Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phức kim loại sắt, đồng, kẽm, selen đến khả năng sản xuất của gà lương phượng sinh sản giai đoạn 38 72 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM
PHỨC KIM LOẠI SẮT, ĐỒNG, KẼM, SELEN
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ LƢƠNG
PHƢỢNG SINH SẢN GIAI ĐOẠN 38 -72
TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi

THÁI NGUYÊN, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ
PHẨM PHỨC KIM LOẠI SẮT, ĐỒNG, KẼM,
SELEN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
GÀ LƢƠNG PHƢỢNG SINH SẢN GIAI
ĐOẠN 38 -72


TUẦN TUỔI
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG
NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Hữu Cƣờng
PGS.TS. Trần Huê Viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ
của tập thể trong và ngoài cơ quan.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm
về những số liệu trong bản luận văn này.
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và
kính trọng tới TS Nguyễn Hữu Cƣờng, PGS.TS Trần Huê Viên đã hƣớng dẫn,
chỉ bảo tận tình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y - Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy cô Viện Chăn nuôi đã dạy cũng nhƣ động
viên tinh thần giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân
viên Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phƣơng – Viện Chăn nuôi đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa
học, thầy cô và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nâng
cao kiến thức, hoàn thành bản luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã khuyến khích,
động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài: .................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thế .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................2
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Cơ sở khoa học về phức kim loại ......................................................................3
1.1.2. Nhu cầu Fe, Cu, Zn và Se ở gia cầm và rối loạn dinh dƣỡng ở gia cầm ………...…10

1.1.3. Tƣơng tác giữa các nguyên tố Fe, Cu, Zn và Se với các nguyên tố khoáng và
các chất dinh dƣỡng khác…………………………………………………………..13
1.1.4. Khoáng ở dạng siêu phân tán trong dinh dƣỡng gia cầm……………………14
1.1.5. Cở sở khoa học về tính trạng sản xuất của gia cầm.

……………………………..15

1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc .............................................25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................25

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................29
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................31
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................31
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................31
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................31
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: .....................................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết ............................................31
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................32
2.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................32
2.4.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................34
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................37
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................38
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế phẩm phức kim loại đến khả năng sản xuất của
gà lƣơng phƣợng sinh sản .........................................................................................38
3.1.1 Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi ....................................................................38
3.1.2 Tỷ lệ đẻ .............................................................................................................40
3.1.3 Năng suất trứng ................................................................................................41
3.1.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn .................................................................................43
3.1.5. Kết quả ấp nở ..................................................................................................45
3.2 Nghiên cứu xác định hàm lƣợng các kim loại sắt, đồng, kẽm và selen trong thịt
lƣờn, lòng đỏ trứng và xƣơng đùi .............................................................................46

3.3. Nghiên cứu xác định hàm lƣợng các nguyên tố vi lƣợng Fe, Cu, Zn và Se trong
nội tạng (tim, gan, thận) ở gà Lƣơng Phƣợng sinh sản .............................................51
3.4. Nghiên cứu sự đào thải các kim loại Fe, Cu, Zn và Se theo phân sau khi sử
dụng phức kim loại trên gà Lƣơng Phƣợng sinh sản. ...............................................55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................57
1. Kết luận .................................................................................................................57
2. Đề nghị ..................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT........................................................................................59
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI ......................................................................61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khẩu phần thức ăn cho gà lƣơng phƣợng giai đoạn đẻ trứng 38-72
tuần tuổi ........................................................................................................... 34
Bảng 3.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà lƣơng phƣợng sinh sản qua các tuần tuổi ... 38
Bảng 3.2 Tỷ lệ đẻ của đàn gà thí nghiệm ........................................................ 40
Bảng 3.3 Năng suất trứng của đàn gà lƣơng phƣợng sinh sản giai đoạn 38 –
72 tuần tuổi (quả/mái) ..................................................................................... 42
Bảng 3.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn đẻ trứng .................................. 44
Bảng 3.5. Khối lƣợng trứng và chỉ tiêu ấp nở của trứng gà lƣơng phƣợng .... 45
Bảng 3.6: Hàm lƣợng kim loại Sắt.................................................................. 47
Bảng 3.7 Hàm lƣợng kim loại Đồng ............................................................... 47
Bảng 3.8 Hàm lƣợng kim loại Kẽm ................................................................ 47
Bảng 3.9. Hàm lƣợng kim loại Selen .............................................................. 47

Bảng 3.10. Hàm lƣợng các nguyên tố vi lƣợng Fe, Cu, Zn và Se trong nội
tạng (tim, gan, thận) gà lƣơng phƣợng sinh sản (ppm) ................................... 52
Bảng 3.11: Sự đào thải các kim loại Fe, Cu, Zn, Se qua phân ....................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Biểu đồ hàm lƣợng Fe và Zn trong thịt lƣờn, xƣơng đùi và trứng ở gà
lƣơng phƣợng sinh sản .................................................................................... 49
Hình 2: Đồ thị hàm lƣợng Fe trong thịt lƣờn, xƣơng đùi và trứng ở gà lƣơng
phƣợng sinh sản............................................................................................... 47
Hình 3: Biểu đồ hàm lƣợng Cu trong thịt lƣờn, xƣơng đùi và trứng ở gà lƣơng
phƣợng sinh sản............................................................................................... 50
Hình 4: Đồ thị hàm lƣợng Zn trong thịt lƣờn, xƣơng đùi và trứng ở gà lƣơng
phƣợng sinh sản............................................................................................... 50
Hình 5: Biểu đồ hàm lƣợng Fe trong tim, gan và thận ................................... 53
Hình 6: Đồ thị hàm lƣợng Fe và Zn trong gan ................................................ 54
Hình 7: Biểu đồ hàm lƣợng Cu trong cơ quan nội tạng ................................. 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ca

: Canxi

Cs

: Cộng sự

Cu

: Đồng

Fe

: Sắt

Kg

: Kilogam

Zn

: Kẽm

KL


: Khối lƣợng

KP

: Khẩu phần

LV

: Gà Lƣơng Phƣợng

ME

: Năng lƣợng trao đổi

P

: Phốt pho

Se

: Selen



: Thức ăn

TB

: Trung bình


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TL

: Thịt lƣờn

Tr

: Trứng



: Xƣơng đùi

Zn

: Kẽm

SLT

: Sản lƣợng trứng

NST

: Năng suất trứng

VSV


: Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Trứng gà Lƣơng Phƣợng sinh sản...................................................66
Hình 1.2: Thức ăn cho gà LV sinh sản giai đoạn 38-72 tuần tuổi...................66
Hình 1.3: Gà LV sinh sản giai đoạn 38-72 tuần tuổi.......................................67
Hình 1.4: Mô hình cấu trúc phức càng cua giữa Zn và methionine................67
Hình 1.5: Quan hệ đối kháng giữa một số khoáng chất trong phụ gia thức ăn
.........................................................................................................................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nguyên tố khoáng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với gia cầm
sinh sản nói chung và gà đẻ nói riêng. Chất khoáng trong thức ăn không có
giá trị năng lƣợng và chiếm tỷ lệ không lớn nhƣ protein, lipid và glucid nhƣng
nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình sinh trƣởng, sinh sản và sản xuất

của gia cầm. Cho đến nay khoáng bổ sung cho khẩu phần ăn của vật nuôi hầu
hết đƣợc nghiên cứu và sử dụng dạng khoáng vô cơ, nên hiệu suất sử dụng
thấp, gây lãng phí và ô nhiễm môi trƣờng. Trong dinh dƣỡng động vật,
khoáng vi lƣợng nhƣ Cu, Fe, Zn, Se,… là những yếu tố cấu thành của những
tác nhân sinh học không thể thiếu đối với một cơ thể sống. Chúng là thành
phần của nhiều loại enzym, hocmon, vitamin, đóng vai trò chủ chốt trong hầu
hết các quá trình đồng hóa diễn ra trong cơ thể bình thƣờng nhƣ quá trình hô
hấp mô bào, tạo máu, sinh sản, biệt hóa, ổn định màng tế bào, sinh tổng hợp
protein, điều hòa gen, phản ứng miễn dịch và hoạt hóa hàng loạt các phản ứng
sinh hóa khác. Sự thiếu hụt một số nguyên tố vi lƣợng nào đó trong khẩu phần
ăn có thể gây ra hậu quả không mong muốn nhƣ giảm hiệu quả sử dụng thức
ăn, cơ thể phát triển không bình thƣờng, khả năng sinh sản kém, bệnh tật,
thậm chí dẫn đến vô sinh. Sự dƣ thừa của chúng không những gây lãng phí
mà còn làm ô nhiễm môi trƣờng.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chế tạo các vật liệu kim loại có
kích thƣớc nhỏ đã tạo điều kiện thuận lợi để ngành chăn nuôi tiếp cận sản
xuất các chế phẩm bổ sung cho thức ăn chăn nuôi. Nhiều nghiên cứu cho thấy
các phức kim loại có tác dụng làm tăng trƣởng nhanh và nâng cao khả năng
sinh sản vật nuôi. Trên thế giới, phức kim loại làm khoáng bổ sung trong khẩu
phần ăn của gia súc gia cầm thay thế các loại khoáng vô cơ dƣới dạng muối
(sunphat và oxit) đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Để khẳng định đƣợc chế phẩm phức kim loại tạo ra có tính ƣu việt hơn
so với các khoáng thông thƣờng thì cần thiết phải thử nghiệm trên động vật

mà cụ thể là sử dung làm thức ăn trong chăn nuôi gia cầm, chúng tôi tiến hành
triển khai đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm phức kim loại sắt,
đồng, kẽm, selen đến khả năng sản xuất của gà Lương Phượng sinh sản giai
đoạn 38-72 tuần tuổi”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu góp phần bổ sung và đánh giá tính ƣu việt của việc sử dụng
chế phẩm phức kim loại vào thức ăn chăn nuôi, giảm chi phí thức ăn, nâng
cao khả năng sản xuất, giảm ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao hiệu quả kinh tế
cho ngành chăn nuôi.
2.2. Mục tiêu cụ thế
2.2.1. Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của chế phẩm phức kim loại đến khả
năng sản xuất của gà Lƣơng Phƣợng sinh sản.
2.2.2. Xác định liều lƣợng bổ sung thích hợp cho gà Lƣơng Phƣợng
sinh sản giai đoạn 38-72 tuần tuổi.
2.2.3. Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng, sự tồn dƣ và sự đào thải của chế phẩm
phức kim loại trong cơ thể gia cầm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đóng góp số liệu khoa học về sự ảnh hƣởng của phức kim loại đến
khả năng sản xuất gà lƣơng phƣợng sinh sản.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị
phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và nâng cao trình độ về dinh
dƣỡng cho cán bộ nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm phức kim loại siêu phân tán làm giảm
chi phí thức ăn, tăng hiệu quả chăn nuôi, giảm ô nhiễm môi trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học về phức kim loại
Trong các thành phần thức ăn, khoáng vi lƣợng có vai trò rất quan
trọng, nó cần thiết cho sự duy trì trao đổi chất sinh lý động vật, các chất
khoáng hoạt động nhƣ chất xúc tác trong hệ thống enzym.
Số liệu từ một hãng lớn sản xuất premix cho gia cầm của Trung Quốc
(Nanning Zeweier Feed Co. Ltd., (2011)) [87] cho biết: để tạo ra 1 kg premix
cho gà sinh sản chứa 4.000mg Fe, 4.000mg Cu, 20.000mg Zn và 60mg Se
phải sử dụng 75.000mg Lysine, 200.000mg Methionin; Tƣơng tự đối với 1 kg
premix cho gà thịt chứa 6.000mg Fe, 6.000mg Cu, 15.000mg Zn và 90mg Se
phải sử dụng 100.000mg Lysine, 170.000mg Methionin. Nhƣ vậy khối lƣợng
methionin và lysin đƣợc sử dụng để tạo phức càng cua với các nguyên tố vi
lƣợng là rất lớn. Để khắc phụ trở ngại về hiệu quả kinh tế này các nhà chăn
nuôi thuộc Phân viện Hàn lâm Khoa học Nông nghiệp Liên Bang Nga tại
thành phố Kaluga (Грушкин А. Г., Б.А.А., Баковецская О. В. и др, 2009)
[88] đã tạo ra chế phẩm phức “vi lƣợng - hữu cơ” với nguyên tố vi lƣợng dƣới
dạng các hạt siêu phân tán (ultradispersive particles) với kích thƣớc hạt từ
0,15 – 0,50 micro mét, trong đó chất hữu cơ tạo vỏ bọc là một polysaccarit từ
rong biển, cụ thể trong trƣờng hợp này là arabinogalactan.
Ngoài ra, khoáng vi lƣợng mà vị trí hàng đầu là bốn nguyên tố Cu, Fe,
Zn và Se còn rất quan trọng trong quá trình bảo quản các sản phẩm từ vật
nuôi. Fe là thành phần của catalaza, trong khi Zn, Cu và Mn có mặt trong
enzym superoxide dismutase (là nhóm enzym xúc tác quá trình chuyển hóa

chất siêu oxit thành ôxy và hydroperoxit) và Se là thành phần của glutathione
peroxidaza (GSH-Px là nhóm enzym ôxy hóa glutathion thành peroxit và lấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

các điện tử của nó để khử các peroxit). Fe, Cu, Zn và Se đƣợc xem là những
chất chống ôxy hóa vô cơ hiệu quả cao. Ví dụ, trong quá trình bảo quản thịt
gà, có một lƣợng lớn axit béo không no có lợi cho sức khỏe con ngƣời dễ
dàng bị phân hủy bởi phản ứng peroxy hóa lipid (LPO) đƣợc các gốc tự do
khơi mào, dẫn đến các chuỗi phản ứng ôxy hóa mới để hình thành các hợp
chất lipohydroperoxit sau đó phân hủy thành andehyt, keton, alcohol và lacton
- là những chất độc đối với cơ thể ngƣời. Nhiều kết quả thực nghiệm chỉ ra
rằng sự thiếu hụt hoặc dƣ thừa một số nguyên tố vi lƣợng có thể là nguyên
nhân của sự khơi mào các phản ứng peroxy hóa lipid trong cơ thể gia cầm và
quá trình peroxy hóa lipid này có thể kiểm soát đƣợc bằng cách đƣa chúng
(Fe, Cu, Zn và Se) vào khẩu phần ăn.
Nguồn cung cấp vi lƣợng cho vật nuôi chủ yếu là thức ăn và trên thực
tế khẩu phần cho gia súc, gia cầm thƣờng đƣợc bổ sung hỗn hợp khoáng vi
lƣợng bao gồm: đồng, sắt, kẽm, selen, coban, iốt và mangan dƣới dạng muối
vô cơ (sunfat hoặc oxit) bởi thành phần khoáng trong thức ăn tự nhiên luôn bị
thiếu hụt hoặc mất cân bằng (do nhiều yếu tố khác nhau chi phối nhƣ loại đất
canh tác, điều kiện khí hậu, loài thực vật, các biện pháp nông hóa áp dụng,
công nghệ thu họach, bảo quản và chế biến v.v...).
Tuy nhiên, những muối vô cơ này có xu hƣớng bị phân tách trong môi
trƣờng pH thấp ở nửa trên đƣờng tiêu hóa, gây ra hiện tƣợng đối kháng với các
chất dinh dƣỡng khác và do đó làm giảm giá trị sinh học và sự hấp thu của chúng

(Aoyagi, S and Baker, 1995) [24], (Underwood, EJ and Suttle, 1999) [79].
Hiện tƣợng đối kháng còn có thể xảy ra giữa các khoáng chất với nhau
(Moldal, M and Bairagi, 2007)[55]. Ví dụ, hàm lƣợng cao của Zn làm giảm
tính khả dụng của Cu và ngƣợc lại (Lesson, S and Summers, 2008) [44],
(O’Dell, B.L, 1989) [63], (Zhao, J, Shirley, 2008) [86]. Hơn nữa, các nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

tố khoáng dễ tạo thành phức chất với axit phytic và trở nên bền vững, khó hòa
tan dẫn đến cản trở sự hấp thu (Lesson, S and Summers, 2008) [45],
(Oberleas,D, Muhrer and B.L, 1966) [64], nhất là với sự hiện diện của Ca nguyên tố khoáng đƣợc bổ sung thƣờng xuyên với hàm lƣợng tƣơng đối cao
trong khẩu phần.
Mặt khác, khoáng vi lƣợng Cu, Fe, Zn, Mn và Se dƣới hình thức các
muối vô cơ đƣợc tích lũy lại trong cơ thể và sản phẩm cuối cùng tƣơng đối
thấp (Mohana, C, and Nys, 1998) [54], (Van der Klis, J.D, 2002) [82], và sự
bài tiết của Cu, Zn, Fe và Mn cao hơn đáng kể so với các khoáng chất hữu cơ
của chúng (Lesson, S and Summers, 2008) [45], (Nollet, L, Van der Klis, J
and P, 2007)[59].
Nhiều kết quả nghiên cứu công bố (Ammerman, CB and Miller,
1972)[23], (Aoyagi, S and Baker, 1995)[24], (Biell, R.R, Emmert and Baker,
1997)[25] cho thấy các nguyên tố vi lƣợng khi đƣợc đƣa vào thức ăn cho vật
nuôi dƣới dạng các muối vô cơ, chúng thƣờng bị hệ tiêu hóa của vật nuôi thải
ra ngoài, nhiều khi tới 80%, chủ yếu là do mức độ tƣơng hợp sinh học thấp của
các muối khoáng vi lƣợng và tƣơng tác đối kháng giữa các nguyên tố vi lƣợng
có mặt, không những gây lãng phí mà còn góp phần làm ô nhiễm môi trƣờng.
Chúng tôi đã chọn phƣơng pháp của các nhà khoa học Nga sử dụng

polysaccarit biến tính bề mặt các hạt kim loại siêu phân tán. Để nâng cao hiệu
quả hấp thu khoáng vi lƣợng trong hệ thống tiêu hóa của gia cầm. Các nhà
chăn nuôi tại nhiều nƣớc trên thế giới đã chế tạo khoáng vi lƣợng dƣới dạng
phức càng cua (chelate) bằng cách cho muối kim loại tác dụng với một số axit
amin nhƣ methionin hoặc lysin. Các phức này đƣợc vật nuôi hấp thụ cho hiệu
quả cao, nhƣng lại rất đắt tiền. Để khắc phục các nhƣợc điểm trƣớc đây, các
nhà khoa học Nga đã tìm đến giải pháp kinh tế hơn rất nhiều. Đó là phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

pháp điều chế các hạt kim loại siêu phân tán bằng công nghệ nano sau đó biến
tính bề mặt các hạt siêu phân tán bằng một lớp phủ từ polysaccarit từ rong
biển (arabinogalactan hoặc mannangalactan). Galactanmannan cũng giống
nhƣ các polysaccarit rong biển khác đƣợc cấu tạo từ các đơn nguyên
galactopyranose với nhiều gốc hydroxyl ở các vị trí khác nhau; các đơn
nguyên này đƣợc nối với nhau bằng cầu nối glycosit 1,4--D- galactose, chỉ
khác ở chỗ là thỉnh thoảng rẽ nhánh ngang qua liên kết 1,6. Mặt khác, các hạt
siêu phân tán với diện tích bề mặt lớn nên luôn đƣợc bao bọc bởi một lớp
hydrat. Vì vậy, khi hạt siêu phân tán đƣợc tiếp xúc với các phân tử
mannangalactan lớp hydrat trên hạt siêu phân tán sẽ tƣơng tác với các gốc
hydroxyl của galactan tạo ra nhiều liên kết hydro. Kết quả là hạt kim loại siêu
phân tán đƣợc bọc trong một capsun đủ bền vững để chống lại khả năng tự tập
hợp của hạt siêu phân tán, đồng thời khi đi vào ruột của gia cầm chúng sẽ dễ
dàng nhả các hạt kim loại ra. Các thử nghiệm đƣa chế phẩm này vào khẩu
phần ăn cho gia cầm cũng cho kết quả tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp sử dụng chế
phẩm trên cơ sở phức càng cua.

Nhằm nâng cao giá trị sinh học tức là nâng cao mức độ hấp thụ và sử
dụng chất dinh dƣỡng ở các mô của vật nuôi để sử dụng trong các quá trình
trao đổi chất [Ammerman, (1995)] [21], các nhà chăn nuôi đã nghiên cứu đƣa
các nguyên tố vi lƣợng vào khẩu phần ăn dƣới dạng các phức chất hữu cơ nhƣ
phức càng cua (chelate) với các axit amin hoặc protein hoặc dƣới dạng phức
chất khoáng vi lƣợng – polyme nhƣ liposom (là các mixen phospholipid
trong nhũ tƣơng “dầu trong nƣớc”) hoặc các capxun từ gelatin, keo tinh bột,
collagen, arabinogalactan, carragen, chitosan v.v…bao xung quanh hạt
khoáng vi lƣợng [(Dziechciarek, 1998)[30]; (Hussain, 2001)[41]; (Miles,
2002) [53]; (Taylor, 2005) [78]. Khi đi vào hệ thống đƣờng tiêu hóa của gia
cầm các tổ hợp phức “vi lƣợng – hữu cơ” này với liên kết đủ bền để không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

phản ứng với axit phitic và dễ dàng thấm qua thành ruột đi vào máu. Nhờ vậy,
giảm thiểu sự mất đi các khoáng chất do các thành phần đối kháng tạo điều
kiện tốt hơn cho sự hấp thu ở ruột non (Leeson, 2001)[45]. Nhờ đó, việc sử
dụng các nguyên tố vi lƣợng dƣới dạng hữu cơ "proteinated" trong khẩu phần
làm tăng giá trị sinh học của chúng (Cao, 2002)[27]; (Fly, A.D , 1989)[32];
(Halford, 2006) [37]; (Lim, H, 2006) [46]; (Nollet, 2005) [58]; (Van der Klis,
2002) [82]; (Zhao, J, 2008) [86].
* Nguyên tố sắt (Fe)
Hơn 90% lƣợng sắt trong cơ thể động vật tồn tại dƣới dạng phức với
protein, trong đó hơn 50% đƣợc tập trung trong hemoglobin trong máu,
phần còn lại dƣới dạng hợp chất ferritin đƣợc dự trữ trong gan, tụy, thận và
tủy xƣơng.

Sắt tham gia trong thành phần hemoglobin và mioglobin, có mặt trong
thành phần enzym hô hấp tế bào (catalaza, peroxidaza, cytochrom). Sự tiếp
thu sắt của cơ thể phụ thuộc vào sự có mặt của đồng và vitamin B12. Các
phức chất của sắt dƣới tác dụng của axit HCl và pepxin trong dich dạ dày sẽ
phân hủy và Fe(III) đƣợc khử về Fe(II). Khi đó muối Fe(II) sẽ đƣợc hấp thụ
vào máu qua thành ruột, chủ yếu tại khu vực hoành tá tràng. Quá trình hấp thụ
này phụ thuộc vào độ bão hòa sắt của ferritin trong niêm mạc ruột và
transferrin trong máu.
Theo Biell, Emmert, Baker (1995) [25] các tác nhân chống ôxy hóa nhƣ
tocopherol, axit ascobic, cystein, glutathione có tác dụng hỗ trợ quá trình hấp
thụ sắt trong hệ tiêu hóa. Trong khi đó một số axit hữu cơ nhƣ oxalat hoặc
cytrat có khả năng tạo kết tủa không tan với Fe(II) và lƣợng dƣ photphat,
kẽm, đồng, mangan có thể cản trở quá trình hấp thụ sắt qua thành ruột của vật
nuôi. Ở vật nuôi (gia súc) trƣởng thành hiện tƣợng thiếu sắt hầu nhƣ ít xảy ra
bởi vì lƣợng sắt có trong thức ăn tƣơng đối dồi dào và dễ tiếp thu sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

(bioavailable). Khi cơ thể thiếu sắt, chức năng sinh sản và phản ứng miễn dịch
của chúng giảm xuống, phát triển chậm trễ, rối loạn hệ thống đƣờng tiêu hóa
kèm theo hiện tƣợng thiếu máu, khó thở, bỏ ăn và suy giảm trí nhớ.
* Nguyên tố đồng (Cu)
Theo Waldroup, P.W (2001) [74] đồng tác dụng ức chế lên thảm vi sinh
vật gây bệnh trong đƣờng ruột trong khi không tác động đến các loài vi khuẩn
có lợi nhƣ vi khuẩn biphido và vi khuẩn lacto.
Đồng hỗ trợ tuần hoàn máu và các quá trình miễn dịch, ảnh hƣởng tới

hoạt động của hệ thần kinh và tim mạch, hỗ trợ quá trình tạo hemoglobin, tạo
enzym xúc tác quá trình chuyển hóa tirosin, axit ascobic, hỗ trợ quá trình vận
chuyển sắt vào tủy não, tham gia vào quá trình trao đổi hocmon, protein,
hydrocacbon, cần thiết cho việc phát triển bình thƣờng của khung xƣơng và
tăng cƣờng sản lƣợng thịt, có mặt trong thành phần một số enzym.
Đồng giữ vai trò quan trọng trong việc củng cố lực liên kết ngang của
collagen nhằm làm cho xƣơng không bị giòn (Y.Pekel and M.Alp, 2011)
[85]. Trong trƣờng hợp thiếu đồng: Rối loạn chức năng sinh sản, xuất hiện
hiện tƣợng thiếu máu (vòng đời của hồng cầu bị thu ngắn), xƣơng giòn dễ
vỡ, quá trình tăng trƣởng bị ức chế, hệ thống thần kinh bị tác động rối loạn,
lông bị bạc màu.
* Nguyên tố kẽm (Zn)
Kẽm là kim loại phổ biến nhất trong hệ thống enzym tế bào. Kẽm tham
gia cấu thành cho hàng trăm enzym, đại diện cho tất cả sáu nhóm enzyme, liên
kết với các axit amin chịu trách nhiệm lƣu giữ và truyền thông tin di truyền
(Underwood, E.J, and Falchuk, 1999) [79], (Valee, B.L, and Suttle) [80].
Liên kết kẽm đƣợc ƣớc tính có mặt trong protein của con ngƣời cũng nhƣ
động vật (Fraker, P.J, King and Vollmer, 2000) [33]. Kẽm có vai trò thiết yếu
trong một loạt các quá trình quan trọng bao gồm: Sinh trƣởng, phát triển và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

đáp ứng miễn dịch, sinh sản, điều hòa gen, và chống lại căng thẳng oxy hoá
và tổn thƣơng tế bào (Hussain, N, Jaitley and Florence, 2001) [41], (Shankar,
A.H and Prasad, 1998) [69], ( Song, Y, S, W and E.Ho, (2009) [72].
Kẽm hỗ trợ duy trì chức năng sinh sản, nâng cao hoạt tính của các hocmon

sinh dục, có vai trò quan trọng đối với quá trình thụ tinh và hỗ trợ phục hồi các
tổn thƣơng, ảnh hƣởng lên quá trình trao đổi canxi, lƣu huỳnh và đồng.
Kẽm tham gia vào quá trình hô hấp, có mặt trong hoocmon insulin, cải
thiện quá trình hấp thu các hợp chất nitơ và sử dụng vitamin của cơ thể, làm
chất xúc tác cho các phản ứng ôxy hóa khử, nâng cao hoạt tính sinh lý học
của vitamin, tăng cƣờng năng lực thực bào.
Kẽm có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tổng hợp collagen
bởi vì collagen là một trong những protein tạo lực cho mô xƣơng, tham gia
vào quá trình sao chép gen và kiểm soát quá trình phát triển tế bào xƣơng của
vật nuôi, tổng hợp collagen và keratin ( Novus, 2009) [61].
Trong trƣờng hợp thiếu kẽm: Giảm khả năng sinh sản, chức năng tái tạo
có thể bị phá hủy dẫn đến hiện tƣợng vô sinh, ức chế phát triển, viêm niêm
mạc miệng và mũi, xuất hiện hiện tƣợng xuất huyết, làm cho da và bộ lông
khô cứng lại, phù nề chân tay. Kẽm là tác nhân xúc tác cho hơn 200 phản ứng
sinh hóa và đƣợc sử dụng rộng rãi làm phụ gia thức ăn chăn nuôi.
* Nguyên tố selen (Se)
Selen là nguyên tố vi lƣợng vô cùng quan trọng đối với quá trình phát
triển và tăng trƣởng của đàn gia cầm, đặc biệt là đối với gà giống. Selen
khẳng định vai trò quan trọng của mình lần đầu tiên vào năm 1957 khi
Schwarz và Foltz (Schwarz, K and Foltz, 1957) [68] đã chỉ ra rằng selen
có khả năng ngăn ngừa bệnh suy tạng ở gà giò và bệnh hoại tử gan ở thỏ
thí nghiệm.
Cùng với các vitamin A, E và C, selen đƣợc xem là một trong bốn yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


cơ bản nhất của hệ thống chống ôxy hóa của cơ thể không có xuất xứ từ
enzym (Taylor. T.M, and Weiss, 2005) [78].
Các nhà chăn nuôi gia cầm đều biết rằng để có đƣợc một đàn gà con
khỏe mạnh, thì hệ thống chống ôxy hóa của phôi phải hoàn hảo. Hệ thống ôxy
hóa của phôi gà bao gồm các chất chống ôxy hóa có nguồn gốc tự nhiên, các
enzym chống ôxy hóa và các co-factơ enzym (Mohana, C and Nys, 1998)
[54], (Surai, P, (2002) [74].
Selen là một thành phần của enzym glutathion peroxidase GSH-Px
(Wang, Z, Pan and Zhou, 2012) [84]. Hoạt tính của enzym này trong huyết
tƣơng giảm đáng kể khi ở gà mái đẻ có biểu hiện thiếu selen. Selen trong
thành phần selenoprotein có khả năng điều chỉnh các quá trình chuyển hóa
khác nhau trong cơ thể vật nuôi, tham gia vào các quá trình chống ôxy hóa,
giảm thiểu viêm nhiễm, sản xuất hoocmon tuyến giáp, tổng hợp DNA, tăng
cƣờng hiệu quả thụ tinh.
Selen có thể đƣợc tìm thấy trong các khoáng vật dƣới dạng selenit (Na2
SeO3), selenat (Na2 SeO4) hoặc selenua (Na2 Se), trong khi trong thức ăn làm
từ cỏ hoặc trong ngũ cốc selen thƣờng liên kết với các axit amin nhƣ
methionin và cystein.
1.1.2 Nhu cầu Fe, Cu, Zn và Se ở gia cầm và rối loạn dinh dưỡng ở gia cầm
khi thiếu Fe, Cu, Zn và Se.
Không có nhiều nghiên cứu về nhu cầu khoáng vi lƣợng ở gia cầm và
các khuyến cáo về nhu cầu Fe, Cu, Zn, và Se của gà thịt và gà đẻ rất khác nhau
giữa các nguồn tài liệu. Nhu cầu Zn ở gà thịt (tính theo hàm lƣợng trong khẩu
phần) biến động rất lớn, từ 40mg/kg (NRC, 1994) [62] đến 80mg/kg (Leeson
và Summer, 2001) [45] và còn phụ thuộc vào dạng khẩu phần mà ở đó Zn tồn
tại ở các trạng thái liên kết khác nhau. Đối với những khẩu phần gồm các
nguyên liệu có chứa kẽm tồn tại ở dạng liên kết với axit phytic thì yêu cầu Zn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

phải từ 60mg đến 80mg, nhƣng khi sử dụng enzyme phytase để bổ sung vào
khẩu phần thì nhu cầu bổ sung Zn vào khẩu phần thấp hơn so với không bổ
sung phytase. Ở gia cầm non, thiếu Zn làm giảm sinh trƣởng, chân yếu, chậm
mọc lông, giảm tính thèm ăn, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng tỷ lệ chết.
Gia cầm sinh sản rất mẫn cảm với việc thiếu Zn. Thiếu Zn trong khẩu phần ảnh
hƣởng xấu đến sự phát triển hợp tử, làm giảm tỷ lệ ấp nở. Gà con đƣợc sinh ra
từ trứng gà mái đƣợc ăn khẩu phần thiếu Zn thƣờng có khối lƣợng sơ sinh thấp,
yếu đuối, đứng không vững, khó tiếp cận thức ăn và nƣớc uống. Giảm tính
thèm ăn do thiếu Zn trong thức ăn là triệu trứng phổ biến ở nhiều loài động vật,
trong đó có gia cầm, nhƣng thừa Zn cũng làm giảm tính thèm ăn ở gà và một số
động vật khác. Mức Zn trên 20000 mg/kg thức ăn sẽ làm giảm 90% mức tiêu
thụ thức ăn ở gia cầm (Leeson và Summer, 2001) [45].
Từ năm 1961, Hill và Matrone đã đƣa ra khuyến cáo về nhu cầu Fe cho
sinh trƣởng ở gà thịt từ là 40mg đến 95mg/kg thức ăn tùy thuộc vào cơ cấu
nguyên liệu trong khẩu phần. Khuyến cáo của NRC (1994) [62] về yêu cầu
hàm lƣợng Fe trong khẩu phần cho gà thịt là 80mg/kg. Cũng nhƣ ở một số
loài động vật có vú khác, biểu hiện lâm sàng rõ rệt nhất của thiếu Fe ở gia
cầm là thiếu máu kèm theo giảm thể tích đông, giảm tốc độ sinh trƣởng và
giảm sắc tố ở lông vũ, nhƣng với hàm lƣợng muối sắt cao trong khẩu phần,
sắt kết hợp với phốt pho để tạo thành muối phốt phát không tan, làm giảm tỷ
lệ tiêu hóa hấp thu phốt pho, gây nên hiện tƣợng còi xƣơng ở gia cầm (Leeson
và Summer, 2001) [45].
Rất ít nghiên cứu đƣa ra nhu cầu tối thiểu Cu trong khẩu phần ăn cho
gia cầm. NRC (1994) [62] đƣa ra khuyến cáo mức Cu tối thiểu trong thức ăn
cho gà thịt ở tất cả các giai đoạn là 8mg/kg, không có khuyến cáo đối với gà
đẻ và cho rằng hàm lƣợng Cu trong nguyên liệu thức ăn đủ để đáp ứng nhu

cầu Cu của các đối tƣợng gia cầm. Nếu thiếu Fe là nguyên nhân trực tiếp gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

nên hiện tƣợng thiếu máu ở vật nuôi, thì thiếu đồng đƣợc coi là nguyên nhân
gián tiếp của bệnh thiếu máu, do rối loạn sinh tổng hợp enzyme ferroxidase,
mà Cu là thành phần cấu thành quan trọng của enzyme này. Thiếu Cu cũng
ảnh hƣởng đến việc tạo xƣơng ở gia cầm, vì Cu tham gia vào quá trình hình
thành sụn và rối loạn chức năng vận động ở gà. Tƣơng tự nhƣ thiếu Fe, thiếu
Cu không chỉ làm giảm tốc độ sinh trƣởng mà còn làm giảm sắc tố lông ở gà
do Cu là thành phần của metalo- enzyme polyphenolxidase tham gia tạo thành
melanin từ L- tyrosine giữ vai trò quan trọng trong việc tạo lông. Những gà
con nở ra từ trứng của gà đẻ đƣợc ăn khẩu phần thiếu Cu sẽ thiếu hoặc không
có amino oxidase trong gan và do đó không có khả năng sinh trƣởng, phát
triển bình thƣờng (Leeson và Summer, 2001) [45]. Tuy nhiên, hàm lƣợng
đồng quá cao trong thức ăn (> 250 ppm) sẽ làm tăng guy cơ loét dạ dày cơ và
dạ dày tuyến và mức Cu từ 500 đến 700 ppm trong khẩu phần sẽ làm giảm tốc
độ sinh trƣởng ở gà (NRC, 1994) [62].
Những khuyến cáo về nhu cầu Se ở gà thịt sai khác rất lớn giữa các
nguồn tài liệu. Theo NRC (1994) [62] yêu cầu tối thiểu Se ở gà thịt là
0,15mg/kg, nhƣng theo Leeson và Summer (2001) [45] mức này là 0,3mg và
hãng Techna (Pháp) khuyến cáo mức tối thiểu Se trong thức ăn cho gà broiler
là 0,4mg/kg. Mức khuyến cáo nhu cầu Se trong thức ăn cho gà đẻ ở các hãng
sản xuất con giống từ 0,15 đến 0,3ppm (hãng Avian: 0,30; Cobb 100: 0,225;
Ross: 0,15; Hybro: 0,25; Hubbard: 0,20). Thiếu Se trong khẩu phần làm giảm
hàm lƣợng glutathione peroxidase dẫn đến làm giảm sinh trƣởng ở gà thịt và

giảm tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ở gà mái. Thiếu Se làm giảm tỷ lệ trứng có
phôi và tỷ lệ ấp nở ở gà nói riêng và gia cầm nói chung. Selen là một nguyên
tố có độc tính cao, hàm lƣợng Se cao trong khẩu phần cũng làm giảm sinh
trƣởng, tăng tỷ lệ chết hợp tử, giảm tỷ lệ ấp nở ở gia cầm (Leeson và Summer,
2001) [45], thậm chí dẫn đến ngộ độc (Mahan et al., 2005) [50].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

1.1.3. Tương tác giữa các nguyên tố Fe, Cu, Zn và Se với các nguyên tố
khoáng và các chất dinh dưỡng khác.
Thuật ngữ “tƣơng tác” (interaction) của các nguyên tố khoáng đƣợc
hiểu là sự ảnh hƣởng lẫn nhau giữa các nguyên tố khoáng dẫn đến những hậu
quả về sinh lý hoặc hóa sinh học (O’Dell, 1997) [63]. Quan hệ tƣơng tác giữa
các nguyên tố khoáng rất phức tạp, ở các mức độ khác nhau, nhƣng xét về xu
hƣớng tác động, sự tƣơng tác đƣợc phân ra thành hai hƣớng chính: Hƣớng
tích cực (thúc đẩy) và hƣớng tiêu cực (gây trở ngại); xét về phƣơng thức, sự
tƣơng tác giữa các nguyên tố khoáng có 4 cách thức: (i) sự thay thế nguyên tố
khoáng (đang tồn tại ở phức liên kết) bằng nguyên tố khoáng khác tạo thành
một phức khác tan hoặc không tan; (ii) sự can dự của một nguyên tố khoáng
thứ 2 hoặc thứ 3 vào một phức gây nên hiện tƣợng kết tủa; (iii) sự can dự
(addition) của một hoặc nhiều nguyên tố khoáng vào một phức đã có để tạo ra
chuỗi đa phức; (iv) sự hiện diện của nguyên tố khoáng làm tạo thành một
hoặc đa phức mới có tác dụng làm tăng hoặc giảm hoạt tính của nguyên tố
khoáng khác (Miller, ER 1980) [52].
Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi đề cập nhiều đến quan
hệ tƣơng tác theo hƣớng tiêu cực của một số nguyên tố khoáng vi lƣợng (Fe,

Cu, Zn và Se) trong dinh dƣỡng gia cầm, bởi những tƣơng tác tiêu cực này
ảnh hƣởng trực tiếp đến đáp ứng của vật nuôi đối với hàm lƣợng các nguyên
tố này trong khẩu phần, khi chúng đƣợc đƣa vào cơ thể gia cầm thông qua
thức ăn ở các dạng khác nhau. Tƣơng tác tiêu cực của các nguyên tố khoáng
thƣờng thể hiện ở mức độ gây trở ngại lẫn nhau giữa chúng trong quá trình
tiêu hóa và hấp thu ở vật nuôi (Geor gievskii, 1982) [35].
Sự hấp thu Cu sẽ bị trở ngại khi Zn và Fe trong khẩu phần có hàm
lƣợng cao, hiện tƣợng này không chỉ đƣợc quan sát thấy trên chuột, trên cừu
(Suttle, NF and Peter, DW, 1985) [77], mà còn thấy trên gà (O’Dell, 1967)
[63]. (Mason, J, Lamand, CA and Kelleher, CA., 1980; Loneragan et al.,
1998) [51]. Mặc dù, chƣa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này trên gia cầm,
nhƣng quan hệ tƣơng tác này cũng rất đáng quan ngại.
Trong số các nguyên tố khoáng vi lƣợng, Fe là một trong số các nguyên
tố mà hoạt tính sinh học chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố khẩu phần. Một
nghiên cứu trên gà cho thấy, tăng hàm lƣợng Ca và P trong khẩu phần làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

giảm khả năng hấp thu Fe, hàm lƣợng cao Mn trong thức ăn sẽ làm giảm
hemoglobin ở cừu và gà con. Hàm lƣợng Cu cao trong thức ăn cũng ảnh
hƣởng tiêu cực đến hấp thu sắt. Hàm lƣợng Cu trong khẩu phần ở mức 120
đến 240 ppm làm giảm khả năng tích lũy Fe ở mô gan của lợn từ 50% đến
60%. Khi hàm lƣợng Zn trong khẩu phần quá cao sẽ làm giảm tỷ lệ hấp thu
Cu và do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng Fe trong thức ăn và có thể dẫn
đến hiện tƣợng thiếu Fe ở gia cầm (O’Dell, 1967) [63].
Sự hấp thu Zn ở vật nuôi bị ảnh hƣởng rất rõ rệt bởi Ca trong khẩu

phần, với hàm lƣợng cao Ca trong thức ăn sẽ tạo thành dạng phức không tan
giữa Zn, Ca và phytate (Oberleas et al., 1966) [64]. Một nghiên cứu gần đây
trên gà cho thấy, bổ sung Ca hàm lƣợng tăng dần từ 0,6 lên 1,0 và 1,2% trong
khẩu phần có 50 ppm Zn đã làm giảm khả năng tiêu thụ thức ăn, tốc độ sinh
trƣởng và dự trữ Zn trong xƣơng chày ở gia cầm (Sebastian et al, 1996) [70].
Selen có quan hệ tƣơng tác phức tạp với một số vitamin (đặc biệt là
vitamin E) và một số nguyên tố khoáng. Se có thể thay thế lƣu huỳnh trong
các cầu nối S-S của các amino axit nhƣ cystein và methionine (Suttle, 2010)
[76]. Hàm lƣợng Fe, Cu , Fe, Me (Mercury), Ag và As cao trong thức ăn sẽ
làm giảm hấp thu Se ở động vật (Henry và Ammerman, 1995) [39].
1.1.4. Khoáng ở dạng siêu phân tán trong dinh dưỡng gia cầm
Các nguyên tố khoáng có vai trò dinh dƣỡng rất quan trọng đối với vật
nuôi nói chung và gia cầm nói riêng. Về mặt lý thuyết, hàm lƣợng của các
nguyên tố vi lƣợng nhƣ Fe, Cu, Zn và Se trong các nguyên liệu thức ăn có
nguồn gốc thực vật và động vật là hoàn toàn đủ để đáp ứng nhu cầu của gia
cầm (NRC, 1994) [62]. Tuy nhiên, do độ hữu dụng sinh học của chúng rất
thấp (vì tồn tại ở dạng các liên kết phức tạp với các phân tử khác) và quan hệ
tƣơng tác theo chiều hƣớng tiêu cực (kìm hãm sự tiêu hoá và hấp thu), nên
mặc dù hàm lƣợng của các nguyên tố vi lƣợng trong thức ăn là khá cao nhƣng
khả năng đáp ứng nhu cầu của vật nuôi lại rất thấp. Ngoài ra, trong môi
trƣờng dạ dày với độ pH thấp, một số nguyên tố vi lƣợng có xu hƣớng bị phân
ly mạnh để tạo thành các ion, liên kết với một số yếu tố khẩu phần, tạo thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

những liên kết phức tạp làm giảm tỷ lệ hấp thu (Suttle, 2010) [76]. Bởi vậy,

để tăng hiệu quả hấp thu, tránh những tƣơng tác theo chiều hƣớng tiêu cực, xu
hƣớng hiện nay, thay vì sử dụng ở dạng vô cơ nhƣ các muối sulfat, chlorua,
hay ở dạng oxyt…vv, các nguyên tố khoáng vi lƣợng còn đƣợc sản xuất ở
dạng siêu phân tán. Để khắc phục những tác động tiêu cực không mong
muốn, các nhà khoa học Nga (Грушкин, at el., 2009) [88] đã tạo ra chế phẩm
phức “vi lƣợng - hữu cơ” chứa các nguyên tố vi lƣợng dƣới dạng các hạt siêu
phân tán [ultradispersive particles] có kích thƣớc hạt từ 0.15 - 0.50 micro mét,
trong đó chất hữu cơ tạo vỏ bọc là một polysaccarit từ rong biển
(arabinogalactan).
1.1.5. Cở sở khoa học về tính trạng sản xuất của gia cầm
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm đƣợc thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản
lƣợng, khối lƣợng, hình dạng, chất lƣợng trứng, thụ tinh và ấp nở. Đối với các
giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng khác nhau
*Sản lƣợng trứng:
Sản lƣợng trứng là lƣợng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một vòng
đời. Sản lƣợng trứng phụ thuộc vào tuổi thành thục, cƣờng độ đẻ trứng, tần số
thể hiện bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian kéo dài. Theo
Brandsch và Biilchel (Nguyễn Chí Bảo, 1978)[2], sản lƣợng trứng đƣợc tính
trong 365 ngày kể từ khi đẻ quả trứng đầu tiên.
Cƣờng độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong thời gian ngắn, có liên quan
chặt chẽ tới sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng đòi
ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với mức độ
khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp kéo dài.
Phần lớn các dòng gà ham ấp đều có sức đẻ trứng kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×