mặt hạn chế này, đã có một số Hãng sản xuất thiết bị làm nóng nước cho
bể bơi với nhiều dây chuyền công nghệ khác nhau, kinh phí đầu tư và khai thác vận hành
cũng rất khác nhau cho nên bài toán về kinh tế đang là một vấn đề đáng quan tâm.
Công trình bể bơi của Quý Trung tâm có quy mô khá lớn, và là mô hình đầu tiên dự
định sử dụng để phục vụ cho bơi lội bốn mùa nên việc làm nóng nước để khai thác, nâng cao
hiệu quả phục vụ của công trình là rất hợp lý.
Qua quá trình tìm hiểu và tiếp xúc với một số công nghệ đang được dùng hiện nay,
Chúng tôi thấy Dự án được đặt tại trung tâm Thành phố, trong khu dân cư, gần khu vui chơi
đông người sinh hoạt nên phải đảm bảo trong sạch, không ô nhiễm là rất cần thiết. Vì vậy
chúng tôi đưa ra phương án làm nóng nước bằng hệ thống “Máy bơm nhiệt – Hệ bình thái

dương năng kết hợp gương phản chiếu”.
Máy bơm nhiệt cho Hồ bơi sẽ kết hợp với bơm, hệ thống lọc, xử lý nước trong chu kỳ
tuần hoàn để làm nóng nước. Khí lạnh thải ra từ máy bơm nhiệt sẽ được tận dụng đưa đến
các khu vực trong tòa nhà để sử dụng.
Máy bơm nhiệt cho hệ thống nước tắm được đặt trên mái nhà cùng với hệ thái dương
năng kết hợp gương. Máy bơm nhiệt cùng máy bơm sẽ gia nhiệt cho nước trong bình để
phục vụ nhu cầu sử dụng của dự án. Nếu nguồn vốn đầu tư cho phép, chủ đầu tư sẽ đầu tư
mở rộng hệ thái dương năng, tận dụng nước nóng không sử dụng hết để bỏ sung nhiệt cho hồ
bơi

5


Khi nước nóng do hệ thái dương năng không cung cấp đủ sẽ cảm biến nhiệt trong bồn
chứa và chạy máy HEATPUMP. Kích thước bình chứa nước nóng dự kiến 0.5m 3 dùng chung
có thái dương năng và HEATPUMP có lắp cảm biến nhiệt động.
Ngoài ra, các máy bơm nhiệt HeatPump có thể thay thế điều hòa vào mùa hè. Việc tận
dụng chức năng này của HeatPump làm giảm cho chủ đầu tư chi phí đầu tư điều hòa ban
đầu.
Vào mùa lạnh, khí nóng hồ bơi có thể được cung cấp cho các không gian cần sử dụng.
Hệ thống ống gom nhiệt
Gom các nguồn nhiệt sạch, bơm vào không gian bể bơi để tận dụng làm khí nóng cho
bể mùa đông. Các nguồn nhiệt như lớp khí nóng giữa mái và trần chống nóng, nhiệt từ
phòng bếp ....

6


b. Ứng dụng công nghệ làm sạch nước bể bơi, tăng chất lượng dịch vụ, giảm chi
phí vận hành :

Hệ thống máy tạo khí ozone Ozone kết hợp với đèn UV lắp trên đường ống nước. Bơm
tuần hoàn sẽ bơm nước từ bể bơi hoặc bể cân bằng, qua thiết bị lọc, qua máy bơm nhiệt rồi
qua hệ thống xử lý nước bằng Ozone và tia UV.
Việc sử dụng công nghệ xử lý nước bằng Ozone và tia UV, ban đầu chi phí đầu tư cao
tuy nhiên chi phí vận hành lại rất thấp. Gần như chúng ta loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng hóa
chất xử lý nước gây một số tác dụng phụ, chất lượng dịch vụ tăng lên rất cao.
c. Ứng dụng pin năng lượng mặt trời tạo nguồn điện sử dụng :
Sơ đồ ứng dụng :

Thông thường, hệ Pin năng lượng mặt trời có thêm bộ ac quy nạp điện, dùng nạp điện
vào ban ngày khi có ánh sáng, điện năng được tích trong ac quy sẽ được sử dụng vào ban
đêm.
Tuy nhiên với quy mô hoạt động của Dự án, chỉ cần ứng dụng Pin NLMT theo sơ đồ
trên, giảm được chi phí mua thiết bị (ac quy rất đắt và độ bền không cao). Năng lượng mặt
trời được chuyển thành điện và hòa vào lưới điện và được sử dụng tức thì. Khi không có ánh
sáng thì chúng ta sẽ sử dụng hoàn toàn điện lưới.
Ở một số nước phát triển, đồng hồ điện có thể quay ngược số để nếu Pin NLMT tạo ra
lượng điện thừa thì có thể hòa vào điện lưới và giảm đáng kể lãng phí, ngoài ra còn khuyến
kích đầu tư hệ Pin NLMT.

7


PHỤ LỤC 02:
TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ


PHỤ LỤC 03:
KÊ KHAI MUA SẮM MÁY MÓC,
VẬT TƯ, THIẾT BỊ



Qua tìm hiểu, phân tích thị trường và tham khảo giá bán các thiết bị trực tiếp từ các
hãng sản xuất chúng tôi Công ty Cổ phần Đầu tư Phú Minh đưa ra bảng tính chi tiết chi phí
thiết bị dự kiến đầu tư cho dự án như sau:
BẢNG TÍNH CHI PHÍ THIẾT BỊ
STT
Tên vật tư
Đơn vị Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hệ thống hạ tầng kỹ
*
24.910.000
thuật
Camera Questek QTX1
cái
6
2.500.000
15.000.000
1318
Đầu ghi hình kỹ thuật số 8
2
cái
1
2.550.000
2.550.000
kênh Smatech
Dây điện và cáp đồng trục
3

m
300
10.000
3.000.000
cho camera
4 Tên mền
cái
1
400.000
400.000
5 Giá đỡ đầu ghi camera
cái
1
150.000
150.000
Ổ cứng cho đầu ghi HDD 1
6
cái
1
1.650.000
1.650.000
TB
7 Đầu nối BNC
cái
6
10.000
60.000
8 Nguồn camera
cái
3

200.000
600.000
9 Công lắp đặt
1
1.500.000
1.500.000
*
Hệ thống làm sạch nước
149.000.000
1 Máy tạo khí ozone Lin4,8L
cái
3 26.500.000
79.500.000
2 Bộ Injecter và cân bằng áp
cái
3
1.500.000
4.500.000
3 Hệ thống đèn chiếu tia UV
cái
3 15.000.000
45.000.000
4 Chi phí công lắp dựng
1 20.000.000
20.000.000
*
Hệ thống máy bơm và lọc
194.320.000
Bình lọc chuyên dụng và
1 hệ thống van đa chiều đi

cái
4 15.750.000
63.000.000
kèm
2 Máy bơm lọc chuyên dụng
cái
4
8.500.000
34.000.000
3 Nắp thu đáy bể bơi
cái
8
300.000
2.400.000
4 Nắp thu máng tràn
m
100
300.000
30.000.000
5 Ống xuyên tường
cái
29
280.000
8.120.000
6 Đầu trả nước
cái
26
200.000
5.200.000
7 Đầu hút vệ sinh

cái
3
200.000
600.000
8 Bộ hút vệ sinh
bộ
1
6.000.000
6.000.000
Hóa chất xử lý nước ban
9
1
9.000.000
9.000.000
đầu
Tủ điện động lực điều
khiển hệ thống lọc đủ điều
10
cái
1 12.000.000
12.000.000
kiện đáp ứng giai đoạn 2
của dự án
11 Cát lọc thạch anh
kg
2000
4.000
8.000.000
12 Nhân công lắp đặt
1 16.000.000

16.000.000
*
Hệ thống thu năng lượng
276.199.000
mặt trời thái dương năng

1


kết hợp bơm nhiệt 2HP
Máy thu năng lượng thái
dương năng
2 Hệ thống gương
Máy bơm nhiệt Jiko
3
1800JA
4 Bình chứa bảo ôn 1000L
5 Bơm tuần hoàn
Hệ thống pin năng lượng
mặt trời 5kwp
Hệ thống máy bơm nhiệt
1 Bơm nhiệt Jiko 750DII
2 Chi phí vật liệu khác
3 Chi phí công lắp dựng
Hệ thống thiết bị phòng
tập Gym và phòng tập thể
hình
Trang thiết bị phòng tập
Yoga 132m2
Tổng chi phí chưa có VAT

Chi phí VAT (10%)
Tổng chi phí đã có VAT
1

*
*

*
*

hệ

20

8.000.000

160.000.000

hệ

20

3.000.000

60.000.000

cái

1


32.699.000

32.699.000

cái
cái

1
1

19.000.000
4.500.000

19.000.000
4.500.000

hệ

1 380.000.000

380.000.000

cái
bộ
máy

2 238.999.000
2
5.000.000
2

3.000.000

493.998.000
477.998.000
10.000.000
6.000.000

Phòng

1 600.000.000

600.000.000

Phòng

1

50.000.000

50.000.000
2.168.427.000
216.842.700
2.385.270.000

2


×