Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện thống nhất, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 125 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những chính sách được
Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay. Các sản phẩm nông nghiệp được Nhà nước khuyến khích đầu tư,
mở rộng, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm
nhằm cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
Vì thế,kinh tế hộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất
nước. Tín dụng hộ sản xuất (HSX) trong đi u kiện kinh tế mở, cạnh tranh và
hội nhập đ ng g p vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh c a ngân
hàng thương mại (NHTM) n i chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Agribank) nói riêng.
Agribank Việt Nam là NHTM hàng đầu, đồng hành với người nông
dân, Agribank luôn xác định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là thị
trường truy n thống và ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển c a mình.
Đặc biệt là trong bối cảnh n n kinh tế hiện nay, vấn đ tam nông đang là một
trong những vấn đ trọng điểm, được Chính ph dành nhi u sự quan tâm,
Agribank càng tập trung hoạt động kinh doanh vào nông nghiệp, nông thôn
và nông dân.
Thời gian qua do ảnh hưởng c a n n kinh tế trong nước và thế giới thị
trường tài chính c nhi u biến động, r i ro trong hoạt động tín dụng còn rất
cao và còn ti m ẩn nhi u r i ro, nguy cơ phá sản c a các doanh nghiệp là rất
lớn vì sản xuất kinh doanh gặp kh kh n do suy thoái và kh ng hoảng kinh tế
làm cho r i ro tín dụng c a ngân hàng càng thêm phức tạp, kh lường. Bên
cạnh đ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt c a các tổ chức tín dụng; kh kh n
từ những vấn đ nội tại, sai s t, sai phạm sảy ra liên tục; đồng thời, việc thực
hiện đ án Tái cơ cấu gặp nhi u kh kh n, vướng mắc từ cơ chế, chính sách.
Agribank phải đối mặt với nhi u thử thách trong quá trình hội nhập sâu



2

hơn. Agribank kiên trì mục tiêu định hướng phát triển theo hướng “Tập đoàn
tài chính - ngân hàng” mạnh, hiện đại và là NHTM hàng đầu trụ cột đầu tư
vốn cho kinh tế đất nước.
Huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai là một địa bàn thuần nông, là huyện
thuộc vùng kinh tế kh kh n c a tỉnh, c tỷ trọng sản xuất kinh doanh sản
phẩm nông nghiệp khá cao(chiếm khoảng 60%). Nhu cầu vốn trong đầu tư
sản xuất và tái sản xuất rất lớn.
Thị phần c a Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam-chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai là nông thôn; các đối
tượng đầu tư tín dụng ch yếu là hộ sản xuất (chiếm hơn 80% tổng số khách
hàng vay vốn).
Vì lẽ đó nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất là mục tiêu hàng đầu
c a Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai và nhất là trong
giai đoạn hội nhập kinh tế.
Để đứng vững và mở rộng thị phần trong môi trường cạnh tranh gay gắt
giữa các NHTM hiện nay, đồng thời tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh và g p phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
huyện theo ch trương chính sách c a Đảng, Nhà nước đ ra. ản thân em là
một cán bộ đang công tác trong Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai hy vọng sẽ vận dụng những kiến thức đ được học tập tại trường
kết hợp với hiểu biết thực tiễn c a mình để đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, đặc biệt là tìn dụng HSX vì thế tôi đ
chọn đ tài:“Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình tín dụng hộ sản
xuất t i Ngân h ng N ng nghi p v

hát tri n N ng th n Vi t Nam - chi


nhánh huy n Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu làm luận v n Thạc
sỹ c a mình.
Qua đ tài nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ đ ng g p được một số giải
pháp thiết thực trong hoạt động tín dụng c a đơn vị mình với mong muốn
đ ng g p khắc phục những tồn tại, kh kh n nhằm hạn chế những r i ro, hướng


3

đến t ng trưởng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả và phát triển b n vững.
Qua đ , g p phần nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng c ng như nâng cao
n ng lực cạnh tranh c a Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai trên địa bàn.
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a)Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kết quả và chất lượng triển khai
chương trình tín dụng hộ sản xuất c a cơ sở, Luận v n đ xuất giải pháp
nâng cao chất lượng thực hiện chương trình tín dụng này tại Agribank chi
nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
b)Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn v chất lượng hoạt động cho vay tín
dụng c a ngân hàng.
- Đánh giá được thực trạng kết quả triển khai và thực trạng chất lượng
chương trình tín dụng hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai.
- Chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín
dụng HSX tại Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đ xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình tín dụng
HSX tại Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
3.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

a)Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu c a luận v n là thực trạng kết quả triển khai và
thực trạng chất lượng chương trình tín dụng hộ sản xuất tại Agribank chi
nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
b)Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
Luận v n chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng c a chương
trình cho vay hộ sản xuất, là một chương trình tín dụng đang được triển khai


4

tại Agribank chi nhánh huyệnThống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
+ Về khônggian:
Đ tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
+ Về thời gian:
Các thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập tại Agribank chi nhánh
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ n m 2013-2015.
Các số liệu sơ cấp được khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng
7/2016 đến tháng 10/2016.
4.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận và thực tiễn v chất lượng hoạt động cho vay tín dụng
c a ngân hàng.
- Thực trạng chất lượng chương trình tín dụng hộ sản xuất tại Agribank
chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng HSX tại
Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình tín dụng HSX tại
Agribank chi nhánh huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.



5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.Một số khái ni m
1.1.1.1.Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ch thể
kinh tế khác trong x hội (khách hàng), trong đ ngân hàng chuyển giao ti n hay
tài sản cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thỏa thuận hoàn
trả cả gốc và l i trong thời gian đ thỏa thuận. Trong mối quan hệ này, ngân
hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
tiêu dùng c a các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân từ đ g p phần tích cực
thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển.
Tín dụng xuất phát từ gốc La tinh chữ “Credit” trong tiếng Anh có
nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ
Việt Nam là sự vay, mượn. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra
đời và tồn tại trong n n kinh tế sản xuất và trao đổi hàng h a, n là một trong
những sản phẩm chính c a ngân hàng. Sản phẩm này chỉ c khả n ng đánh
giá được sau khi khách hàng đ sử dụng dịch vụ.
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở
bất cứ dạng nào tín dụng c ng thể hiện hai mặt cơ bản: Một là, người sở hữu
một số ti n hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một
thời gian nhất định. Hai là, đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng
hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tr m t ng thêm được gọi
là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo
lợi tức, tín dụng thỏa mãn nhu cầu c a cả hai bên và cả hai cùng có lợi.

Cấp tín dụng (hình thức cho vay) là việc bên cho vay (NHTM) thỏa


6

thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản ti n hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản ti n theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đ được sửa đổi bổ sung n m 2004 thì
“cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản ti n với nguyên tắc c hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo l nh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”, đồng
thời luật trên c ng c định nghĩa “hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng
sử dụng nguồn vốn tự c , nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
1.1.1.2. Khái niệm hộ sản xuất
Trong n n kinh tế thị trường, hộ gia đình là một đơn vị kinh tế trọng
yếu. Hộ gia đình không chỉ c vai trò quan trọng với tư cách là nguồn cung
ứng lao động và nguồn tài nguyên cho sản xuất hay là khu vực tiêu dùng mà
còn c ý nghĩa quan trọng trong tồ chức sản xuất kinh doanh. Song lý thuyết
kinh tế hiện thời chưa c sự nhất quán trong khái niệm hộ sản xuất. Các định
nghĩa được sử dụng trong thực tiễn thường chưa phân biệt cụ thể “hộ sản
xuất”, “hộ gia đình” và “kinh tế hộ”.
Tuy vậy, dựa trên các định nghĩa đang sử dụng c thể phát biểu khái
niệm hộ sản xuất như sau:
Hộ sản xuất là những hộ gia đình mà các thành viên c tài sản chung,
đồng sở hữu tài sản, cùng chịu trách nhiệm, cùng sản xuất kinh doanh trên cơ
sở tự nguyện, tự giác và ch yếu sử dụng chính sức lao động c a các thành
viên trong gia đình;
Hoặc theo Quyết định 499A c a Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam thì khái niệm hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự ch , trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là ch thể trong mọi quan hệ sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm v kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
c a mình.


7

Thành phần ch yếu hộ sản xuất bao gồm: hộ nông dân; hộ gia đình;…
Hộ sản xuất được hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhi u hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,... khác nhau nhưng trong phạm vi một gia
đình. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đ c thể là c đ ng ký kinh
doanh hoặc không đ ng ký kinh doanh (không đ ng ký kinh doanh thường là
hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và một số lĩnh vực khác). Hộ sản xuất
là những hộ chưa đến mức phải đ ng ký thành lập doanh nghiệp, hoặc họ
chưa muốn thành lập doanh nghiệp theo quy định c a pháp luật và tùy theo
nhận thức, mục đích c a hộ.
HSX được chia làm 2 loại như sau:
+ Hộ sản xuất c giấy phép kinh doanh;
+ Hộ sản xuất không c giấy phép kinh doanh.
1.1.1.3.Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng c a NHTM là sự đáp ứng nhu cầu c a khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế x hội và bảo đảm sự tồn tại và phát triển
c a ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số ti n
mà Ngân hàng cho vay phải c l i suất và kỳ hạn hợp lý, th tục đơn giản,
thuận lợi, thu hút được nhi u khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín
dụng.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực c a bản thân

ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và c l i. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng
với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả m n một cách tốt nhất khách
hàng c a mình.
Chất lượng tín dụng được đánh giá bằng nh m định lượng cụ thể như:
Tốc độ t ng trưởng, nợ quá hạn, nợ xấu,…và nh m định tính như: vị thế, uy
tín c a ngân hàng, khả n ng hấp dẫn, thu hút khách hàng,..


8

Nâng cao chất lượng tín dụng làm nâng cao uy tín, khả n ng cạnh
tranh g p phần mở rộng quy mô tín dụng và mở rộng thị phần; hạn chế r i ro
và t ng thu nhập cho ngân hàng.
- Đối với x hội: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc tín dụng
phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, g p phần giải quyết công n việc
làm, khai thác khả n ng ti m tàng trong n n kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa t ng trưởng tín dụng
với t ng trưởng kinh tế.
1.1.2.Các hình thức cho vay của ngân hàng thương m i
Cho vay là hoạt động kinh doanh ch yếu c a ngân hàng thương mại
để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu ch yếu c a
NHTM để bù đắp chi phí ti n gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản
lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí r i ro đầu tư.
Có nhi u tiêu thức để phân loại khoản mục cho vay như: theo mục đích
c a tín dụng, theo thời hạn tín dụng, theo tài sản đảm bảo, theo phương thức
cho vay,...
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích của tín dụng
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh c a các ch thể trong n n kinh tế trên mọi lĩnh vực:

công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ,…
- Tín dụng tiêu dùng: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng c a các cá nhân như mua sắm vật dụng, trang thiết bị, cho vay để chi
phí nhằm phục vụ đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng,…
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng (sử dụng vốn vay)
Việc phân chia theo thời gian c ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi c a tín dụng c ng
như khả n ng thanh toán c a khách hàng. Theo thời gian thì tín dụng được
chia thành 3 loại:


9

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống(thường sử dụng vốn tín dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời v vốn lưu động sản xuất kinh doanh, bổ sung nhu
cầu vốn đầu tư cho nông nghiệp, trồng trọt, ch n nuôihay cho vay phục vụ
nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng c a cá nhân,…).
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 01 đến 05 n m(được dùng để
cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, phương tiện vận tải,
máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, trang trại, cây trồng, vật nuôi, cải
tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình, nhu cầu tiêu dùng
cá nhân,...).
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 n m (được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn như: Công trình, nhà, đất, đường, nhà máy, xí nghiệp, mua máy
móc thiết bị… c giá trị lớn).
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Thời hạn cho vay bao lâu tùy thuộc vào đối tượng đầu tư, nguồn trả nợ,

khả n ng tài chính c a khách hàng và nguồn vốn c a ngân hàng.
Thời hạn tín dụng được xác định, ghi rõ cụ thể trong hợp đồng tín
dụng.
1.1.2.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo của các khoản cho vay
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đ u có tài sản có giá trị lớn hơn để đảm bảo cho khoản ti n vay. Tài
sản đảm bảo cho các cấp tín dụng được phát m i để thu hồi nợ khi khách
hàng mất khả n ng trả nợ. Có các hình thức như đảm ti n vay: cầm cố, thế
chấp và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truy n thống, có quan hệ lâu dài, uy tín,


10

luôn trả nợ gốc và l i đúng hạn, có tình hình tài chính lành mạnh, phương án
đầu tư hiệu quả khả thi, có nguồn thu và khả n ng hoàn trả nợ tốt. Đối với
loại tín dụng này ch yếu là đầu tư tín dụng với số ti n cho vay nhỏ và số ti n
cho vay nhỏ hơn nhi u so số ti n mà khách hàng đầu tư; đầu tư theo chỉ thị
chính ph ;…
1.1.2.4.Các loại hình thức cho vay
Bao gồm: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính.
* Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đ bên cho vay giao cho
khách hàng một khoản ti n để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc c hoàn trả cả gốc và l i.
* Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng v n bản c a tổ chức
tín dụng với bên có quy n v việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đ cam kết, khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số ti n đ được trả

thay.Ngân hàng thương mại bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo l nh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và khả n ng tài chính c a mình đối với người nhận bảo lãnh.
* Chiết khấu: Là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có
giá ngắn hạn khác c a người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.Ngân
hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với cá nhân, tổ chức và có thể tái chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức tín dụng khác.
* Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sảngiữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách
hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê
tài sản đ theo các đi u kiện đ thỏa thuận hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho
thuê, các bên không được đơn phương h y hợp đồng. Có các loại cho thuê tài
chính như cho thuê tài chính hai bên, ba bên, tái cho thuê và thuê hợp tác.
1.1.3. Chất lượng chương trình tín dụng của NHTM


11

1.1.3.1. Tăng trưởng tín dụng
Cho vay HSX là quá trình ngân hàng t ng quy mô cho vay HSX thông
qua t ng trưởng dư nợ cho vay, đổi mới và đa dạng h a cơ cấu cho vay phù
hợp với những đặc điểm c a thị trường, đi đôi với việc kiểm soát r i ro tín
dụng hoàn thiện và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay, thỏa mãn
nhu cầu c a khách hàng ngày càng tốt hơn.
1.1.3.2. Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng c a ngân hàng là sự đáp ứng tín dụng để đầu tư
với định hướng phát triển kinh tế c a địa phương và chính ph ; Ngân hàng
phải đáp ứng vốn đầy đ , phù hợp, kịp thờicho khách hàng đầu tư sản xuất
kinh doanh phát triển kinh tế.

Nguồn thu nhập tài chính ch yếu c a ngân hàng là từ hoạt động tín
dụng.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu c a khách hàng (người gửi
ti n và người vay ti n) phù hợp với sự phát triển kinh tế x hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển c a ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo
đảm từ hai phía là ngân hàng và khách hàng. ởi vậy, chất lượng hoạt động
c a ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân c a ngân hàng mà còn
phụ thuộc vào chất lượng hoạt động c a khách hàng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi c a NHTM với sự thay đổi c a môi trường bên ngoài, n thể hiện
sức mạnh c a một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
nhi u khách hàng tốt, th tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín
dụng, chi phí v tổng thể l i suất, chi phí nghiệp vụ. Để c chất lượng tín
dụng tốt cần c sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một ngân hàng, vì đi u
đ không chỉ đảm bảo cho chất lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính
hiệu quả và linh hoạt c a toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả m n ngày càng
đầy đ yêu cầu c a khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong c ng như bên


12

ngoài. Để làm được đi u đ mỗi thành viên trong một tổ chức ngân hàng phải
hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Để c được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải c hiệu quả
và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt
động. Hay n i một cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với tốc độ t ng
trưởng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tăng quy mô cho vay

- Mức tăng trưởng dư nợ cho vay:
Để đánh giá mức t ng trưởng qua thời gian, thông thường người ta
dùng 2 chỉ tiêu: mức t ng tuyệt đối và tốc độ t ng.
+ Mức t ng tuyệt đối được tính theo 02 chỉ tiêu: dư nợ thời điểm và dư
nợ bình quân.
Dư nợ thời điểm: Là số ti n khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm nhất định.
Dư nợ bình quân: là tổng số ti n dư nợ cho vay trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là 1 n m)
+ Tốc độ t ng trưởng dư nợ được đánh giá bằng tốc độ t ng dư nợ c a
kỳ sau cao hơn kỳ trước (thường là tính theo n m).
- Mức tăng trưởng số lượng khách hàng:
Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ t ng trưởng số lượng khách hàng có
quan hệ vay vốn với ngân hàng qua các thời kỳ. Chỉ tiêu này c ng được thể
hiện qua 2 chỉ tiêu: mức t ng tuyệt đối và tốc độ t ng.
- Mức tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng:
Mức t ng dư nợ bình quân đánh giá việc phát triển cho vay c a ngân
hàng bằng phương thức phát triển theo chi u sâu. Chỉ tiêu này phản ảnh khả
n ng c a ngân hàng trong việc phát triển các quan hệ với khách hàng, định
hướng cơ cấu khách hàng hợp lý, hoàn thiện các chính sách và cơ chế nhằm
tối đa h a quy mô cho vay với một lượng khách hàng xác định.


13

- Tốc độ vòng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn c a ngân hàng được sử dụng cho
vay mấy lần trong một n m. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, n chứng tỏ
nguồn vốn c a ngân hàng đ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhi u chu kỳ
sản xuất kinh doanh.

Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân trong năm
- Mức độ tăng trưởng của thị phần cho vay của ngân hàng trên thị
trường mục tiêu:
Chỉ tiêu thị phần cho vay HSX được tính bằng tỷ trọng dư nợ cho vay
HSX c a ngân hàng trong tổng dư nợ cho vay HSX c a tất cả các TCTD trên
địa bàn theo thời gian.
- Mức tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng:
Thu nhập từ hoạt động cho vay thể hiện kết quả c a hoạt động cho
vay và c ng là chỉ tiêu phản ảnh tổng hợp quy mô c a hoạt động này.
- Sự phù hợp trong cơ cấu cho vay:
Các tiêu chí này đánh giá sự phù hợp c a cơ cấu cho vay HSX với
nhu cầu vay vốn c a các HSX trên thị trường mục tiêu và n ng lực đáp ứng
c a ngân hàng.
- Sự cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ:
Đây là tiêu chí đánh giá v mặt chất lượng c a quá trình phát triển
cho vay. Tiêu chí này thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu cầu c a khách hàng,
nâng cao mức độ hài lòng c a khách hàng đối với quá trình cung cấp dịch vụ
cho vay c a ngân hàng trong từng thời kỳ.
*Nhóm các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro cho vay:
Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá r i ro cho vay, trong đ ch yếu là chỉ
tiêu tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, tỷ lệ trích lập dự phòng r i ro tín dụng.
- Nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 trở lên.


14

Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn/Tổng dư nợ) * 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ảnh phần tr m giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ

c a NHTM tại một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý hoặc
cuối n m.
Một nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng là sự hoàn
trả khoản vay với một khoản lãi với lãi suất đ được quy định từ trước. Do
đ , tính an toàn khi cho vay là một yếu tố quan trọng cấu thành nên hiệu quả
hoạt động tín dụng. Nếu như khi một khoản vay không được trả đúng như
thời hạn quy định đ cam kết mà không có một lý do chính đáng nào thì đó là
vi phạm nguyên tắc quan trọng nhất c a ngân hàng khi cho vay và nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn l i suất bình thường khi vay.
Nhưng trên thực tế các khoản nợ quá hạn thường là các khoản nợ có vấn đ ,
khả n ng thu hồi vốn thấp, thường có khả n ng mất vốn, và tính an toàn c a
khoản cho vay thấp. Nếu như tỷ số này cao thì ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động tín dụng c ng như lợi nhuận c a NHTM và TCTD hay hiệu quả hoạt
động tín dụng c a ngân hàng còn thấp.
- Nợ xấu là các khoản nợ từ nh m 3 đến nhóm 5:
Tỷ lệ nợ xấu = (Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ) *100%.
Chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng
nghiệp vụ tín dụng. Tỷ lệ này cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu
đồng là nợ xấu. Nợ xấu c độ r i ro rất cao, khả n ng thu hồi vốn là tương
đối khó, khoản vay c a ngân hàng lúc này không còn là nguy cơ r i ro nữa
mà đ gây thiệt hại cho NHTM và TCTD.
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng c a
ngân hàng rất thấp và hoạt động tín dụng c a ngân hàng đang có vấn đ . Để
đi u chỉnh tình trạng này thì ngân hàng phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín
dụng c a mình để chấn chỉnh nếu không sẽ không lường trước được hậu quả
xấu có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Các TCTD phân loại nợ thành 5 nhóm có nội dung cơ bản như sau:


15


+ Nhóm 1 (Nợ đ tiêu chuẩn): các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày và các khoản nợ đi u chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần 2.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả n ng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn đ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại lần 3 trở
lên.
Ngân hàng phân loại nhằm đánh giá khả n ng trả nợ và n ng lực tài
chính c a khách hàng, qua đ giá được mức độ an toàn trong hoạt động tín
dụng.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên,
chỉ tiêu này đôi khi c ng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng c a một ngân
hàng. ởi vì bên cạnh những ngân hàng c được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do
đ thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, c thể c những ngân hàng
c được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển
nợ quá hạn theo đúng qui định, bán nợ xấu,..
1.1.3.3.Hiệu quả tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả khi nguồn vốn cho vay ra
được đầu tư đúng mục đích mang lại lợi ích kinh tế cho người vay, ngân
hàng, kinh tế ngày càng phát triển và mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng
và mức sinh lời từ nguồn thu nhập đ .



16

Nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng = Doanh thu từ hoạt động tín
dụng – chi phí từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng =
Tổng dư nợ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả và khả n ng đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng từ hoạt động tín dụng.
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay của NHTM.
1.1.4.1.Các nhân tố bên trong ngân hàng
Nhân tố bên trong NHTM có tính quyết định đến hoạt động c a chính
ngân hàng. Có nhi u nhân tố bên trong tác động đến hoạt động tín dụng c a
NHTM, trong đ c các nhân tố cơ bản sau:
- Chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng c a NHTM: phản ánh
định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, n c ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại c a ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng
tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối
phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích c a người gửi ti n, c a ngân
hàng và người vay ti n;
- N ng lực tài chính thể hiện khả n ng, n ng lực đáp ứng nhu cầu c a
khách hàng. Một ngân hàng c n ng lực tài chính mạnh, khả n ng thanh
khoản tốt sẽ tạo được uy tín, lòng tin đối với khách hàng và từ đ sẽ thu hút
khách hàng nhất là những khách hàng lớn, mạnh. Đi u này có ảnh hưởng đến
hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đ , một ngân hàng có mạng lưới hoạt động
rộng lớn và cơ sở vật chất kỹ thuật kiên cố, hiện đại c ng sẽ tạo ấn tượng tốt
với khách hàng. Mạng lưới rộng khắp sẽ giúp cho khách hàng giảm thiểu v
mặt thời gian trong việc đi lại giao dịch với ngân hàng; Cơ sở vật chất hiện
đại tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, an tâm, tin tưởng;

- Kiểm soát nội bộ: Là việc theo dõi và giám sát các hoạt động nghiệp
vụ mà ngân hàng thương mại đang cung cấp để có những thông tin thường


17

xuyên v tình hình tín dụng, qua đ phát hiện các vi phạm pháp luật, quy chế,
thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay để từ đ c những biện pháp xử lý kịp
thời. Chất lượng tín dụng c ng thông qua đ phụ thuộc vào mức độ phát hiện
kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình giải ngân một khoản tín dụng.
Quá trình kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho l nh đạo ngân hàng thương mại đi u
hành công việc theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm
bắt được những sai sót góp phần bảo đảm chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng giúp ngân hàng nắm bắt được phần nào lịch sử,
n ng lực, uy tín c a khách hàng. Qua đ sàng lọc được khách hàng tốt và sẽ
nâng cao được chất lượng tín dụng.
- Một trong những yếu tố mà khách hàng c ng thường rất quan tâm đ
là quy trình, th tục cho vayc a NHTM. Khách hàng thường hay phàn nàn v
th tục cho vay c a ngân hàng còn quá rườm rà, nhiêu khê; thời gian giải
quyết cho vay còn chậm và đ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh c a khách hàng.
- N ng lực và phẩm chất c a cán bộ tín dụng (CBTD) là một trong
những yếu tố then chốt hàng đầu quyết định đến chất lượng tín dụng. Bởi lẽ, hầu
như C TD là người trực tiếptiếp cận nắm bắt rõ nhất mọi thông tin, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh c a khách hàng, là người đ xuất cho vay hay
không, còn l nh đạo thì chỉ xem xét một cách tổng quát và người quyết định
cuối cùng. Trong quá trình khách hàng sử dụng ti n vay, C TDlà người quản
lý, theo dõi hoạt động c a khách hàng để có những cách thức, biện pháp xử lý
phù hợp nhằm đảm bảo thu hồi được vốn khi đến hạn. Do vậy, đòi hỏi CBTD
phải c n ng lực và có tâm.

1.1.4.2.Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài được đ cập ở đây là các nhân tố thuộc v đặc
điểm c a địa bàn mà ngân hàng hoạt động, c ng c nghĩa là thị trường mục
tiêu c a ngân hàng c ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển cho vay HSX
c a từng ngân hàng cụ thể. Theo đ , các nhân tố ch yếu bao gồm:


18

- Đi u kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - x hội tốt, thuận lợi sẽ thúc
đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển thìhoạt động c a ngân hàng c ng sẽ
phát triển và ngược lại nếu đi u kiện tự nhiện không ưu đ i, đi u kiện kinh tế
x hội không thuận lợi thì kéo theo hoạt động c a ngân hàng c ng bị ảnh
hưởng.
- Cơ chế chính sách c a Nhà nước: Hoạt động ngân hàng luôn gắn li n
với tài chính và ti n tệ, mọi sự thay đổi v chính sách kinh tế, tài chính và ti n tệ
đ u ảnh hưởng đến hiệu quả c a kinh doanh c a ngân hàng. Tùy thuộc vào tình
hình kinh tế c a một quốc gia trong từng thời kỳ mà chính sách kinh tế, tài
chính và ti n tệ c ảnh hưởng thuận lợi hoặc làm hạn chế hoạt động tín dụng
ngân hàng c a các NHTM. N n kinh tế t ng trưởng quá n ng thì sẽ c những
chính sách c xu hướng hạn chế t ng trưởng tín dụng hoặc ngược lại.
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Ngân hàng cấp tín dụng đến mọi đối tượng
khách hàng, mọi thành phần kinh tế, mọi ngành ngh không những ở trong nước
mà còn ở nước ngoài. Khi n n kinh tế đang t ng trưởng, phát triển nếu khách
hàng vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh c lợi nhuận thì hoạt động ngân
hàng c nhi u lợi nhuận. Ngược lại, n n kinh tế đang trên đà suy thoái, kh ng
hoảng thì nguy cơ mất vốn trong hoạt động tín dụng c a các NHTM và TCTD
là rất cao, c thể dẫn đến nguy cơ mất khả n ng thanh khoản hoặc bị phá sản.
- N ng lực và uy tín c a khách hàng: Khách hàng luôn có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh c a doanh nghiệp. Kinh doanh mà không có

khách hàng thì sẽ phá sản. Vì vậy, khách hàng là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định sự thành bại c a doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với ngân hàng
thì không những cần có nhi u khách hàng mà còn phải là khách hàng tốt, có
n ng lực tài chính mạnh, uy tín,...bảo đảm cho việc hoàn trả nợ đúng hạn.
- Đối th cạnh tranh: Trong lĩnh vực ngân hàng việc xác định và phân
tích đối th cạnh tranh có một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao n ng
lực cạnh tranh c a NHTM. Nhằm để giữ vững thị phần hoặc mở rộng thị
phần, các NHTM phải giành lấy các cơ hội c a nhau; xây dựng đội ng


19

phân tích đối th cạnh tranh để c được những hiểu biết v những hành động
và ứng phó c a đối th cạnh tranh để từ đ xây dựng chiến lược hoặc giải pháp
riêng cho ngân hàng c a mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lƣợng hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.Kinh nghi m của một số nước trên thế giới
Trong cuộc kh ng hoảng tài chính ngân hàng khu vực châu Á thời kỳ
1997-1998 và cuộc kh ng hoảng tài chính-ngân hàng toàn cầu khởi đầu từ
Mỹ những n m trước đây đ và đang cho thấy ngày càng nhi u ngân hàng
trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và thua lỗ lớn kỷ lục, trong đ c rất
nhi u ngân hàng trong khu vực và trên thế giới bị phá sản, kể cả những ngân
hàng lớn tầm cỡ thế giới với b dày hoạt động hàng tr m n m.
*Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản nợ xấu c a
ngân hàng thương mại tại nước này thường xuất phát từ:
Thứ nhất, dư nợ tín dụng t ng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh
vực ngoài thị trường truy n thống và dựa vào thế chấp, người bảo l nh, danh
tiếng là những nguồn trả nợ thứ yếu mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai, trình độ chuyên môn c a cán bộ tín dụng c nhi u hạn chế so

với tiêu chuẩn.
Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng như: cho vay với kỳ
vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ c giá trị cao; Tỷ lệ cho vay trên giá trị
tài sản thế chấp quá cao; Cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng
mình; Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả n ng chi trả; Không
v n bản h a thỏa thuận cụ thể v mục đích và cách sử dụng khoản vay, kế
hoạch nguồn trả nợ.
Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thỏa đáng các
khoản cho vay xây dựng như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh
tra,…Không c chứng từ địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý
không đầy đ ; Không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt


20

kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận biết được các dấu hiệu cảnh báo như
chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản
phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.
Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là đi u kiện
quan trong nhất để giảm thiểu r i ro tín dụng c a các ngân hàng thương mại ở
Trung Quốc.
*Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hoạt động c a ngân hàng và n n kinh tế Nhật c mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Khi n n kinh tế c vấn đ thì ngành kinh doanh ngân hàng c ng
không thể hoạt động tốt được. Cho dù ngân hàng đ ng vai trò hỗ trợ đối với
các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng c ng
c thể làm tình hình xấu hơn và trì trệ sự ổn định c a n n kinh tế nếu bản
thân ngân hàng c ng gặp kh kh n. Nếu như phần lớn các khoản cho vay c a
ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân
hàng hoạt động không hiệu quả, mà n n kinh tế c ng sẽ bị ảnh hưởng.

Thực tế hoạt động tín dụng c a các NHTM Nhật ản cho thấy việc cho
vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng được
kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra thua lỗ c a
ngân hàng. Mặt khác, do không c kinh nghiệm với những khoản vay bị thất
thoát nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản
lý khi c phát sinh l i lỗ tín dụng.
Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng c a việc trì ho n
những biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay c r i ro, do đ mức
lỗ l i c a ngân hàng không thể được giải quyết nhanh ch ng và với phí tổn
thấp hơn. N i cách khác, ngân hàng nên ch động trong việc đánh giá một
khách hàng c ti m n ng r i ro trong tương lai gần và xa, từ đ c biện pháp
xử lý càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, thực tế ở Nhật c ng cho thấy, nếu mức lỗ c a ngân hàng
vượt quá khả n ng c a các NHTM, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc


21

gia để can thiệp và tất yếu an đi u hành các ngân hàng c ng phải được thay
thế.
Hiện nay, các ngân hàng Nhật đ xử lý thành công các vấn đ liên
quan đến tài sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The
Financial Service Agency) đ ng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các
ngân hàng thực hiện công tác dự phòng cần thiết c ng như xử lý những
khoản nợ xấu mà trước đây đ từng gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong
nhi u n m đối với hầu hết các ngân hàng.
*Kinh nghiệm của Mỹ
Thực tế hoạt động tín dụng c a các NHTM ở Mỹ cho thấy, để việc
kiểm soát r i ro tín dụng hiệu quả cần:
Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi

vay và phục vụ mọi nhu cầu v tài chính c a họ.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát
khoản vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến
khoản nợ xấu. Thêm vào đ , cho vay các khoản nợ c r i ro sẽ không đáng
nếu tính đến khối lượng công việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá
hạn.
Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới
không c động cơ để đem lại các khoản vay c chất lượng cao hơn do họ
được trả không c n cứ vào chất lượng khoản vay.
Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên vay phải
chứng tỏ được kinh nghiệm c a mình trong kinh doanh, yêu cầu bên vay
cung cấp thế chấp cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản
đảm bảo c cần thiết hay không để tạo ra động lực v tâm lý cho bên vay đối
với khoản vay.
Thứ n m, tập trung quyết định cho vay để bảo đảm tính thống nhất và
kiểm soát. Mặc dù các bên cho vay nhỏ hoặc lớn c thể khác nhau v phương
pháp xem xét khoản vay, cả 2 đ u yêu cầu c ít nhất một cán bộ, không phải


22

là cán bộ thẩm định khoản vay, để xem xét lại khoản vay và đưa ra quyết
định phê duyệt cuối cùng.
Thứ sáu, yêu cầu cán bộ cho vay phải c trách nhiệm với khoản vay họ
cho vay.
Thứ bảy, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định
lại hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn c a khoản vay. Hệ thống này
khác với chấm điểm tín dụng, được sử dụng trước đ để ra quyết định vay
vốn.
Thứ tám, xác định nợ xấu sớm và t ng cường các nỗ lực thu hồi nợ rất

mạnh mẽ; luôn theo dõi để xác định sớm những dấu hiệu c a khoản vay xấu
trongtương lai.
Thứ chín, thực tế ngân hàng Mỹ cho thấy, việc đ xuất đúng lối ra cho
các khoản nợ xấu là quan trọng hơn việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ
xấu chỉ nên xem xét khi đ là cách cuối cùng để thu hồi khoản vay c vấn đ ,
vì thu hồi c thể hiệu quả hơn thông qua việc tiếp tục trả nợ c a một doanh
nghiệp vẫn đang hoạt động hơn là phải tất toán tài sản.
*Kinh nghiệp từ một số ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động tại Việt
Nam
+ Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ:
Ngân hàng được thành lập tại Australia hơn 150 n m trước, đến nay
ANZ đ phát triển thành một tập đoàn ngân hàng và tài chính quốc tế lớn, là
một trong 50 ngân hàng lớn nhất hệ thống. ANZ là một trong những ngân
hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại Việt Nam từ n m 1993. Tuy c thời
gian hoạt động tại thị trường Việt Nam ngắn hơn nhi u so với các nhân hàng
nội địa nhưng với thế mạnh và ti m n ng c a mình ANZ đ c chỗ đứng nhất
định.
- Về công nghệ: Với hệ thống công nghệ kỹ thuật hiện đại hàng đầu thế
giới được ANZ ứng dụng không chỉ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
mà trong cách tiếp thị sản phẩm c ng thể hiện rõ đi u đ . Cho phép ANZ


23

triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử, các giao dịch được thực hiện tự
động đ tiết kiệm đáng kể chi phí hoạt động, đồng thời tạo tính chuyên
nghiệp trong cách phục vụ khách hàng. Ngoài ra vấn đ bảo mật thông tin
cao đ tạo được cảm giác tin tưởng cho khách hàng.
- Chính sách tín dụng: Thời gian chấp thuận các khoản tín dụng ngắn
hơn đ giúp ANZ được đánh giá là c khả n ng xử lý công việc ưu việt hơn

sơ với các ngân hàng quốc tế và nội địa.
- Nhân lực:ANZ đ phát triển đội ng tư vấn tài chính cá nhân để hỗ
trợ việc ANZ trở thành ngân hàng đi đầu trên thị trường trong một số lĩnh
vực, đặc biệt là cho vay mua nhà và thẻ tín dụng.
- Chính sách marketing: Chính sách marketing được ANZ đẩy mạnh
thường xuyên và nổi bật hơn các ngân hàng nội địa, thông tin quảng cáo trên
trang web ngân hàng là một điển hình, các chương trình cho vay khuyến mãi
được Ngân hàng giới thiệu qua những biểu tượng rất gần g i, tạo ấn tượng rất
tốt nơi khách hàng. Ngoài ra phương thức tiếp thị qua điện thoại c ng được
ANZ đẩy mạnh triệt để.
- Mạng lưới kênh phân phối:Tại Việt Nam ANZ có 10 chi nhánh và
điểm giao dịch, với số lượng chi nhánh không nhi u nhưng ANZ rất chú
trọng đến việc lựa chọn địa điểm đặt trụ sở, hầu hết đ u là những khu v n
phòng, trung tâm thương mại lớn. Nhờ đ mà dễ dàng thu hút được sự quan
tâm c a khách hàng c ng như tận dụng triệt để kênh phân phối này.
- Sản phẩm dịch vụ: Hiện nay ANZ cung cấp đầy đ các dịch vụ ngân
hàng bao gồm dịch vụ ngân hàng cá nhân, NHTM (phục vụ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và doanh nghiệp triển vọng) và dịch vụ ngân hàng bán buôn.
+ Kinh nghiệm từ Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC:
HSBC bắt đầu hoạt động tại Việt Nam vào n m 2009 với tên gọi Ngân
hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) thuộc 100% sở hữu c a Ngân
hàng Hồng Kông và Thượng Hải. Hiện tại, mạng lưới hoạt động c a ngân
hàng bao gồm một hội sở, hai v n phòng đại diện, 17 chi nhánh và phòng


24

giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành trong cả nước.
- Về công nghệ: HS C luôn đi tiên phong trong việc phát triển các ứng
dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động tín dụng. Nhờ đ các giao dịch

được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu khách hàng
một cách chuyên nghiệp nên mang đến cho họ lợi thế cạnh tranh cao.
- Nguồn nhân lực: HS C thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao
nhờ vào môi trường làm việc chuyên nghiệp, có nhi u chương trình đào tạo
cùng với mức thu nhập hấp dẫn đ mang lại hiệu quả cao và hài lòng đối với
nhân viên
- Chính sách tín dụng: Với kinh nghiệm hoạt động lâu n m trong lĩnh
vựcngân hàng bán lẻ, HSBC có chính sách cấp tín dụng cho khách hàng cá
nhân không quá phụ thuộc vào tỷ lệ tài sản đảm bảo mà vẫn đảm bảo kiểm
soát r i ro cho ngân hàng, quy trình th tục và các yêu cầu v hồ sơ vay vốn
được đơn giản hóa tạo thuận lợi cho khách hàng rất nhi u.
- Chính sách marketing: HSBC triển khai mô hình tổ chức kinh doanh
theo định hướng khách hàng, ch động tìm đến khách hàng, xác định được
nhu cầu c a từng nhóm khách hàng, từ đ đưa ra các sản phẩm và dịch vụ
phù hợp.
- Sản phẩm dịch vụ: Với chính sách cho vay phù hợp áp dụng cho
khách hàng cá nhân và hộ gia đình, HS C đưa ra cho các khách hàng sự lựa
chọn phương thức hoàn trả linh hoạt trên cơ sở l i vay tính trên dư nợ gốc
ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Đến với sản phẩm cho vay tiêu dùng,
khách hàng sẽ nhận được các đặc điểm sau :
+ Giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ;
+ Thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng;
+ Th tục đơn giản, nhanh gọn;
+ Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty;
+ Lãi suất được tính trên dư nợ giảm dần;
+ HS C luôn được vận hành bằng những nguyên tắc kinh doanh nồng


25


cốt hỗ trợ tối đa cho chính sách tín dụng. Hoạt động n ng động c n ng lực
và hiệu quả, nguồn vốn mạnh và lưu động, chính sách cho vay khôn khéo và
kỷ luật nghiêm.
1.2.2.Kinh nghi m một số ngân h ng thương m i Vi t Nam
Trong thời gian gần đây, đ c một sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ
chức bộ máy và quy trình cấp tín dụng c a một số ngân hàng Việt Nam. Giờ
đây, đến một số ngân hàng (Vietcombank, AC ,…), chúng ta không còn thấy
phòng tín dụng, là bộ phận trước đây tiếp xúc khách hàng và tiến hành thẩm
định hồ sơ vay vốn để xem xét quyết định cho vay. Chúng ta sẽ được làm
quen với một khái niệm mới là phòng Quan hệ khách hàng, là đầu mối tiếp
xúc và tiếp nhận đầy đ các yêu cầu c a khách hàng để các bộ phận chức
n ng xem xét phê duyệt. Những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý r i ro
tín dụng đang được các ngân hàng này áp dụng là:
- Hoàn thiện bộ máy quản trị r i ro tín dụng từ Hội sở chính đến các
chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng v mức phán quyết, chức n ng nhiệm vụ
c a từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý r i ro tín dụng,
chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu
tư, …
- Chuyển đổi mô hình quản lý theo chi u ngang sang mô hình theo
chi u dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đ c
hoạt động cấp tín dụng, được quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi
nhánh ch yếu làm chức n ng bán hàng.
- Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau
như quan hệ khách hàng (tập trung ch yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc
khách hàng, khởi tạo tín dụng), bộ phận quản lý r i ro tín dụng (thực hiện
thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý kiến v cấp tín dụng c ng như giám
sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng c a bộ phận quan hệ khách
hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và
quản lý khoản vay,…).



×