Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Huy động vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp (startups) trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THỊ THƢƠNG HIỀN

HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
(STARTUPS) TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI

HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ THƢƠNG HIỀN

HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
( STARTUPS) TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHÍ MẠNH HỒNG


Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thƣơng Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều
tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa và
các thầy cô giáo Khoa Tài chính – Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu các nội
dung trong chương trình đào tạo Thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của Thầy
giáo PGS - TS. Phí Mạnh Hồng, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học

cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ thuộc Bộ
Khoa học – Công nghệ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa
học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ), các cán bộ và đồng
nghiệp thuộc Công ty cổ phần Vietnam Silicon Valley Accelerator, các
đối tác trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin
tại Hà Nội đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác với tôi trong quá
trình thực hiện Luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và
tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của gia đình, bạn bè, người
thân.Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Do thời gian nghiên cứu có hạn, Luận văn của tôi chắc hẳn không
thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................... 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CHUNG .......................................................................................... 4
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 4
1.2. Những vấn đề lý thuyết chung về huy động vốn của các DN
khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ........................................................ 9

1.2.1. Lí thuyết chung về vốn và các phƣơng thức huy động vốn cho DN ... 9
1.2.2. Những vấn đề chung về huy động vốn của các Doanh nghiệp
khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ...................................................... 16
1.2.3.Nhu cầu về vốn và các hình thức huy động vốn của các Doanh
nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin. ..................... 25
1.3. Các ví dụ điển hình trong việc khởi nghiệp thành công và thất
bại ..................................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 41
2.1. Mục tiêu và quy trình nghiên cứu ..................................................... 41
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 41
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................ 42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 43
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, dữ liệu .......................................... 43
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu............................................................... 44


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI HÀ NỘI ......................................................................... 46
3.1. Thực trạng khởi nghiệp tại Hà Nội trong bối cảnh hiện nay ..... 46
3.2. Thực trạng huy động vốn của các DN khởi nghiệp trong lĩnh
vực công nghệ thông tin ở Hà Nội (trong giai đoạn từ năm 2012 –
2015) ................................................................................................................. 56
3.2.1. Vốn chủ sở hữu: .................................................................................. 58
3.2.2 Nguồn vốn chính thức. ...................................................................... 59
3.2.3 Nguồn vốn phi chính thức ................................................................ 64
3.4. Đánh giá chung. Những vấn đề đặt ra và nguyên nhân ............... 66
*Tiềm năng của thị trƣờng cho sản phẩm CNTT .................................. 66
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC HUY
ĐỘNG VỐN CHO DNKN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI . 71
4.1. Định hƣớng phát triển cho các DN khởi nghiệp trong lĩnh vực
CNTT tại Hà Nội ........................................................................................... 71
4.2. Các giải pháp cho DN khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tại
Hà Nội trong việc thu hút vốn đầu tƣ ...................................................... 73
4.3. Các giải pháp kiến nghị với Nhà nƣớc và các quỹ đầu tƣ ........... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

DN

Doanh nghiệp


3

DNKN

Doanh nghiệp khởi nghiệp

4

KH – CN

Khoa học – Công nghệ

5

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

6

Startup

Doanh nghiệp khởi nghiệp


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình


1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

4

Hình 3.3

Nội dung
Mô hình doanh nghiệp công nghệ
Sơ đồ hệ sinh thái khởi nghiệp KH&CN
tại Hà Nội
Mô hình hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt
Nam Sillicon Valley
Bản chất mô hình thung lũng Silicon

Trang
23
50
52
54



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Các hình thức huy động vốn của DN

31

2

Bảng 1.2

Các hình thức huy động vốn của DNKN

32

3

Bảng 3.1


Cơ cấu vốn của các DNKN ở một số tỉnh

61

4

Bảng 3.2

Mức độ vay vốn của Ngân hàng

64


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, có nhiều Doanh nghiệp

(DN) mới khởi sự trong lĩnh vực công nghệ. Họ là những tổ chức,
những cá nhân còn rất trẻ và năng động đang mong muốn biến một phát
hiện công nghệ, một ý tưởng độc đáo, mới mẻ thành một sản phẩm
thành công trên thị trường nhưng do tiềm lực tài chính có hạn, họ cần
có sự góp vốn của các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư.
Từ phía Doanh nghiệp với tư cách là người nhận vốn, họ gặp rất
nhiều khó khăn. Thứ nhất, rào cản từ việc tiếp cận vốn thông thường
đến từ việc ý tưởng kinh doanh dễ bị cho là cóp nhặt từ một mô hình
kinh doanh đã thành công của nước khác, nhưng chưa được đánh giá,
phân tích và ứng dụng đầy đủ cho môi trường kinh doanh. Tiếp theo,

Doanh nghiệp có thể có ý tưởng kinh doanh tốt nhưng lại thiếu kỹ năng
quản trị kinh doanh bài bản. Do đó, kết quả hoạt động kinh doanh thiếu
khả quan. Cuối cùng, việc quản trị tài chính và cơ cấu nhân sự yếu. Đặc
biệt, trong báo cáo tài chính, số liệu chứng minh cho việc kinh doanh
không đầy đủ, có sai sót và bị đánh giá là không đáng tin cậy dẫn đến
nhà đầu tư dè dặt trong việc rót vốn vào Doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp này thường trông đợi ở các quỹ đầu tư từ Nhà
nước hoặc một tổ chức có liên quan đến ngành nghề họ đang theo đuổi,
đây được coi là giải pháp cho khó khăn mà các Doanh nghiệp công
nghệ Hà Nội gặp phải; đó là các nhà khoa học hay Doanh nghiệp đã có
sẵn sản phẩm, nhưng gặp phải bế tắc do không đi lần lượt từng bước
của tiến trình thương mại hóa như: (1) có sản phẩm, (2) hoàn thiện sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, (3) tạo điều kiện để Doanh nghiệp

1


sau có năng lực vượt qua bước lập chiến lược và mô hình kinh doanh
khả thi, (4) đội ngũ có khả năng thực hiện chiến lược và mô hình kinh
doanh và đặc biệt, cuối cùng (5) là khả năng thu hút vốn đầu tư.
Với mong muốn nâng cao hiệu quả cho các Doanh nghiệp khởi
nghiệp (DNKN) trong việc thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, góp phần mang đến giải pháp cho Doanh nghiệp
làm thế nào để tự tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp của mình có
tiềm năng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài
“Huy động vốn đầu tư của các Doanh nghiệp khởi nghiệp (Startups)
trong lĩnh vực công nghệ tại Hà Nội” làm hướng nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở phân tích thực trạng

vấn đề huy động vốn đầu tư của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn Hà Nội, đề xuất các giải pháp
nhằm thúc đẩy và tăng cường khả năng huy động vốn của các Doanh
nghiệp khởi nghiệp (Startups) trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên
địa bàn Hà Nội.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn của
các Doanh nghiệp khởi nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tập trung vào vấn đề huy động
vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông
tin trên địa bàn Hà Nội trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2015.

2


Do những khó khăn trong việc thu thập và “tách bóc” số liệu nên ở
đôi chỗ số liệu về các doanh nghiệp khởi nghiệp Hà Nội được bàn luận
trong khung cảnh chung của cả nước. Do ở Việt Nam hiện nay, các
doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin chủ yếu
tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, nên trong
chừng mực nhất định, những dữ liệu chung trên vẫn phản ánh được
chính vấn đề mà các doanh nghiệp khởi nghiệp Hà Nội đối diện.
* Câu hỏi nghiên cứu.
- Thực trạng và những khó khăn chính trong việc huy động vốn của
Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa
bàn Hà Nội là gì ?
- Những biện pháp nào được coi là hiệu quả nhằm thúc đẩy và tăng
cường khả năng huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong

lĩnh vực công nghệ thông tin tại Hà Nội trong tình hình hiện nay?
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết
chung về vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng huy động vốn của các Doanh nghiệp khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Hà Nội
- Chương 4: Định hướng và giải pháp trong việc huy động vốn cho
Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh cực công nghệ thông tin trên địa
bàn Hà Nội trong thời gian tới.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với Doanh nghiệp mới ra đời
và đang hoạt động. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập
một Doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong mọi loại hình Doanh nghiệp , vốn phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các
Doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của
vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và
hiệu quả tài chính.
Có nhiều công trìnhnói về vấn đề huy động vốn của Doanh nghiệp,

nhưng các nghiên cứu tập trung về chủ đề huy động vốn cho Doanh
nghiệp khởi nghiệp không có nhiều, mang tính chất nhỏ lẻ, đề cập chứ
chưa thật sự chuyên sâu.
-

Tác giả Lê Thị Kim Hoàn, 2015. Đề tài “ Thực trạng huy động

vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. Đã nêu ra những hình
thức huy động vốn cơ bản của các doanh nghiệp hiện nay, tác giả cũng
đã đưa ra một vài nhận định về hình thức huy động vốn mang lại hiệu
quả tối ưu cho doanh nghiệp như Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì nên chọn
hình thức huy động vốn hiệu quả là tín dụng từ nhà cung cấp, thuê mua
tài chính và vay vốn ngân hàng. Đối với Doanh nghiệp lớn, phát hành
cổ phiếu và trái phiếu là hình thức tăng vốn lên nhanh chóng để đáp
ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh

4


trong ngành đang ở trong giai đoạn suy thoái trong chu kỳ kinh doanh
thì không nên huy động vốn thông qua việc vay nợ vì sẽ làm tăng rủi ro
phá sản của doanh nghiệp. Đối với các dự án đầu tư mới và nhỏ, doanh
nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn giữ lại của mình. Với các dự án lớn
hơn, doanh nghiệp có thể đi vay vốn ngân hàng và đối với những kế
hoạch lớn như xây dựng nhà xưởng mới, sáp nhập thì công ty có thể
huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, khi Doanh
nghiệp khi bắt đầu chiến dịch săn tìm vốn cho dự án của mình, phải lưu
ý điểm cốt yếu là: việc phân tích lợi nhuận - rủi ro, và khả năng chấp
nhận rủi ro của chính doanh nghiệp để lựa chọn hình thức huy động vốn
thích hợp. Nếu dự án ít rủi ro (và lợi nhuận thấp), phương án vay ngân

hàng có thể là một ý tốt. Ngược lại, nếu lợi nhuận cao (và rủi ro cũng
cao) thì nên nghĩ tới huy động cổ đông, bán trả trước, hoặc tìm tới
những quỹ đầu tư mạo hiểm. Còn trong trường hợp lý tưởng (và thường
hiếm gặp trong thực tế), nếu doanh nghiệp có một dự án lợi nhuận cao,
và hầu như không có rủi ro, việc huy động vốn sẽ thuận lợi hơn rất
nhiều.
-

Tác giả Nguyễn Mạnh Dũng, 2015. Đề tài “ Những giải pháp để

mở rộng các kênh huy động vốn của doanh nghiệp” . Tác giả nghiên
cứu theo tình hình thực tế của Công ty TNHH thương mại kĩ thuật điện
Hà Nội, theo đó , tác giả đã đưa ra dự báo về nhu cầu sử dụng vốn của
Công ty trong thời gian tới nếu mở rộng thị trường hoạt động ra các
tỉnh phía Bắc và mở rộng hình thức hoạt động cả hai lĩnh vực là xây lắp
và thương mại. Tác giả đã đưa ra được những hình thức huy động vốn
chủ yếu của doanh nghiệp nhằm huy động đủ số vốn mà Công ty sẽ cần
trong thời gian tới để mở rộng thị trường hoạt động. Một vài giải pháp
tác giả đưa ra nhằm mở rộng các kênh huy động vốn của Công ty

5


TNHH thương mại kĩ thuật điện Hà Nội như: Huy động vốn từ phần lợi
nhuận để lại của công ty để tái đầu tư sản xuất; huy động vốn từ nguồn
vay tín dụng thương mại bằng cách cố gắng tăng vốn điều lệ và vốn chủ
sở hữu để có đủ điều kiện vay nhiều hơn các khoản tín dụng thương
mại; thêm một giải pháp nữa là làm tăng tài sản của công ty ngày một
lớn, để có thể tiếp cận được các khoản vay từ ngân hàng; và muốn huy
động vốn thành công thì công ty phải nâng cao uy tín của chính mình.

Tác giả đưa ra một vài giải pháp tiếp cận các kênh huy động vốn mà
công ty chưa khác thác: mở rộng hội đồng cổ đông; lựa chọn những cổ
đông mới có đủ điều kiện để tham gia vào hội đồng cổ đông, những
người có tiềm lực về vốn và kinh nghiệm trong kinh doanh; lựa chọn
thời điểm thích hợp để kêu gọi nhà đầu tư; tiến hành sản xuất kinh
doanh sao cho hiệu quả và ổn định.
– Tác giả Nguyễn Quang Sơn ,2006. Đề tài “Vốn và các phương
thức huy động vốn của DN” tập trung đề cập đến vai trò, tầm quan
trọng của vốn đối với Doanh nghiệp, thực trạng về vốn của Doanh
nghiệp Hà Nội trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và những cách
thức huy động vốn để phát triển Doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống
hóa, tác giả trình bàynhững cơ sở lí luận về vốn chung và các cách thức
huy động vốn theo truyền thống: (1) huy động vốn chủ sở hữu: chủ yếu
là huy động từ: Vốn góp ban đầu; Lợi nhuận không chia; Phát hành cổ
phiếu mới. (2) huy động nợ: chủ yếu là huy động từ: Tín dụng thương
mại; Tín dụng ngân hàng; Tín dụng thuê mua; Phát hành trái phiếu.
Tác giả chưa đưa ra được những phương thức mới, hiệu quả hơn những
cách thức mà từ trước đến nay các Doanh nghiệp đã và đang làm.
Ngoài ra, thời điểm tác giả nghiên cứu là giai đoạn 2003 - 2005.
Đặc điểm kinh tế xã hội thời kì này có nhiều điểm khác biệt so với thời

6


điểm hiện tại. Nền kinh tế đã có nhiều phát triển và thay đổi về quy mô
cũng như cách thức.
- Tác giả Thạch Lê Anh, 2013. Đề án “Thương mại hóa Công
nghệ theo mô hình thung lũng Silicon tại Việt Nam” cung cấp các
đánh giá khách quan của Thị trường KH&CN Việt Nam theo góc nhìn
của các quỹ đầu tư nước ngoài trong liñ h vực công nghê ̣ thông tin và

công nghê ̣ sinh ho ̣c . Tổng kết những điểm mạnh và điểm yế u còn t ồn tại
của Thị trường KH&CN Việt Nam trong các liñ h vực nói trên

. Đưa ra

giải pháp để giải quyết những vấn đề bất cập và thúc đẩy phát triển thị
trường công nghê ̣ Viê ̣t Nam trong liñ h vực công ng

hê ̣ thông tin và công

nghê ̣ sinh ho ̣c nhằ m mu ̣c tiêu thu hút các quỹ đầ u tư nước ngoài

. Tuy

nhiên đề án này chỉ đưa ra giải pháp chung theo mô hình của nước
ngoài chứ chưa thực sự phù hợp với thị trường công nghệ tại Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp ở Hà Nội nói riêng, nên các giải pháp
trong đề án chưa chắc đã có tính thuyết phục hiệu quả đối với thị
trường công nghệ tại Hà Nội.
- Nhóm tác giả Tống Quốc Tuấn, Phạm Văn Tùng, Anousith
Phoutthavong, Đại học kinh tế Quốc dân, 2013. Đề tài “Nhu cầu tài trợ
vốn, những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn của Công ty cổ
phần ACC-244”. Ở đề tài này tác giả khái quát được nhu cầu về vốn
của các Doanh nghiệp khởi nghiệp, vai trò của nó trong nền kinh tế
quốc dân. Đồng thời tác giả nêu lên thực trạng tài chính và các hình
thức huy động vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay nói chung và
của công ty cổ phần ACC -244 nói riêng. Nêu lên những thuận lợi và
khó khăn của Doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn cho Doanh
nghiệp của mình… Tuy nhiên, các hình thức mà các tác giả đưa ra ở
đây không mới, không có sự sáng tạo hoặc đột phá trong cách thức mà


7


Doanh nghiệp cần có để huy động vốn một cách hiệu quả hơn trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Tác giả Dan Senor và Saul Singervới cuốn sách “ Quốc gia khởi
nghiệp” đã làm sáng tỏ câu hỏi mà bấy lâu nay mọi người vẫn thắc mắc
và ngỡ ngàng về Isaren, một quốc gia chỉ có 7.1 triệu dân, mới được
hơn 60 năm tuổi, bị bao vây bởi quân thù và chiến tranh triền miên
nhiều thập kỉ, ngay từ những ngày mới thành lập nhà nước, là một quốc
gia không có tài nguyên thiên nhiên, lại có thể cho ra đời nhiều công ty
khởi nghiệp hơn cả các quốc gia thanh bình, ổn định về kinh tế, chính
trị - xã hội khác trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung
Quốc, Canada, thậm chí cả là cả nước Anh. Ở nước này, trung bình có
một công ty khởi nghiệp/2.000 dân. Năm 2013, có 5.000 công ty khởi
nghiệp ở Israel và riêng quý 3, đã có 600 triệu USD được đầu tư. Cũng
trong năm 2013, doanh số các công ty khởi nghiệp qua giai đoạn đầu
tiên (thường là từ 5 - 7 năm) và được đưa lên sàn chứng khoán hay bán
đi đạt đến 7 tỉ USD. Các tác giả đã cho người đọc biết đến Isaren với
tinh thần doanh nhân và sự cải tiến vượt bậc trong công nghệ, sự biến
đổi thần kì với môi trường phát triển kinh doanh hoàn toàn mới của các
Doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao.
Trung tâm khởi nghiệp quốc gia Israel cho biết: 3 yếu tố trực tiếp
dẫn đến khởi nghiệp thành công là chính sách của chính phủ, sự năng
động của công dân (trong đó có dân nhập cư) và sự đóng góp của môi
trường quân đội. Yếu tố đóng góp sâu sắc, căn cơ nhất chính là do nền
giáo dục, do quá trình tạo dựng “gien cơ bản” cho tinh thần khởi nghiệp
trong mỗi công dân nước này


8


Từ các đề tài đã nghiên cứu về vốn, huy động vốn của các Doanh
nghiệp tại Hà Nội và trên địa bàn Hà Nội, theo nhận định của tôi, đề tài
nghiên cứu về vốn và huy động vốn của các công ty khởi nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ đã và đang được nghiên cứu không có nhiều. Tuy
nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào dưới dạng luận văn thạc sỹ và
luận án tiến sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài “Huy
động vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công
nghệ thông tin tại Hà Nội”. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài này làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
1.2. Những vấn đề lý thuyết chung về huy động vốn của các DN
khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ
1.2.1. Lí thuyết chung về vốn và các phƣơng thức huy động vốn cho DN
1.2.1.1. Lí thuyết chung về vốn
Dưới góc độ của Doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện
vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu
vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ
bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá
trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của Doanh
nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất
cuối cùng.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ)
này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời
điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình Doanh nghiệp và
các đặc điểm cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn


9


và huy động vốn khác nhau.
Trong mọi Doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ
sở hữu và vốn vay nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều
khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa
chọn nguồn vốn trong các Doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống
nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
- Trạng thái của nền kinh tế.
- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp .
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp .
- Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý.
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của Doanh nghiệp
- Thái độ của chủ Doanh nghiệp .
- Chính sách thuế
1.2.1.2. Các hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu không thể thiếu để thành lập
một Doanh nghiệp và tiến hành bất kỳ quá trình một loại hình sản xuất
kinh doanh nào. Trong mọi loại hình Doanh nghiệp, vốn phản ánh
nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp đó.
Sau khi thành lập, Doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh
doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu,
mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể
lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của Doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm
thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
Doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt
động hàng ngày của Doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu
tình hình này không được khắc phục kịp thời, Doanh nghiệp sẽ rơi vào


10


tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh
bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với
bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh
chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát
nhập với công ty khác.
Vậy Doanh nghiệp đã dùng các cách thức như thế nào để huy động
vốn cho Doanh nghiệp của mình hoạt động một cách hiệu quả:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn
của các Doanh nghiệp được đa dạng hoá. Tùy theo điều kiện phát triển
của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của Doanh
nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi Doanh
nghiệp có thể có các phuơng thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
* Huy động vốn chủ sở hữu: chủ yếu là huy động từ các nguồn sau:
Vốn góp ban đầu
Khi Doanh nghiệp được thành lập bao giờ Doanh nghiệp cũng phải
có một số vốn ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói
đến nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem
xét hình thức sở hữu của Doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ
quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân Doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu mới ra công chúng
Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn
lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của
công ty cổ phần và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả
cổ tức hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi

nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty

11


cổ phần nhưng có sự ưu tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh
lý tài sản khi công ty phá sản.
Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, Doanh nghiệp vừa tăng được vốn
chủ sở hữu nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo, việc phát hành
vẫn hấp dẫn người đầu tư bởi tỷ lệ cổ tức được đảm bảo tương đối ổn
định. Thông thường cổ phiếu ưu đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
vốn cổ phần của công ty. Tuy nhiên, việc này chỉ có thể thực hiện khi
doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động nhất định, có triển vọng phát
triển tốt trong tương lai.
* Huy động nợ: chủ yếu là huy động từ:
Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các Doanh nghiệp,
được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả
góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận Doanh nghiệp mua phải hoàn
trả cả vốn gốc và lãi cho Doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
- Khi Doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hoá chưa phải trả tiền
ngay là Doanh nghiệp đã được các nhà cung cấp cho vay nên hình thức
này còn được gọi là tín dụng của nhà cung cấp.
- Để đảm bảo người mua chịu trả nợ khi đúng hạn, bên cạnh sự tin
tưởng, người bán chịu còn đòi hỏi phải có một chứng cứ pháp lý, đó
chính là tờ giấy chứng nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên, tờ giấy
chứng nhận này có thể do chủ nợ lập để đòi tiền, hoặc do con nợ lập để
cam kết trả tiền, nó được gọi là thương phiếu. Thương phiếu tồn tại
dưới 2 hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu:
° Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu

người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa
điểm nhất định cho người thụ hưởng.

12


° Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết
trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất
định cho người thụ hưởng.
Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng
trong quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập,
được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các
quan hệ dân sự khác.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
đối với các Doanh nghiệp Hà Nội hiện nay. Các Doanh nghiệp vay vốn
ngân hàng chủ yếu nhằm vào 3 mục đích:
+ Đầu tư vào Tài sản cố định: máy móc thiết bị, công trình nhà
xưởng
+ Bổ sung thêm vốn lưu động
+ Phục vụ các dự án
Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các
loại tài sản, máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát
triển mạnh ở những nước có nền kinh tế phát triển. Đây là một hình tức
tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các
doanh nhiệp. Ở nước ta hình thức tín dụng này mới được hình thành và
phát triển.
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là

một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài
sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi thuê trong một
khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả một số tiền

13


cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng.
Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích
đòi nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức
phát hành.
Một Doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà Doanh
nghiệp phải trả một mức lãi suất cố định được quy định ngay từ thời
điểm phát hành.
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà Doanh
nghiệp phải trả mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường hoặc theo
điều chỉnh của DN.
+ Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà Doanh nghiệp
được phép thu hồi sớm hơn thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các
trái chủ được quyền chuyển đổi sang một số lượng cổ phiếu thường xác
định ở một giá xác định và trong một khoảng thời gian xác định.
+ Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép
trái chủ được quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường ở mức giá
xác định và trong khoảng thời gian xác định.
+ Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm
bằng những tài sản của Doanh nghiệp hoặc bằng tài sản của bên thứ ba.
Những tài sản để bảo đảm cho các trái phiếu phát hành thường là bất

động sản hoặc nhà xưởng hay máy móc thiết bị...
+ Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không
được bảo đảm cho việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài
sản cụ thể nào. Đây là loai trái phiếu được Doanh nghiệp phát hành

14


tương đối phổ biến. Loại trái phiếu này thường đi đôi với lãi suất huy
động khá cao do độ rủi ro cho trái chủ cao. Thường chỉ những Doanh
nghiệp lớn, có uy tín mới có thể phát hành thành công các trái phiếu
loại này.
Ngoài ra các Doanh nghiệp còn sử dụng các hình thức huy động
vốn khác như:
*Tham gia vào thị trƣờng chứng khoán
Thị trường chứng khoán luôn là nơi huy động vốn hiệu quả nhất
trong các phương thức huy động vốn. Nguồn vốn này dài hạn và đủ sức
phục vụ cho các kế hoạch đầu tư lâu dài.
*Vay vốn ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp…
Vay vốn từ những người thân: những người thân như gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp… chính là nguồn vốn dồi dào của Doanh nghiệp. Có
thể họ là những người thành công trong kinh doanh và chưa có ý định
đầu tư gì hay đó là các khoản họ tích cóp được, khoản thừa hưởng hay
ngoại hối. Huy động nguồn vốn này không khó khăn nếu Doanh nghiệp
trả cho họ mức lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng huy động (nhưng nên
thấp hơn mức lãi suất ngân hàng cho Doanh nghiệp vay).
*Sử dụng vốn của đối tác, khách hàng
Kéo dài thời hạn thanh toán với bạn hàng là cách mà nhiều Doanh
nghiệp làm để tạo nguồn vốn. Khoản này không phải trả lãi suất mà đã
có ngay trong quỹ của Doanh nghiệp. Các bạn hàng thường nể nang sẽ

thông cảm và không vì thế mà gây khó dễ cho Doanh nghiệp. Bên cạnh
đó là việc huy động vốn từ các bạn hàng với thỏa thuận đặt tiền trước
lấy hàng sau. Điều này đã thành tiền lệ với các công ty ô tô, máy tính
và bất động sản, xây dựng… ví dụ như việc ký hợp đồng bán căn hộ giá
ưu đãi trước khi làm dự án xây dựng chung cư của công ty A và vay

15


tiền của khách hàng với lãi suất tương đương lãi suất huy động của
ngân hàng. Cả công ty và khách đều có lời vì công ty huy động được
vốn rẻ còn khách cũng mua được căn hộ rẻ.
*DN huy động vốn trong nội bộ DN
Một nguồn vốn khá lớn và rất rẻ lại nằm ngay trong chính Doanh
nghiệp. Đó là nguồn vốn nhàn rỗi từ nhân viên.
Bên cạnh việc phát hành tín phiếu nội bộ để gọi vốn thì Doanh
nghiệp còn huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi nằm trong nhân viên của
mình với một mức lãi suất hợp lý.
*DN tạo vốn bằng nguồn tự có
Nguồn vốn tự có của Doanh nghiệp đó là các hàng hóa dịch vụ của
Doanh nghiệp: (ví dụ như các dự án), nợ đọng trong khách hàng và các
tài sản khác như bất động sản, cổ phiếu, chứng khoán hay thậm chí là
vàng bạc đá quý… Tạo tính thanh khoản cao, thu nợ hiệu quả và bán
bớt các tài sản cũng là cách huy động vốn với nguồn tự có của các
Doanh nghiệp.
*Bán tài sản
Doanh nghiệp có thể bán một số tài sảnđang sở hữu như: nhà đất,
xe hơi, chứng khoán, vàng bạc đá quý… Những nguồn này cũng mang
lại cho Doanh nghiệp một nguồn vốn không hề nhỏ để duy trì sản xuất
và tiếp tục sinh lời trong các dự án tiếp theo.

1.2.2. Những vấn đề chung về huy động vốn của các Doanh nghiệp
khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ
1.2.2.1. Các khái niệm
*Khái niệm về DN
Theo Điểm 7, Điều 4,Chương 1, Luật Doanh nghiệp được ban hành
theo số 68/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014, định nghĩa: .

16


×