ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ THỊ VÂN ANH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------LÊ THỊ VÂN ANH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI
NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM MINH TÚ
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam -Thịnh Vượng - Chi nhánh Thăng Long”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận
văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.
Phạm Minh Tú đã hƣớnng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban, các anh
chị cán bộ công nhân viên, các khách hàng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn
thành luận văn. Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu! Xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới tất cả mọi ngƣời!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙ NG CỦA NHTM ........................................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................4
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM ................................6
1.2.1 Tổ ng quan về cho vay tiêu dùng .................................................................6
1.2.2 Phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM ....................................................20
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển cho vay tiêu dùng .........................26
1.2.4 Kinh nghiệm các nƣớc trong phát triển cho vay tiêu dùng và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.........................................................................................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .......41
2.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................41
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................42
CHƢƠNG 3: THƢ̣C TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙ NG TẠI
VPBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG .............................................................47
3.1 Khái quát chung về VPBank Thăng Long .......................................................47
3.1.1 Quá triǹ h hiǹ h thành và phát triể n Ngân hàng TMCP Viê ̣t Nam
– Thịnh
Vƣơ ̣ng – chi nhánh Thăng Long.........................................................................47
3.1.2 Cơ cấ u tổ chƣ́c và chức năng, nhiệm vụ. ..................................................50
3.1.3 Kết quả kinh doanh ta ̣i Ngân hàng VPBank Thăng Long .........................54
3.2 Thƣ̣c tra ̣ng phát triển cho vay tiêu dùng ta ̣i Ngân hàng TMCP Viê ̣t Nam Thinh
̣
Vƣơ ̣ng – Chi nhánh Thăng Long ...........................................................................56
3.2.1 Các quy định, quy chế của cho vay tiêu dùng ...........................................56
3.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại VPBank Thăng Long .......................57
3.2.3 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn .....................................................61
3.2.4 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo đối tƣợng khách hàng ...............................62
3.2.5 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...................................................63
3.2.6 Tỷ lệ nợ xấu ...............................................................................................63
3.2.7 Thị phần cho vay tiêu dùng .......................................................................64
3.2.8 Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh .............................................65
3.3 Đánh giá chung về phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank - Chi nhánh
Thăng Long. ...........................................................................................................67
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................67
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH THĂNG LONG ....74
4.1 Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng VPBank - Chi nhánh
Thăng Long. ...........................................................................................................74
4.1.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng VPBank Thăng Long ...................74
4.1.2 Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng VPBank Thăng
Long ....................................................................................................................75
4.2 Các giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank Thăng Long .............76
4.2.1 Xây dựng chiến lƣợc cho vay tiêu dùng ....................................................76
4.2.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ ..........................76
4.2.3 Kiểm soát quy trình cho vay chặt chẽ. ......................................................77
4.2.4 Chính sách Marketing ...............................................................................78
4.2.5 Nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ. ......................78
4.3 Một số kiến nghị ..............................................................................................80
4.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc. ........................................................80
4.3.2 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ........................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................85
PHỤ LỤC ..................................................................................................................88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CN
2
CVTD
3
DN
Doanh nghiệp
4
KH
Khách hàng
5
KHCN
6
NH
7
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
8
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
9
NHTW
Ngân hàng Trung ƣơng
10
TCTD
Tổ chức tín dụng
11
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
12
VPBank
Chi nhánh
Cho vay tiêu dùng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Phân bổ mẫu phỏng vấn chuyên gia bên ngoài
45
2
Bảng 2.2
Phân bổ mẫu phỏng vấn chuyên gia bên ngoài
45
3
Bảng 3.1
Hoạt động huy động vốn 2011-2015
54
5
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu kinh doanh 2011-2015
55
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Hoạt động cho vay 2011-2015
55
2
Biểu đồ 3.2
Lợi nhuận trƣớc thuế 2011-2015
56
3
Biểu đồ 3.3
Phân loại theo thời hạn vay 2011-2015
61
4
Biểu đồ 3.4
Phân loại theo đối tƣợng cho vay 2011-2015
62
5
Biểu đồ 3.5
Phân loại theo sản phầm vay 2011-2015
63
6
Biểu đồ 3.6
Thị phần cho vay tiêu dùng tại một số chi nhánh
VPBank 2013-2015
iii
65
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 2.1
2
Hình 3.1
Nội dung
Quy trình nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vƣợng – chi nhánh Thăng Long
iv
Trang
41
50
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Cùng với các nhu cầu phát triển của xã hội , nhu cầ u tiêu dùng cũng tăng lên .
Tuy nhiên, nhu cầ u tiêu dùng la ̣i không phát triể n song hà nh với năng lƣ̣c tài chin
́ h.
Mong muố n sƣ̉ du ̣ng hàng hóa , dịch vụ mới thƣờng tăng cao trong giai đoạn trẻ
tuổ i, trong khi xu hƣớng tiế t kiê ̣m thƣờng thấ y ở tuổ i trung niên . Hoạt động cho vay
tiêu dùng xuấ t hiê ̣n nhằ m đáp ƣ́ng nhu cầ u tiêu dùng của cá nhân khi năng lƣ̣c tài
chính chƣa đủ trang trải . Cho vay tiêu dùng là sản phẩm phổ biến ở nhiều quốc gia,
nhất là ở các nƣớc phát triển. Ở một số nƣớc, chẳng hạn nhƣ Vƣơng quốc Anh,
Đức, Tây Ban Nha và Pháp, mức nợ không có bảo đảm là khá cao. Theo Park
(1993), cho vay tiêu dùng nổi lên nhƣ một công cụ tài chính chủ yếu cho các hộ gia
đình sau thế chiến II và là một thành phần chính trong việc cân đối chi tiêu của các
hộ gia đình kể từ đầu những năm 1950. Từ năm 1960 đến năm 1992, vay tiêu dùng
tƣơng đối ổn định ở mức khoảng 20% của tổng số nợ phải trả. Nhƣ vậy, CVTD là
hình thức tín dụng phổ biến và có nhiều tiện ích, việc phát triển CVTD không
những tác động tới ngƣời tiêu dùng, ngƣời sản xuất, NHTM mà còn cả nền kinh tế.
Tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng thƣơng mại đều có các sản phẩm cho
vay tiêu dùng, từ các khoản vay lớn nhƣ mua nhà, mua ô tô cho đến các khoản vay
nhỏ nhƣ vay mua đồ gia dụng. Qua khảo sát Cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vào
tháng 6 năm 2013 đƣợc tiến hành trên 5 tỉnh thành trong cả nƣớc bao gồm Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng, Bắc Ninh và Hải Dƣơng, cùng với sự tham gia của
hơn 100 chi nhánh NHTM và các công ty tài chính tiêu dùng. Đƣợc biết, dƣ nợ cho
vay tiêu dùng (CVTD) hiện chỉ chiếm khoảng 8% tổng dƣ nợ tín dụng cả nƣớc và
mới chỉ có khoảng 20% dân số Việt Nam có tài khoản ngân hàng. Những số liệu
này cho thấy, thị trƣờng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam cũng đang đi theo xu
hƣớng phát triển chung của thế giới, tiềm năng phát triển thị trƣờng tài chính tiêu
dùng ở Việt Nam còn rất lớn.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng phát triển chƣa thực sự xứng với tiềm năng của
thị trƣờng nƣớc ta hiện nay. Hiện nay, các NHTM đã đƣa ra nhiều gói tín dụng tiêu
1
dùng nhƣng số lƣợng giải ngân còn hạn chế. Là một trong những Ngân hàng bán lẻ
hàng đầu tại Việt Nam, tín dụng tiêu dùng tại VPBank tiếp tục tăng trƣởng mạnh
trong nửa đầu năm 2015 nhờ sự ổn định và tiến bộ của nền kinh tế Việt Nam. Tín
dụng tiêu dùng đang có tốc độ tăng trƣởng trung bình 30-40%/năm và sẽ tiếp tục
tăng mạnh vào cuối năm 2015. VPBank Thăng Long khuyến khích cho vay cá nhân
mua nhà trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân. Với gói cho vay lãi suất 4,9%,
hiện nay VPBank Thăng Long có liên kết với các chủ đầu tƣ dự án BĐS nhỏ lẻ để
cho vay. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank Thăng Long đang có
nhiều tồn tại, hạn chế: Sản phẩm cho vay chƣa phong phú, linh hoạt; quy trình, thủ
tục cho vay còn rƣờm rà, phức tạp. Trình độ cán bộ, nhân viên vẫn còn nhiều hạn
chế. Về phía ngân hàng, các chính sách sau cho vay nhƣ khuyến mại,... chƣa đƣợc
chú trọng .Vì vậy, để phát triển cho vay tiêu dùng, VPBank Thăng Long cần xem
xét các nhân tố nào ảnh hƣởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng.
Tƣ̀ thƣ̣c tế trên, viê ̣c nghiên cƣ́u để đƣa ra giải pháp phát triể n hoạt động cho
vay tiêu dùng ta ̣i VPBank- chi nhánh Thăng Long là cầ n thiế t . Đó là lý do tôi cho ̣n
đề tài” Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàn g TMCP Viê ̣t Nam –
Thịnh Vượng – chi nhánh Thăng Long ” với mong muốn nhằm đề xuất các giải
pháp để hạn chế rủi ro trong tín dụng tiêu dùng nhằm phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Việt Nam - Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thăng Long
2. Câu hỏi nghiên cƣ́u:
Mục tiêu đề tài đƣợc thể hiện qua việc làm sáng tỏ một số câu hỏi sau:
1. Nhân tố nào ảnh hƣởng tới phát triển cho vay tiêu dùng?
2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng – Chi nhánh Thăng Long hiện nay nhƣ thế nào?
3. Giải pháp nào để phát triển cho vay tiêu dùng đối với Vpbank Thăng Long trong
thời gian tới? Để thực hiện đƣợc những giải pháp này cần những điều kiện gì?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển cho vay
tiêu dùng tại VPBank Thăng Long trong những năm gần đây( 2011-2015) để chỉ ra
2
những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng về phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng. Xác định mục tiêu nghiên cứu là tìm kiếm các giải pháp thích hợp với hoàn
cảnh thị trƣờng nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Thăng
Long trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, ta cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM. ii)
Phân tích thực trạng , chỉ ra nguyên nhân, hạn chế của phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – CN Thăng Long.
iii) Đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng VPBank Thăng Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng ta ̣i Ngân hàng
TMCP Viê ̣t Nam Thinh
̣ Vƣơ ̣ng - Chi nhánh Thăng Long.
Phạm vi không gian: Tại VPBank Thăng Long
Phạm vi thời gian : Tâ ̣p trun g nghiên cƣ́u việc phát triể n cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng TMCP Viê ̣t Nam - Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thăng Long trong 4
năm gầ n đây: 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
5. Kế t cấ u luâ ̣n văn:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luâ ̣n về phát triển cho
vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Quy trình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Chương 3: Thƣ̣c tra ̣ng phát triển cho vay tiêu dùng ta ̣i Ngân hàng TMCP Viê ̣t
Nam –Thịnh Vƣợng – chi nhánh Thăng Long
Chương 4: Giải pháp phát triể n cho vay tiêu dùng ta ̣i
Thăng Long.
3
VPBank – Chi nhánh
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙ NG CỦ A NHTM
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho vay tiêu dùng là phân khúc thị trƣờng tín dụng đem lại nguồn thu nhập
quan trọng và tạo điều kiện cho các ngân hàng bán trọn gói sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng, nên đƣợc các ngân hàng có truyền thống về lĩnh vực này đẩy mạnh
cạnh tranh, mở rộng. Đặc biệt Việt Nam có dân số đông, lực lƣợng lao động trẻ,
thu nhập của ngƣời dân đang ngày càng cải thiện, giao dịch của ngƣời dân với cộng
đồng quốc tế ngày càng mở rộng. Vì vậy, hiện nay và trong những năm tới, tín dụng
tiêu dùng vẫn là thị trƣờng tiềm năng cho phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện
ích, gắn liền với cung cấp cả gói sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại cho khách hàng
cá nhân đối với các NHTM Việt Nam. Việc nghiên cứu các giải pháp phát triển sản
phẩm cho vay tiêu dùng là vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua, nhiều tác giả
đã nghiên cƣú về cho vay tiêu dùng ở nhiều khía cạnh, cấp độ khác nhau.
Đề tài : “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam” của thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Tím - 2014 tại Trƣờng ĐH Kinh tế Thành
Phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
đầu tƣ và phát triển Việt Nam từ năm 2010- 2013. Đề tài sử dụng số liệu từ năm
2010-2013 đã chỉ ra đƣợc thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tƣ và phát
triển Việt Nam. Đồng thời cũng đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm phát triển cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
Tiến sĩ Nguyễn Đắc Hƣng với bài viết “Cạnh tranh phát triển thị trường tiêu
dùng” trên tapchitaichinh số 01/9 / 2015 đã chỉ ra đƣợc sự cạnh tranh mảng cho
vay tiêu dùng hiện nay đang rất mạnh mẽ đặc biệt là khối Ngân hàng TMCP dựa
trên các sản phẩm cho vay tiêu dùng, chế độ lãi suất,...Bài viết cũng nêu đƣợc các
dự báo về thị trƣờng cho vay tiêu dùng trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh. Tuy
4
nhiên, bài viết chƣa đề xuất đƣợc những giải pháp nhằm phát triển đƣợc sản phẩm
cho vay tiêu dùng trong thời gian tới.
Bài báo trong tờ phát triển &hội nhập - số 19 - tháng 12 năm 2015 của TS.Vũ
Văn Thực nghiên cứu & trao đổi về phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Bài viết” Phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” đã nêu đƣợc thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank trên các chỉ tiêu về dƣ nợ cho vay, số lƣợng
khách hàng và tỷ lệ nợ xấu. Trên cơ sở tìm ra hạn chế và nguyên nhân, bài viết cũng đã
đề xuât một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Bài viết chỉ sử dụng số liệu từ năm 20112013 để phân tích thực trang cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông Việt Nam.
Luận văn “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Hoa
– Đại Học Đà Nẵng – 2015. Trong luận vay này tác giả đã khái quát khá hoàn
chỉnh cơ sở lý luận về CVTD tại Ngân hàng thƣơng mại và nội dung, tiêu chí
đánh giá sự phát triển của hoạt động CVTD. Luận văn cũng đã phân tích khá
đầy đủ thực trạng phát triển CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và hát triển
Việt Nam – chi nhánh Bình Định, luận văn đã nêu lên đƣợc những thuận lợi
và thành tựu mà chi nhánh đã đạt đƣợc trong hoạt động CVTD, những mặt
còn hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên. Bên cạnh đó,
luận văn cũng đã so sánh hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định với các NH khác trên địa bàn
nhằm có cái nhìn tổng quát hơn về tiềm năng cũng nhƣ vị thế trong lĩnh vực
kinh doanh này của NH trên địa bàn Bình Định. Trên các cơ sở đó tác giả
cũng đã nghiên cứu đề xuất ra các giải pháp và các kiến nghị thiết thực để
nhằm phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng.
5
Bài viết Cho vay tiêu dùng - Xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương mại
của thạc sỹ Nguyễn Thị Minh, đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ I tháng 7/2015. Bài
nghiên cứu phân tích cụ thể tình hình kinh tế hiện nay, thực trạng hoạt động CVTD
trên thị trƣờng tài chính thế giới và thị trƣờng tài chính Việt Nam với các số liệu thống
kê rõ ràng, khẳng định việc phát triển dịch vụ CVTD là tất yếu đối với mọi loại hình
ngân hàng, tuy nhiên để có đƣợc hiệu quả kinh doanh từ hoạt động này các ngân hàng
phải tạo dựng vị thế cạnh tranh vững chắc trong bối cảnh hội nhập mà việc nâng cao
chất lƣợng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ là một
nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển dịch vụ CVTD nói riêng và phát
triển toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
Nhƣ vậy, tại Việt Nam đã có nhiều các đề tài nghiên cứu khác nhau về cho
vay tiêu dùng. Dù vậy, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam - Thịnh Vƣợng - chi nhánh Thăng Long giai
đoạn 2012-2015. Các chi nhánh khác nhau thì có những đặc điểm khác nhau về vị
trí, đặc thù nhân sự, tình hình kinh tế xã . Chính vì vậy rất cần những nghiên cứu cụ
thể tại chi nhánh. Từ đó để đánh giá thực trạng và đƣa ra những giải pháp mang tính
khả thi, phù hợp cho Chi nhánhVới đề tài Luận văn này, tôi muốn đánh giá về thực
trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank nói chung và VPBank Thăng Long
nói riêng trong những năm gần đây. Từ đó, đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển cho
vay tiêu dùng.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Tổ ng quan về cho vay tiêu dùng
1.2.1.1 Khái niệm về NHTM
Theo Điều 4- Luật các TCTD số 47/2010/QH12: Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Có nhiều định nghĩa về ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại là tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
6
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế. Cũng có những định
nghĩa nói về hoạt động ngân hàng . Chẳng hạn, Luật các Tổ chức tín dụng của nƣớc
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ đã góp phần làm thay đổi các
hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử thay thế dần thanh toán thủ
công, đẩy nhanh tốc độ, thuận tiện, an toàn trong thanh toán. Các loại thẻ đang thay
thế dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng 24h, dịch vụ ngân hàng tại nhà đang ngày
càng tạo ra nhiều tiện ích ngày càng lớn cho ngƣời dân.
1.2.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo Điều 4- Luật các TCTD số 47/2010/QH12: Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.1.3 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dựa theo các tiêu chí sau đây:
*Thời hạn cho vay: gồm 3 loại
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng và
đƣợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: thời hạn vay trên 12 tháng tới 5 năm. Cho vay trung hạn
chủ yếu đƣợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu
7
tƣ vào các đối tƣợng sau: máy cày, máy bơm nƣớc, xây dựng các vƣờn cây công
nghiệp nhƣ cà phê, điều …
Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là của các doanh
nghiệp vừa mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay thƣờng trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên tới 20-30 năm, một số trƣờng hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.Tín dụng dài
hạn đƣợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn…
Tuy nhiên cũng có khoản cho vay không xác định trƣớc đƣợc thời hạn nhƣ
cho vay luân chuyển. Khách hàng thỏa thuận với ngân hàng về việc ngân hàng đƣợc
quyền trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền.
Việc xác định trƣớc thời hạn thu nợ trong trƣờng hợp này sẽ gây khó khăn cho
khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
*Phân loại theo mức độ tín nhiệm với khách hàng: gồm 2 loại
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Loại tín dụng này thƣờng đƣợc cấp cho khách hàng có uy tín lớn, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, thƣờng xuyên làm ăn có lãi, ít
xảy ra tình trạng nợ nần dây dƣa, hoặc món vay tƣơng đối nhỏ so với qui mô vốn của
ngƣời vay. Các khoản vay theo chỉ thị của chính phủ mà chính phủ yêu cầu không cần
tài sản đảm bảo, các khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc
những khoản vay trong thời hạn ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán
hàng…cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên khách hàng vay không bảo đảm phải hội đủ các điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và
trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
8
+ Có dự án đầu tƣ, hoặc phƣơng án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi, có
khả năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp
với quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam
kết trả nợ trƣớc hạn nếu không thực hiện đƣợc các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
- Cho vay có tài sản bảo đảm: là loại vay dựa trên các bảo đảm nhƣ thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm cho phép các ngân hàng có
đƣợc nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất từ
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng không đủ để trả nợ ngân hàng. Hình
thức này thƣờng áp dụng với các khách hàng chƣa có uy tín hoặc uy tín không cao
đối với ngân hàng.
* Phân loại theo mục đích cho vay:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ…
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay các định chế tài chính: cấp tín dụng cho các ngân hàng; công ty tài
chính, cho thuê tài chính; công ty bảo hiểm; quỹ tín dụng và các định chế tài chính
khác…
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các chi phí thông thƣờng
của đời sống.
* Phân loại cho vay theo hình thức cho vay:
- Thấu chi: là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi
vƣợt quá số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
9
khoảng thời gian xác định, giới hạn này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi. Đây là hình
thức tín dụng tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động,
nhanh, kịp thời, là hình thức tín dụng linh hoạt, ngắn hạn, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong
tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lƣơng, chi trả các khoản phải nộp, mua hàng.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với
khách hàng không có nhu cầu thƣờng xuyên, không có điều kiện để đƣợc cấp hạn
mức thấu chi. Ngân hàng cho vay với điều kiện khách hàng phải làm đơn và trình
ngân hàng phƣơng án sử dụng vốn vay. Từ đó, ngân hàng sẽ phân tích khách hàng
và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay. Thời hạn giải ngân, thời hạn trả
nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Mỗi món vay đƣợc tách biệt nhau thành hồ
sơ khác nhau. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ kiểm soát
mục đích và hiệu quả sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm thì ngân hàng sẽ thu
nợ trƣớc hạn hoặc luân chuyển nợ quá hạn.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng là số dƣ tối đa tại thời điểm tính.
Điều kiện cho vay theo hạn mức: mỗi lần vay, khách hàng phải trình bày
phƣơng án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch
vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ,
ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
Hạn mức tín dụng đƣợc cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện
vay- trả nhiều lần, song dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa.doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Đầu năm hoặc cuối quý, ngƣời vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân
hàng và khách hàng sẽ phải thỏa thuận với nhau về hạn mức tín dụng, các nguồn
10
cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Kỳ hạn tín dụng có thể đƣợc thỏa thuận
trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để
ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hang và tình hình tài chính của
khách hàng để quyết định có cho vay nữa hay không. Ngƣời vay cam kết các
khoản vay sẽ đƣợc trả cho ngƣời bán và mọi khoản thu bán hàng đều dƣợc dùng
để trả vào tài khoản tiền vay trƣớc khi đƣợc trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ
hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho ngƣời
bán. Giá trị hàng hóa mua vào (có hóa đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tƣợng) đều
là đối tƣợng đƣợc ngân hàng cho vay, thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả
cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lƣợng và
chất lƣợng quan hệ nợ nần của ngƣời cho vay. Cho vay luân chuyển thƣờng áp
dụng đối với các doanh nghiệp thƣơng nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu
kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay- trả thƣờng xuyên với ngân hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Điều kiện để cho vay trả góp là khách hàng đến ngân hàng làm đơn xin cho
vay trả góp ngân hàng sẽ phân tích tình hình tài chính, điều kiện về bản thân khách
hàng, cùng với việc xem xét về hàng hóa mà khách hàng mua trả góp, nếu thỏa
mãn điều kiện thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho khách hàng. Cho vay trả góp
thƣờng đƣợc áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Ngân hàng thƣờng cho vay trả góp đối với ngƣời tiêu dùng thông qua hạn
mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngƣời bán lẻ đối với số hàng hóa mà
khách hàng đã mua trả góp. Vì đây là một hình thức tín dụng tài trợ cho ngƣời
mua, từ đó khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
* Phân loại dựa vào nguồn gốc của khoản vay: gồm 2 loại
11
- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2.1.4 Khái niệm cho vay tiêu dùng
*Khái niệm: Cho vay tiêu dùng được định nghĩa như sau: “Nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng là người cho vay, người đi vay là
các cá nhân, hộ gia đình, trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng
thời gian xác định nhằm giúp người tiêu dùng sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi
họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ hưởng mức sống cao hơn”
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhƣng nội dung cơ bản
là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại hình cho vay này: cho vay tiêu
dùng là để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình,
những ngƣời có nhu cầu nâng cao mức sống nhƣng chƣa có khả năng chi trả trong
hiện tại. Ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và thu đƣợc gốc hoàn trả và lợi nhuận từ khoản vay.
1.2.1.5 Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ theo thời hạn trả nợ
Theo tiêu thức thời hạn trả nợ, cho vay tiêu dùng đƣợc phân thành tín dụng
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn trả nợ dƣới 1 năm. Đây là
các khoản vay tài trợ cho mục đích tiêu dùng của các cá nhân với sự cam kết hoàn
trả cả gốc và lãi trong thời hạn 1 năm. Đây thƣờng là các món vay có giá trị nhỏ, dễ
hoàn trả.
Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Giá trị khoản
vay thƣờng lớn và đƣợc dùng để mua các tài sản có giá trị lớn nhƣ bất động sản, ô tô…
12
Tín dụng dài hạn: thời hạn khoản vay lớn hơn 5 năm. Giá trị món vay là rất
lớn và tài sản hình thành đƣợc sử dụng trong thời gian rất lâu dài. Chủ yếu là các
món vay mua bất động sản có giá trị rất lớn.
Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Phƣơng thức hoàn trả là cách thức khách hàng trả gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo tiêu thức này, các khoản cho vay tiêu dùng có thể đƣợc phân loại thành cho
vay trực tiếp từng lần và cho vay trả góp.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay đối với khách hàng một số
tiền nhất định và nó sẽ đƣợc hoàn trả vào cuối thời hạn vay. Cho vay trả góp là hình
thức cho vay mà khách hàng trả dần nợ gốc cho ngân hàng trong suốt thời hạn nợ và
trả hết vào cuối kỳ hạn nợ trong hợp đồng. Cho vay trả góp là một hình thức cho
vay ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thƣơng mại vì nó làm tăng khả năng thu hồi nợ ngân hàng và trả nợ của khách
hàng. Cả hai hình thức cho vay này có thể áp dụng lãi suất cố định hay lãi suất thay
đổi theo thị trƣờng.
Căn cứ theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng có thể đáp ứng nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau của
khách hàng, đó là những nhu cầu chi tiêu mà khách hàng chƣa có khả năng chi trả
tại thời điểm hiện tại. Những nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thể phát sinh bất
ngờ nhƣ khám chữa bệnh, mua sắm vật dụng sinh hoạt… hay là có kế hoạch nhƣ
nhu cầu mua ô tô, nhà đất, du học…Vì các mục đích vay tiêu dùng là rất đa dạng,
nên có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo mục đích chính nhƣ: cho vay mua
nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay phục vụ sinh hoạt và cho vay
khác. Việc phân loại này là cần thiết để các ngân hàng có thể dễ dàng quản lý
khoản tiền cho vay.
Có nhiều khái niệm về CVTD: Cho vay tiêu dùng chính là việc các tổ chức
tín dụng cung cấp cho một cá nhân hoặc hộ gia đình tiền hoặc thanh toán chi phí
mua hàng hoá dịch vụ của họ, bao gồm các hình thức: thẻ tín dụng, cho vay thế
chấp v.v… đây là những hình thức phổ biến nhất của cho vay tiêu dùng (Finlay,
13
2005). Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng của khách hàng (Trần Huy Hoàng và các tác giả, 2011). Nhƣ vậy, cho
vay tiêu dùng theo cách hiểu phổ biến, đƣợc xem là các khoản cho vay cá nhân
dùng cho mục đích mua sắm những hàng hóa và dịch vụ phi đầu tƣ ( thƣờng trên
cơ sở không có tài sản bảo đảm) loại trừ cho vay mua nhà hay bất động sản, bao
gồm: cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay mua ô tô, cho vay mua các đồ dùng thiết
bị gia đình, cho vay phục vụ các hoạt động nhƣ giáo dục, chăm sóc sức khỏe, du
lịch hay các mục đích khác.
1.2.1.6 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, quy mô từng món vay nhỏ, nhƣng số lƣợng khách hàng thƣờng
rất đông. CVTD là khoản vay mà đối tƣợng đi vay là cá nhân, hộ gia đình để sử
dụng vào mục đích mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh
hoạt. Giá trị của khoản vay đƣợc xác định dựa trên giá trị của những hàng hóa,
dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng mà những hàng hóa, dịch vụ
này thƣờng có giá trị không lớn. Hơn nữa, khi đi vay khách hàng thƣờng đã có
một phần tiền tích lũy, tiết kiệm đƣợc nên giá trị khoản vay nhỏ hơn tổng nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt là nhu cầu
không thể thiếu trong đời sống của mỗi con ngƣời nên việc phát sinh những khoản
vay tiêu dùng là rất lớn. Chính vì vậy mà với số lƣợng khách hàng lớn thì tổng giá
trị các khoản vay tiêu dùng cũng không phải nhỏ.
Thứ hai, CVTD thƣờng không xác định đƣợc hiệu quả trực tiếp từ phƣơng
án, dự án vay vốn. Bởi vì mục đích sử dụng vốn trong CVTD là mua sắm hàng
hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu cho vay tiêu dùng, sinh hoạt nhƣ mua nhà, xây nhà,
cải tạo và sửa chữa nhà, mua ô tô, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, du
học,...nên không thể xác định đƣợc hiệu quả trực tiếp từ việc sử dụng hàng hóa,
dịch vụ đó mà chỉ xác định đƣợc sự thỏa mãn nhu cầu của khoản vay đem lại.
Thứ ba, đặc thù của loại hình CVTD là có rủi ro và chi phí cao nên theo
nguyên tắc kinh tế, để bù đắp rủi ro các TCTD thƣờng áp dụng lãi suất cho vay
tiêu dùng cao hơn lãi suất cho vay thông thƣờng. Lãi suất cho các khoản vay tiêu
14
dùng đặc biệt phụ thuộc vào giá trị khoản vay, thời hạn vay và chi phí cấp vốn.
Thông thƣờng, có 3 phƣơng pháp xác định lãi suất đối với các khoản cho vay tiêu
dùng bao gồm:
- Tính lãi suất dựa trên chi phí nội bộ
- Xác định lãi suất dựa trên giá trị cảm nhận của khách hàng
- Dựa trên gói sản phẩm và quan hệ giao dịch
Thứ tƣ, CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ, nếu nền kinh tế đang trong
thời kỳ thịnh vƣợng thì nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế khó
khan, nhất là khi tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế cho vay ngân
hàng. CVTD lúc này giảm đi, vì ngƣời dân chỉ lo tới nhu cầu sinh hoạt tối thiểu.
Thứ năm, khi vay tiêu dùng ngƣời dân thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất,
ngƣời tiêu dùng quan tâm đến khoản vay họ phải trả mỗi tháng hơn là lãi suất. Bởi
vì khi tiêu dùng một loại hàng hóa dịch vụ nào đó, ngƣời đi vay chỉ quan tâm đến
thu nhập trong tƣơng lai của mình có đủ trang trải cho khoản vay hiện nay hay
không, nếu phù hợp họ sẽ sẵn sàng đi vay để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.
Thứ sáu, mức thu nhập và trình độ học vấn có tác động đến việc sử dụng
các khoản tiền vay của ngƣời tiêu dùng. Những ngƣời có thu nhập cao, có trình độ
học vấn thƣờng đòi hỏi cao hơn trong việc chọn lựa hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng.
Họ thƣờng chọn mua những mặt hàng xa xỉ, mẫu mã đẹp, chất lƣợng tuyệt hảo,
nên họ thƣờng vay với số tiền lớn hơn.
Thứ bảy, chất lƣợng thông tin tài chính từ các khoản tín dụng tiêu dùng
không cao. Bởi vì, số lƣợng khách hàng vay tiêu dùng là rất lớn nên sẽ gây ra khó
khăn cho ngân hàng trong việc thu thập các thông tin chính xác từ mỗi ngƣời đi
vay. Hơn nữa vì những khoản vay tiêu dùng thƣờng có giá trị nhỏ nên việc chứng
minh tài chính của khách hàng vay thƣờng bị cán bộ tín dụng xem nhẹ. Chính vì
thế nhiều khách hàng cung cấp những thông tin tài chính không đúng với thực tế
nhƣng vẫn đƣợc cán bộ tín dụng sử dụng trong hồ sơ vay. Điều này là một rủi ro
cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
15