Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP tư vấn và xây dựng Thanh Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.87 KB, 90 trang )

Lời Nói Đầu
***
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người.Trong đó
mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân,nơi
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm,thực hiện cung cấp
các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
số lượng,chất lượng của các loại sản phảm sản xuất ra.Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho
các doanh nghiệp là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế
các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu thị hiếu của
khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
họ.Muốn tồn tại và phát triển,các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận
nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm.Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch
toán tiêu thụ thành phẩm.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp cái
nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh của
mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lãi, lỗ. Đồng thời
còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh
giá, lựa chon các phương án sản xuất kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Tư
Vấn Và Xây Dựng Thanh Nhàn, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công
tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ
chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Xây Dựng Thanh Nhàn”.
Khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương I: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Xây Dựng


Thanh Nhàn
1


Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Tư
Vấn Và Xây Dựng Thanh Nhàn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị
Thu Hương cùng các bác, các cô, chú và các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề
của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của
các thầy, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Quyên

2


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

PP

Phương pháp

TP


Thành phẩm

PXSX

Phân xưởng sản xuất

CPBH

Chi phí bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

CPSX

Chi phí xản xuất

ĐK

Đầu kỳ

CP

Chi phí

TK

Tài khoản


GTGT

Giá trị gia tăng

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

K/C

Kết chuyển

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KQKD

Kết quả kinh doanh

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

KKTX

Kê khai thường xuyên

TSCĐ

Tài sản cố định

CNV

Công nhân viên

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

CCDC

Công cụ dụng cụ

DT

Doanh thu

BHXH

Bảo hiểm xã hội


SXKD

Sản xuất kinh doanh

ĐG BQ

Đơn giá bình quân

NV

Nhân viên

DD

Dở dang



Hóa đơn

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

ĐVT


Đơn vị tính

SXC

Sản xuất chung

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song
Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Hình 1.3 Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư.
Hình 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
Hình 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK
Hình 1.6: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Hình 1.7: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ
chấp nhận
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng đại lý,
ký gửi
Hinh 1.9: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ TP theo phương pháp bán hàng trả góp, trả
chậm
Hình 1.10: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ hàng
đổi hàng
Hình 1.11: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ nội bộ
Hình 1.12: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm áp dụng phương pháp KKĐK
Hình 1.13: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Hình 1.14: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Hình 1.15: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch tại công ty
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Hình 2.4: Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung
Biểu mẫu 2.1: Biên bản nghiệm thu sản phẩm gạch hoàn thành nhập kho
Biểu mẫu 2.2: Phiếu nhập kho thành phẩm
Biểu mẫu 2.3: Bảng tổng hợp chứng từ nhập kho thành phẩm
Biểu mẫu 2.4: Trích bảng tính giá thành sản phẩm gạch đặc nhập kho
Biểu mẫu 2.5: Hóa đơn GTGT bán hàng
Biểu mẫu 2.6: Phiếu xuất kho
Biểu mẫu 2.7: Bảng tổng hợp chứng từ xuất thành phẩm
Biểu mẫu 2.8: Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn thành phẩm
Biểu mẫu 2.9: Sổ nhật ký chung
Biểu mẫu 2.10: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán gạch block đặc
Biểu mẫu 2.11: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán gạch block 2 lỗ
Biểu mẫu 2.12: Sổ cái giá vốn hàng bán
Biểu mẫu 2.13: Sổ cái thành phẩm
Biểu mẫu 2.14: Sổ chi tiết doanh thu gạch block đặc
Biểu mẫu 2.15: Sổ chi tiết doanh thu gạch block 2 lỗ
Biểu mẫu 2.16: Sổ cái doanh thu bán hàng

4

Trang
4
6
7
8
9

13
14
15
15
16
17
19
21
23
26
29
30
31
33
37
38
40
42
45
46
49
50
52
55
56
57
58
60
61
62



Biểu mẫu 2.17: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Biểu mẫu 2.18: Hóa đơn GTGT mua đồ dùng văn phòng phẩm
Biểu mẫu 2.19: Phiếu chi
Biểu mẫu 2.20: Sổ cái chi phí bán hàng
Biểu mẫu 2.21: Hóa đơn GTGT bán xăng dầu
Biểu mẫu 2.22: Phiếu chi
Biểu mẫu 2.23: Sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu mẫu 2.24: Sổ cái tài khoản 911
Biểu mẫu 2.25: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

5

63
65
66
67
69
70
71
76
77


CHƯƠNG I
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1: Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
- Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định, được nhập kho hay đem đi tiêu thụ hoặc giao trực tiếp cho khách
hàng.
+ Thành phẩm là tài sản quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất. Chính vì
vậy cần sự quan tâm lớn của các nhà quản lý về số lượng cũng như chất lượng thành
phẩm trong doanh nghiệp.
- Tiêu thụ thành phẩm: là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng
hoá thu tiền hàng hoặc được người mua chấp nhận trả tiền.
- Bán hàng: là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng chính là
sự vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp
còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ theo yêu cầu phân cấp quản lý
và tiêu dùng nội bộ.
1.1.2 Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một phần quan trọng trong
công tác kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất. Đối
với doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo
ra điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước hạn chế sự thất thoát thành phẩm, phát
hiện những thành phẩm kém chất lượng để có biện pháp xử lý thúc đẩy quá trình sản
xuất, tiêu thụ trong doanh nghiệp, trên cơ sở những số liệu kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch
6


về sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận từ đó có biện pháp tối ưu để đảm bảo

duy trì sự cân đối thường giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá, bán hàng xác định
kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự
cố biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
- Cung cấp thông tin chính xác và trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
1.2 Tổ chức công tác kế toán thành phẩm
1.2.1 Đánh giá thành phẩm
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp .
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất nhập kho được phản ánh theo giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho được tính
theo giá thực tế gia công, bao gốm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê
ngoài gia công va chi phí liên quan trực tiếp khác(chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt gia công…)
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: đánh giá bằng giá thực tế tại thời
điểm xuất kho trước đây.


7


* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho được tính theo giá trị thực tế xuất. Thành phẩm thuộc
nhóm hàng tồn kho, do vậy, theo chuẩn mực số 02 “Kế toán hàng tồn kho”, việc
tính giá vốn của thành phẩm tồn kho hoặc xuất kho được áp dụng trong 4 phương
pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh .
+ Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ).
+ Phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước.
1.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế
liên quan đến nhập, xuất sản phẩm, hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006,các chứng từ về vật t sản phẩm hàng hoá bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
(01-VT)
+ Phiếu xuất kho
(02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho gửi đại lý
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng thông thường, thẻ quầy hàng
+ Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
Để kế toán chi tiết thành phẩm, doanh nghiệp thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
a. Phương pháp thẻ song song
* Nội dung:

- Ở kho: việc ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng ngày được thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra
8


số tồn kho và ghi vào thẻ kho. định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được
phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm dể ghi chép
tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Chỉ
tiêu hiện vật được kế toán ghi chép theo từng thời điểm nhập, xuất thành phẩm. Cuối
tháng kế toán tổng cộng số thành phẩm nhập, xuất kho do kế toán tính giá trị thành
phẩm chuyển sang để ghi vào cột giá trị.
Cuối tháng cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu thẻ kho. Ngoài
ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ
các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng nhóm,
loại thành phẩm
* Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Được ghi chép rành mạch rõ ràng giữa thủ kho và kế toán
+ Ghi chép khá đơn giản.
- Nhược điểm: Có sự trùng lặp về việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán.
.
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho

Thẻ hoặc

sổ chi
tiết
thành
phẩm

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
N-X-T kho TP

Kế toán tổng
hợp TP

Hình 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song

Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu:
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
9


* Nội dung
- Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số liệu như ở phương pháp ghi
thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: định kỳ nhận các chứng từ nhập xuất từ thủ kho, kế toán
thực hiện việc kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, sau đó thực hiện việc tập hợp các
chứng từ nhập xuất theo từng loại thành phẩm (có thể lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất thành phẩm để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển

cuối tháng). Sổ đối chiếu luân chuyển được mở ra cho cả năm và được ghi vào cuối
mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập - xuất –tồn kho của từng loại
thành phẩm ở từng kho. Mỗi loại thành phẩm phải được ghi vào một dòng trên sổ.
Sau khi hoàn thành việc ghi số đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện việc đối
chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho, với các sổ tài chính kế toán liên
quan.
* Ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm: Khối lượng công việc được giảm bớt so với PP ghi thẻ song song.
- Nhược điểm: Dễ dẫn đến tình trạng ghi trùng lặp về số lượng giữa kế toán
và thủ kho.
Nếu không lập bảng kê nhập xuất tồn vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ Nhập
- xuất – Tồn cả tháng dễ bị nhầm lẫn, sai sót. Nếu nhập bảng kê nhập- xuất tồn thành
phẩm: thì khối lượng công việc ghi chép sẽ lớn.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm theo PP ghi sổ đối chiếu luân chuyển được
khái quát như sau:

10


Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho


Bảng kê xuất

Kế toán tổng
hợp

Hình 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
c. Phương pháp sổ số dư
+ Ở kho: thủ kho phải dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ chỉ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho
từng loại thành phẩm. Định kỳ thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập - xuất
phát sinh theo từng loại thành phẩm, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp
cho kế toán các chứng từ nhập - xuất.
+ Ở phòng kế toán: định kỳ, kế toán phải xuống kho để hướng dẫn kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho va thu nhận chứng từ. Khi nhận chứnh từ, kế toán tổng
hợp số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số
tiền vừa tính được của từng lọai thành phẩm vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn thành
phẩm. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ. Cuối kỳ căn cứ vào các
bảng kê luỹ kế nhập xuất để mở bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và sử dụng số liệu
để ghi số dư và đối chiếu vào sổ kế toán khác.
* Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Tránh sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
- Nhược điểm: Số lượng công việc bị dồn dập vào cuối tháng, vì vậy ảnh
hưởng tới việc lập báo cáo của kế toán.
11



Phiếu nhập
kho

Thẻ
kho

Phiếu xuất
kho

Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập

Sổ
số


Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất

Bảng tổng hợp
N-X-T kho TP
Hình 1.3 Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư.

Ghi chú :
Ghi hằng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :

1.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm.
a. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm
nhập, xuất, tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 155 “Thành phẩm nhập kho”.
Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
+ Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
+ Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
+ Trị giá thực thế của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Dư Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
12


b. Phương pháp hạch toán
* Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép
mộtcách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất thành phẩm trên các TK và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Phương pháp này thích hợp cho
những DN có các nghiệp vụ nhập xuất kho diễn ra thường xuyên liên tục với khối
lượng lớn.
TK 155
TK 154

TK 632

Nhập kho TP

Xuất bán TP

TK 632
Hàng trả lại nhập kho

TK 157
Xuất kho gửi bán

TK 222, 223
Thu hồi vốn góp

TK 222, 223
Đem TP góp vốn

TK 338(3381)
Phát hiện thừa

TK 138(1381)
Phát hiện thiếu

Hình 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX

* Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Tài khoản sử dụng:
- TK632 – Giá vốn: tài khoản này phản ánh trị giá thành phẩm mua vào, nhập
kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
13



- TK151 - Hàng mua đang đi đường . Phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối
kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
- TK155 – Thành phẩm : Phản ánh số kết chuyển giá trị các loại thành phẩm
tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
- Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK631, TK627, TK641,
TK642.
TK 632
TK 155
K/c TP tồn K/c tồn kho đầu kỳ
Cuối kỳ

TK 911
K/c giá vốn

TK 631
Gía thành nhâp kho
Trong kỳ
Hình 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK

1.3 Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm (doanh thu bán hàng)
1.3.1 Nội dung.
* Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản suất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng được xác định như sau:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền ghi trên hoá đơn bán
hàng hay tổng hợp cung cấp dịch vụ, lao vụ.
* Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi
giảm doanh thu ( triết khấu thương mại, giảm giá hàng hoá, doanh thu của số hàng

bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu
thụ và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ - nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp).
14


Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - các khoản giảm trừ
* Chiết khấu thanh toán:
Là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền
hàng trước thời hạn thanh toán theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã
thanh toán.
* Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng
hàng lạc hậu…( do chủ quan của người bán).
* Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do
trong một khoản thời gian đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá ( hồi
khấu ) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá
trong một đợt ( bớt giá ). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua
bán và cam kết về mua bán hàng.
* Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật , hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu dùng.Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá
thành sản xuất( giá thành công xưởng ) hay chi phí sản xuất. Với hàng hoá tiêu thụ,
giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng dã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
* Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận ) nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán, tương ứng với hàng bán bị trả lại và giá vốn của hàng bị trả
lại ( tính theo giá vốn khi bán ) và doanh thu của hàng bị trả lại cung với thuế giá trị
gia tăng đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại ( nếu có ).

* Lợi nhuận gộp ( còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp ): Là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán .
*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Thời điểm ghi nhân doanh thu là thời điểm
chuyển giao về quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua.Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả
tiền hàng cho ngừơi bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ… ma người bán đã chuyển giao.

15


- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( chuẩn mực số 14 ) doanh thu bán hàng
được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hửu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
1.3.2. Phương pháp hạch toán
1.3.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa gửi bán, ký gửi.
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ ( phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa, dịch vị gửi bán đã được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc không chấp
nhận.
+ Kết chuyển thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ gửi đi chưa được khách hàng
thanh toán đầu kỳ ( phương pháp kiểm kê định kỳ ).
Dư Nợ: Trị giá thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán.

16


*Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu.
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Cuối kỳ, kết chuyển các khản giảm trừ giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, triết khấu thương mại vào doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 đẻ xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ ( kể cả doanh thu bất
động sản đầu tư ), cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng đẻ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng
công ty… Hạch toán toàn ngành .
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK511
*TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng
bán bị trả lại sang TK511,512, để giảm doanh thu bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng dã tiêu thụ bị trả lại.
17


Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lai sang TK511 hoặc TK512.
Tài khoản này không có số dư.
*Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
TK 532 phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm
giá sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Bên Nợ: Ghi số tiền giảm cho khách hang theo giá bán.
Bên Có: Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512.
Tài khoản này không có số dư.
*Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
TK 632 được dùng theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ xuất bán
trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng

giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị
trả lại.
b. Phương pháp hạch toán
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
hay tại các phân xưởng của doanh nghiệp.Số hàng sau khi bàn dao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mắt quyền sở hữu về số hàng này.
Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Trình tự hạch toán được khái quát như sau:
TK 511
TK 521,531,532
K/c các khoản chiết khấu,
Giảm giá, hàng bán bị trả lại

TK 111,112,131
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá chưa thuế

TK 911
K/c doanh thu thuần

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

Hình 1.6: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp

18



* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong
hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu bên bán. Khi được bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn
bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này thì mới được coi la tiêu thụ và bên bán
mất quyền sở hữu về số hàng đó.
TK 154, 155
TK157
Xuất thành phẩm gửi bán
Giá vốn của số hàng được
chấp nhận thanh toán
TK 511
Doanh thu chưa thuế

TK 632

TK 111,112,131
Tổng giá
thanh toán

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
Hình 1.7: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng ( bên giao đại lý ) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý ( bên đại lý ) để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao dới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.

Bên giao hàng hóa khi xuất hàng hóa chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý
có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sử dụng chứng từ như sau:
- Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai thuế GTGT.
Theo đó, ở bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng người bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ. Khi
đó trình tự kế toán ở bên giao đại lý như sau:

19


TK 154,155

TK 157
TK632
Xuất thành phẩm giao
Giá vốn của thành phẩm
đại lý
đã tiêu thụ

TK 511
Doanh thu
chưa thuế
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

TK111,112,131
TK 641
Tổng giá
Hoa hồng đại lý

thanh toán
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

* Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Một phần người mua sẽ thanh toán
ngay tại thời điểm mua, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả dần ở các kỳ tiếp
theo bằng nhau gồm 1 phần nợ gốc và 1 phần lãi trả chậm.
Khi xuất sản phẩm bán trả góp mặc dù quyền sở hữu sản phẩm chưa được
chuyển giao nhưng xét về bản chất sản phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh thu
ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển dần vao doanh
thu hoạt động tài chính.
TK 911
TK 511
K/c xđ KQKD
Doanh thu bán hàng
(giá thu tiền ngay)
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
TK 515
TK 3387
K/c lãi định kỳ

TK 131
Tổng số tiền còn

phải thu
TK 111,112
Số tiền đã thu
của KH

Lãi phải thu
KH

Hinh 1.9: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ TP theo phương pháp bán hàng trả góp, trả chậm

20


* Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư,
hàng hoá của mình đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi
là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư, hàng hoá đó trên thị trường.
Song cần chú ý ở đây rằng, khi hàng hoá được trao đổi để lấy hàng hoá khác
tương tự về bản chất và giá trị thi việc trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra
doanh thu. Chỉ cần hàng hoá được trao đổi để nấy hàng hoá không tương tự thì việc
trao đổi đó mới được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Trình tự hạch toán được khái quát qua như sau:
TK154,155

TK632
Giá vốn của hàng xuất kho

TK 911

TK 511

K/c xđ kqkd

TK 131

Doanh thu tiêu thụ

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

TK 152,153

Giá trị hàng nhận về
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Hình 1.10: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng

* Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị hành chính với đơn vị
trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp doanh
nghiệp xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ, khuyến mại. quảng cáo,
trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ.
Trình tự hạch toán được khái quát như sau:

21


TK154,155


TK 632
Giá vốn thành phẩm xuất kho

K 531,532
TK 512
Hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán
TK 911
K/c xđ kqkd

TK 334
Xuất trả lương CNV
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra

TK 431

Xuất biếu tặng, khen thưởng
TK 627,641,64
Xuất phục vụ sản xuất, bán hàng,QLDN

Hình 1.11: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ nội bộ

1.3.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX trong
doanh nghiệp tính theo thuế GTGT theo phương thức trực tiếp hoặc đối với các
mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu.
*Nguyên tắc
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối
với các mặt hàng không chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng ghi nhận ở các tài

khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “doanh thu
tiêu thụ nội bộ” là doanh thu ( giá bán ) đã bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế
TTĐB hay thuế xuất khẩu ) phải nộp. Các khhoản ghi nhận ở các tài khoản 521,
531, 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp
và thuế TTĐB, thuế xuất khẩu được ghi giảm doanh thu bán hàng.
Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh số thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, hay thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp về hàng tiêu thụ
trong kỳ:
22


Nợ TK511,512: Giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 3331: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp
Có TK3332: thuế TT ĐB phải nộp
Có TK3333: thuế xuât khẩu phải nộp
1.3.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp KKĐK
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm, tài
khoản 632 - Giá vốn hàng bán và các tài khoản có liên quan.
* TK 155- Thành phẩm: chỉ phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
* TK 632 - Giá vốn hàng bán, phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ sản xuất
và tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành

Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
+ Giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Tài khoản này không có số dư.
* Phương pháp hạch toán
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, kế toán các nghiệp
vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKTX trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhập,
xuất kho và tiêu thụ: còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh
thu ( giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu… ) hoàn toàn
giống nhau. Vì vậy, nội dung phần này chỉ giới thiệu sự khác biệt.

23


TK 632
TK 155, 157
Kết chuyển trị giá thực tế của
TP tồn kho đầu kỳ,
TP gửi bán chưa được
coi là tiêu thụ đầu kỳ
TK 631
Giá thành thực tế của TP
đã sản xuất hoàn thành trong kỳ
nhập kho, gửi bán hay tiêu
thụ trực tiếp trong kỳ

TK 155, 157
Kiểm kê và xác định giá trị
TP tồn kho cuối kỳ,

TP gửi bán chưa được
xác định là tiêu thụ cuối kỳ
TK 111, 138, 334
Giá vốn của hành hoá
bị trả lại
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng
bán đã xác định tiêu thụ

Hình 1.12: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm áp dụng phương pháp KKĐK

1.4 Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, bảo quản hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong kỳ như
chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng
cáo…
- Chi phí bán hàng gồm:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền mặt

24



* Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641
*Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
-Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả doanh thu ( cho
hàng đã bán ) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại).
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng, chi
phí bán hàng được chia làm 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được biểu diễn bằng như sau:

25


×