Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng và chi phí điện năng riêng khi tiện mặt đầu trên máy tiện bemato BMT 1440e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 98 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Chế tạo máy là ngành công nghiệp quan trọng của đất nước, giá trị của ngành
công nghiệp chế tạo máy của Việt Nam năm 2014 ước đạt 20 tỷ USD, đã đóng góp
quan trọng cho phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như ngành
công nghiệp điện, công nghiệp dầu khí, công nghiệp khai thác khoáng sản.
Nghị quyết đại hội lần thứ 11 của Đảng đã nêu: phấn đấu đến năm 2020 đưa
nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được nhiệm
vụ này Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến kích các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng các nhà máy chế tạo máy, để có thể chế tạo ra các sản phẩm máy và thiết bị
có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tiện là một phương pháp gia công kim loại bằng cắt gọt phổ biến nhất trong
ngành cơ khí chế tạo máy. Trong các nhà máy cơ khí, máy tiện chiếm số lượng lớn
nhất, khoảng 30% đến 40%.
Hiện nay ở Việt Nam rất nhiều doanh nghiệp đầu tư các máy công cụ như
máy phay, máy tiện, máy dập, máy cắt, máy mài để phục vụ cho công nghệ chế tạo
máy và các thiết bị phục vụ cho các ngành công nghiệp. Các máy công cụ được sử
dụng trong chế tạo chủ yếu được sản xuất ở nước ngoài và nhập khẩu vào Việt Nam,
nên các loại máy công cụ này chưa có chế độ sử dụng tối ưu cho các nguyên công.
Các máy công cụ trong chế tạo máy hiện nay chủ yếu là máy đa năng với
nhiều công dụng, có thể gia công được nhiều loại vật liệu khác nhau, song mỗi loại
vật liệu, mỗi một loại công dụng đều có chế độ sử dụng khác nhau.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu chế độ sử dụng hợp lý cho từng đối tượng vật
liệu khi gia công và cho từng loại nguyên công chưa được quan tâm, chưa có nhiều
công trình, tài liệu được công bố để khuyến cáo các đơn vị sử dụng các máy công cụ
thực hiện nhằm mang lại năng suất chất lượng và giảm chi phí tiêu thụ điện năng
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chế tạo máy.
Máy tiện được sử dụng khá phổ biến hiện nay ở các dây chuyền chế tạo máy,
công dụng chủ yếu là tiện trục, tiện bạc, tiện mặt phẳng mặt đầu, tiện ren, tiện côn trong




2

và côn ngoài.... mỗi một nguyên công khác nhau, mỗi một loại vật liệu khác nhau đều
có chế độ tiện khác nhau. Việc xác định chế độ tiện sao cho năng suất cao, chất lượng
đáp ứng yêu cầu và chi phí năng lượng riêng nhỏ nhất cho từng nguyên công trong gia
công chế tạo trên máy tiện là rất cần thiết và ít có công trình nghiên cứu.
Từ thực tiễn sản xuất đặt ra là cần phải nghiên cứu sử dụng các loại máy tiện
nhập nội một cách bài bản để tìm ra chế độ làm việc hợp lý, phù hợp với điều kiện
sản xuất và trình độ sử dụng của công nhân Việt Nam sao cho đạt được năng suất,
chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lý. Trong các chi phí sản xuất để tạo nên giá
thành thì chi phí năng lượng điện chiếm một phần đáng kể, vì vậy để tìm ra chế độ
gia công, và các thông số góc của dao cắt hợp lý nhằm tiết kiệm năng lượng đến
mức thấp nhất để giảm giá thành gia công chi tiết máy là rất cần thiết và có tính thời
sự hiện nay. Bên cạnh đó, chế độ gia công và các thông số góc của dao cắt ảnh
hưởng rất lớn đến nhám bề mặt, một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng gia
công chi tiết máy trên máy tiện.
Với những lý do đã được trình bầy ở trên chúng tôi chọn và thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng và chi phí điện
năng riêng khi tiện mặt đầu trên máy tiện Bemato BMT 1440E"
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do thực hiện đề tài đã nêu ở trên tôi đặt mục tiêu nghiên
cứu là:
Xác định được ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng sản phẩm và chi
phí điện năng riêng khi tiện mặt đầu trên máy tiện Bemato BMT 1440E, trên cơ sở
đó xác định được chế độ sử dụng hợp lý của nó.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này chỉ giới hạn các nội dung sau:
Thiết bị nghiên cứu là máy tiện Bemato BMT1440E, dao tiện vai dùng vạt mặt

đầu, vật liệu tiện là thép chế tạo máy sau nguyên công Đúc C45, công nghệ tiện là
tiện mặt đầu, các thông số ảnh hưởng được lựa chọn để nghiên cứu là những thông
số ảnh hưởng chính đến chất lượng sản phẩm và chi phí điện năng riêng.


3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết gia công cắt gọt trên các máy công cụ để thiết lập công
thức tính lực tác dụng lên dao tiện.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trong chế tạo máy để xác
định hàm mục tiêu, trên cơ sở đó thiết lập được tương quan giữa hàm mục tiêu với
tham số ảnh hưởng.
Sử dụng phương pháp giải bài toán tối ưu để tìm ra chế độ sử dụng hợp lý
của máy tiện Bemato BMT 1440E.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được qui
luật ảnh hưởng của góc cắt chính, chiều sâu cắt, lượng chạy dao đến chất lượng sản
phẩm và chi phí điện năng riêng, từ qui luật ảnh hưởng này là cơ sở khoa học cho
việc xác định chế độ sử dụng hợp lý của máy khi tiện mặt đầu trên máy tiện Bemato
BMT1440E.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã xác định được thông
số sử dụng hợp lý của máy tiện Bemato BMT1440E để nâng cao chất lượng sản
phẩm và giảm chi phí điện năng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy
tiện nêu trên.


4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tiện
1.1.1. Khái quát về tiện
Tiện là nguyên công để tạo hình các bề mặt tròn xoay trong và ngoài (các bề
mặt trụ, mặt côn, mặt định hình, ren vít …), các mặt phẳng đầu, các rãnh và cắt
được các phần chi tiết … Nguyên công tiện được thực hiện trên các máy tiện vạn
năng, chuyên dùng tự động và bán tự động, các máy tiện CNC … Trong các nhà
máy cơ khí công việc tiện chiếm khoảng 40  50% và máy tiện chiếm khoảng 50 
60% tổng số máy cắt kim loại.
1.1.2. Các dạng dao tiện chủ yếu
Các loại dụng cụ cắt khi tiện gọi tắt là dao tiện đã được tiêu chuẩn hóa
TCVN 3011 - 79 - 3025 - 79.
1.1.2.1.Dao tiện ngoài.

Hình 1.1. Các loại dao tiện ngoài
a) Dao tiện ngoài đầu thẳng; b) Dao tiện ngoài đầu cong


5

Dao tiện ngoài có hai loại: Dao tiện ngoài đầu thẳng và doa tiện ngoài đầu
cong.
1.1.2.2. Dao tiện lỗ
Dao tiện lỗ có hai dạng: dao tiện lỗ suốt (hình 1.2a) và dao tiện lỗ bậc (hình
1.2b).

Hình 5.2. Dao tiện lỗ
Hình 1.2: a) Lỗ suốt; b) Lỗ bậc



6

1.1.2.3. Dao tiện vai
Loại dao này có góc  = 900 dùng tiện vai trụ bậc hoặc các trụ vai có đường
kính D nhỏ và chiều dài lớn,  > D, độ cứng vững kém.

Hình 1.3. Dao tiện vai
Khi dùng loại dao này lực hướng kính Py nhỏ sẽ tránh gây ra độ võng chi tiết
lớn.
1.1.2.4. Dao tiện mặt phẳng đầu (dao xén mặt)
Loại dao này có thể chế tạo với góc  > 900.

Hình 1.4. Dao tiện mặt phẳng đầu (dao xén mặt đầu)


7

1.1.2.5. Dao tiện cắt đứt và tiện rãnh
Dao tiện này được dùng để cắt hoặc cắt rãnh trên các mặt trụ ngoài.

Hình 1.5. Dao tiện rãnh và cắt đứt
1.1.2.6. Dao tiện ren
Dao tiện ren được dùng để tiện ren ngoài (hình 1.6) hoặc tiện ren trong.

Hình 1.6. Dao tiện ren


8

1.1.2.7. Dao tiện định hình

Dao tiện định hình được dùng để gia công các bề mặt định hình tròn xoay
trong sản xuất hàng loạt, hàng khối trên các máy tiện tự động, bán tự động.

Hình 1.7. Các loại dao tiện định hình
Gia công bằng dao tiện định hình có một số ưu điểm sau:
- Đảm bảo độ đồng nhất prôfin chi tiết trong quá trình gia công vì không phụ
thuộc vào tay nghề công nhân mà chỉ phụ thuộc vào độ chính xác khi thiết kế và chế
tạo dao tiện định hình.
- Năng suất gia công cao vì giảm được thời gian máy và thời gian phụ.
- Tuổi thọ lớn vì mài sắc được nhiều lần.
Dao tiện định hình có nhiều loại:
- Theo hình dạng dao: dao hình tròn (hình 1.7a), dao hình lăng trụ (hình 15,7b).
- Theo phương chạy dao: dao hướng kính (hình 1.7a, b), dao tiếp tuyến
(hình 1.7c).
- Theo các góc dao: dao gá thẳng (hình 1.7d), dao gá nghiêng (hình 1.7đ).


9

- Theo vị trí mặt trước:
Mặt trước không nâng  = 0 (hình 1.7a, b).
Dao gá nâng  > 0 (hình 1.7e).
Dao tiện định hình lăng trụ được kẹp chặt bằng mang cá và vít giữ được
dùng để tiện các bề mặt ngoài định hình (hình 1.8b). Dao tiện định hình hình tròn
được lắp các trục gá và chống xoay bằng khía mặt đầu hoặc chốt (hình 1.8a).
Dao tiện định hình hình tròn được dùng để gia công các mặt định hình ngoài
và trong (các lỗ định hình).
Dao tiện định hình hướng kính các loại được gá sao cho đỉnh dao nằm ngang
tâm chi tiết (hình 1.7a, b).


Hình 1.8. Kẹp chặt dao tiện định hình
a) Dao hình tròn; b) Dao lăng trụ
Dao tiện định hình tiếp tuyến được gá sao cho mặt sau tiếp xúc với đường tròn bé
nhất của chi tiết và hướng chạy dao tiếp tuyến với bề mặt chi tiết (hình 1.7c).
Dao tiện định hình gá nghiêng được dùng khi gia công các chi tiết có phần prôfin
đặc biệt, phải gá nghiêng để N ở các phần đó khác không (N > 0) (hình 1.7đ).
Dao tiện định hình tròn chế tạo dễ hơn hình lăng trụ, nhưng độ chính xác và
độ cứng vững kém hơn. Prôfin lưỡi cắt của dao tiện định hình được tính toán và
thiết kế dựa vào prôfin của chi tiết gia công (định hình) và khi dao mòn được mài
sắc lại theo mặt trước (mặt phẳng) để đảm bảo Prôfin lưỡi cắt không thay đổi.


10

1.2. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy tiện trên thế giới
Gia công kim loại bằng phương pháp tiện xuất hiện từ lâu nhưng mãi tới nửa
cuối của thế kỷ XIX máy tiện mới được sử dụng rộng rãi thực sự nhờ những phát
minh làm cho máy tiện có kết cấu hoàn chỉnh gần như các máy đang dùng hiện nay
như cơ giới hóa được các thao tác công nghệ khi gia công, điều chỉnh tự động lượng
ăn dao; có cơ cấu kẹp dao, kẹp phôi hoàn chỉnh; chế độ gia công thay đổi dễ dàng,
nhanh và không tốn sức … Từ đó đến nay, trải qua một thời gian dài phát triển,
nhiều loại máy tiện khác nhau được nghiên cứu, chế tạo và sử dụng ở nhiều nước
trên thế giới như Mỹ, Đức, Nhật, Anh, Pháp. Những nước công nghiệp tiên tiến này
cung cấp chủ yếu máy tiện cho toàn thế giới.
Mỹ là nước có nhiều nhà máy sản xuất máy công cụ nhất thế giới với trên
1300 đơn vị, hàng năm, sản xuất được trên 350 nghìn máy công cụ. Máy công cụ do
Mỹ sản xuất được các nước châu Âu ưa chuộng vì nó hiện đại và bền cho nên
khoảng 45% sản phẩm máy của Mỹ được xuất khẩu sang Châu Âu. Nhiều hãng sản
xuất máy tiện nổi tiếng thế giới như hãng như Gridley, Kliben, Kent … đã sản xuất
các loại máy tiện tự động và bán tự động nhiều trục. Một số loại máy tiện vạn năng

do hãng Kent sản xuất dòng kinh tế mang nhãn hiệu KLS-1340A, KSL-1440, KLS180G, KLS-2280C … (hình 1.1), có đường kính trục chính 1.5 - 4,2 inch, công suất
động cơ 2 - 10HP, tốc độ trục chính 32  2000 vòng/phút. Các loại máy tiện dòng
chính xác mang nhãn hiệu TLR-1340, MRL-1440VT, MRL-1640T, ML-260T …
(hình 1.2) có đường kính trục chính 1.56  6inch, công suất động cơ 3  30HP, tốc
độ trục chính 40  2000 vòng/phút, [23].
Mặc dù, máy tiện ở Mỹ được nghiên cứu và sản xuất muộn hơn ở Châu Âu
rất nhiều, mãi cho tới nửa đầu thế kỷ XIX bệ máy tiện do Mỹ sản xuất vẫn còn làm
bằng gỗ nhưng đến năm 1873, H.Spencer đã chế tạo mẫu máy tiện tự động đầu tiên
trên thế giới. Việc nghiên cứu và chế tạo máy tiện tự động đánh dấu giai đoạn phát
triển mới của ngành chế tạo máy đó là kỷ nguyên phát triển máy công cụ tự động.
Hiện nay, nhiều hãng sản xuất máy công cụ hàng đầu của Mỹ cho ra đời các máy
công cụ kỹ thuật số như hãng Milltronic với các mã hiệu máy: SL6, SL10 có một số


11

thông số kỹ thuật cơ bản như đường kính phôi lớn nhất gia công được 510mm,
chiều dài phôi 500mm, công suất động cơ 19kW; các mác máy tiện với mã hiệu:
ML16, ML18, ML22, ML26, ML35, ML40 … có đường kính phôi gia công được
từ 440mm đến 1010mm, chiều dài phôi từ 1220mm đến 6200mm, công suất động
cơ từ 9kw đến 38kw, [24].
Hãng AAS chế tạo các máy tiện CNC với các mã hiệu: HAAS SL-20, HAAS
SL30, HAAS SL-4, HAAS-TL1, HAAS-TL2, HAAS-TL3, HAAS-TL3B, HAASTL3W có các thông số kỹ thuật như: Đường kính phôi lớn nhất gia công được trên
máy 762mm, chiều dài lớn nhất của phôi 1500mm, tốc độ quay của trục 1800
v/phút, công suất động cơ 30kw .
Nhật Bản, nước công nghiệp phát triển đứng thứ hai thế giới sau Mỹ về sản
xuất máy công cụ với hơn 280 hãng sản xuất cho ra đời khoảng 280 nghìn máy
công cụ trong một năm. Hãng Washino đã sản xuất các loại máy tiện vạn năng có
mã hiệu LEO-80A, LEO - 125A, LEO-19J…, có đường kính trục chính 50  54mm,
công suất động cơ 3HP, tốc độ trục chính từ 50  1500 vòng/phút. Hãng

TAKISAWA sản xuất các loại máy tiện vạn năng có mã hiệu TLS-130, TLS-550,
LL-100, LLA-1000, TAC360, TAC800, TAC510… có đường kính trục chính
190mm, công suất động cơ 3HP, tốc độ trục chính 83  1800 vòng/phút, [28].
Trong lĩnh vực máy tự động CNC, hãng TAKISAWA (Nhật) sản xuất các
loại máy tiện CNC mang mã hiệu TMM-200, TMM250, TY-2000, TY-200CS… có
công suất 20  30HP, tốc độ trục chính 20  6000 vòng/phút.
Hãng Okuma là một trong những hãng sản xuất máy công cụ lớn ở Nhật Bản
cho ra đời máy tiện với các mác máy: LT300, LT2000, GENOS L200-M, GENOS
L250 GENOS L300-M, GENOS L400 có các thông số kỹ thuật cơ bản như đường
kính phôi gia công được 200mm, chiều dài phôi 225mm, tốc độ quay của trục dao
3000 v/phút, công suất động cơ 7,5kw; các mác máy LU300, LY400, LU35, LU4
có các thông số kỹ thuật cơ bản như đường kính phôi gia công được 3700mm, chiều
dài phôi từ 350mm  1000mm, tốc độ quay của trục chính từ 3000 v/phút  6000
v/phút, công suất động cơ 22kw, [31].


12

Trong số các nước đang phát triển thì Trung Quốc là nước đứng đầu về chế
tạo máy với hơn 800 xí nghiệp đang hoạt động. Trong số đó, 45% là xí nghiệp sản
xuất máy cắt kim loại còn lại là xí nghiệp sản xuất máy gia công kim loại. Mặc dù,
hàng năm ngành chế tạo máy của Trung Quốc có tốc độ phát triển tương đối nhanh
khoảng 28% nhưng từ năm 2002 Trung Quốc là nước nhập khẩu máy lớn nhất thế
giới gần 20% sản phẩm chế tạo máy của thế giới. Trung Quốc nhập khẩu máy chủ
yếu từ các nước tư bản như Mỹ, Nhật, Tây Đức, Ý, Hàn Quốc, Đài Loan. Năm 2010
Chính phủ Trung Quốc đã lập kế hoạch phát triển ngành chế tạo máy, theo đó tiến
hành xây dựng các xí nghiệp chế tạo máy với qui mô lớn được đầu tư công nghiệp
hiện đại, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng được nhu cầu
tiêu thụ trong nước về các loại máy và thiết bị công nghiệp. Một số hãng chế tạo
máy hàng đầu Trung Quốc như Beijing Nort Hong, ChangChun CNC, China

Czechoslovakia, China Qiqihar, Jnan Huili, Qinghia No,1, Shandong Lunan, Dalian
đã có sản phẩm xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước công
nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, [27].
Hãng Lihong sản xuất các loại máy tiện với các mã hiệu như QK1313A,
QK1313B, QK1320; máy tiện CNC như CKE 6136Z, CKE 6150Z, CKE 6180Z,
CKE 6163Z. Hãng Dezhou Long sản xuất các loại máy tiện vạn năng mã hiệu
CU580M, CU630/1000, CU630/1500, CU630/2000, CU630/3000, CU730/1500,
CU730/500, CA6150B/1000, CA6150B/2000, CA6150B/3000, CW6130B/1500,
CW6130/3000 …, có đường kính trục chính 50 - 70mm, công suất động cơ 2.5 
3.0 HP, tốc độ trục chính từ 70  1400 vòng/phút, hãng Zeng Zhou sản xuất các loại
máy tiện vạn năng có mã hiệu FL-400B, FL-450B, FL-500B, FL-600B… có đường
kính trục chính 65  80mm, công suất động cơ 6  10HP, tốc độ trục chính 22 
1800 vòng/phút, [25].
Trong vài năm gần đây, ngành chế tạo máy ở Đài Loan không ngừng phát
triển các loại máy công cụ sản xuất tại Đài Loan đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước phát triển như Mỹ, Nhật, các nước
Châu Âu … Một số nhà sản xuất máy công cụ lớn như: Hãng Leadwell thành lập


13

năm 1990, sản phẩm máy công cụ của hãng đảm bảo được yêu cầu tiêu chuẩn ISO9001, có tốc độ cắt cao, độ bền và độ chính xác tương đương với các máy cùng cấp
sản xuất ở Châu Âu; hãng FEELER thành lập năm 1979 là một trong những hãng
sản xuất máy hàng đầu ở Đài Loan, sản phẩm của hãng xuất khẩu đến các nước như
Mỹ, Nhật, Châu Âu. Hãng Force one, tuy mới thành lập vào năm 1997 nhưng đã
sản xuất được các sản phảm được biết đến ở nhiều nước đó là máy tiện CNC mang
các mã hiệu như FCL-20TS, FCL-15TS, FCL-30TS, FCL-20TT, TC-3508, TC3515, TC-3523, TC-3530 có các thông số kỹ thuật cơ bản: Đường kính phôi
660mm, chiều dài phôi 820mm, tốc độ quay của trục máy 625v/phút và 2500v/phút,
công suất động cơ chính 26kw, [32].
Từ những phân tích ở trên cho thấy rằng chế tạo máy là một ngành quan

trọng quyết định sự phát triển chung kinh tế của một nước vì vậy, dù là một nước
đang phát triển hay là nước công nghiệp tiên tiến thì việc đầu tư để cho ngành chế
tạo máy phát triển cũng được quan tâm. Để phục vụ nhu cầu của sản xuất ở trong
nước và xuất khẩu ở nhiều nước đã sản xuất nhiều loại máy tiện khác nhau và chúng
không ngừng được hoàn thiện nhờ áp dụng những thành tựu nghiên cứu, phát minh
của các nhà khoa học và những sáng kiến trong quá trình sản xuất ở các công ty, xí
nghiệp. Gia công kim loại bằng phương tiện là phương pháp cắt gọt kim loại được
sử dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất của ngành chế tạo máy đã thu hút sự chú ý
của nhiều học giả.
Nhiều công trình khoa học trong việc xây dựng và phát triển lý thuyết cắt gọt
kim loại phải kể đến là các nhà bác học Xô Viết như giáo sư I.A. Time,
K.I.Zvorưkin, G.C.Andrev, V.F.Bobrov, C.H.Philomenko.. Các nhà bác học Mỹ
như O.W.Boston, Merchant.M.E, [37].
Lý thuyết cắt gọt kim loại đi sâu nghiên cứu về quá trình tạo phôi, các lực
phát sinh trong quá trình gia công bằng cơ giới, công suất của thiết bị, chất lượng
sản phẩm khi gia công, những đại lượng này rất cần thiết, chúng làm cơ sở cho việc
lựa chọn hình dáng, tính toán kích thước của công cụ cắt, tính toán, thiết kế và sử
dụng hợp lý các thiết bị và công cụ gia công.


14

Lần đầu tiên, nghiên cứu quá trình cắt gọt kim loại bằng thực nghiệm được
tiến hành ở nước Pháp do đại úy Kokilia thực hiện năm 1848 với kết quả là xác định
được công cần thiết chi phí trong quá trình khoan kim loại. Năm 1780, giáo sư
trường Đại học Mỏ Địa chất Peterbua đã công bố cuốn sách "Sức bền của kim loại
và của gỗ khi cắt" lần dầu tiên sự biến dạng của kim loại trong quá trình hình thành
phoi được nghiên cứu. Công trình này được coi là điểm khởi đầu và là nền móng
của lý thuyết cắt gọt kim loại. Năm 1839, giáo sư K.I.Zvorưkin xuất bản cuốn sách
"Công và lực cần thiết để tách phoi kim loại". Đây là một đóng góp có giá trị cho lý

thuyết cắt gọt kim loại của thế giới, [34].
Vào thập kỷ 70 của thế kỷ GDQPAN, lý thuyết cắt gọt kim loại ngày càng
được hoàn chỉnh với những công trình nghiên cứu mới về lực phát sinh trong quá
trình gia công kim loại bằng cơ học.
Nghiên cứu quá trình gọt kim loại theo hướng kết hợp lý thuyết với thực
nghiệm đã được các nhà khoa học trên thế giới tiến hành như: M.P.Semko,
E.M.Trent, I.A.Isaevui, Nga, Tiệp Khắc cũ, Pháp, Nhật, Ấn Độ… với những kết
luận quan trọng về các sơ đồ động học, sự tạo phoi, các yếu tố ảnh hưởng tới lực
cắt.
Trên cơ sở nền tảng vững chắc của lý thuyết cắt gọt kim loại những nghiên
cứu hoàn thiện và nâng cao chất lượng máy gia công kim loại nói chung và máy tiện
nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước.
Nhằm không ngừng nâng cao khả năng làm việc của các công cụ cắt, nhiều
công trình đã đi sâu vào nghiên cứu động học và động lực học quá trình gia công. Điển
hình là các công trình của G.I.Granovsky, A.M.Danielian, A.S.Kondatriev, [40].
Nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm được nhiều nhà khoa
học quan tâm có một số công trình nổi bật của các tác giả như A.A.Anokhina,
V.A.Boguslavsky, A.A.Pustov (25, 26, 31), [42].
Anokhina A.H. đã thực hiện việc nghiên cứu nâng cao chất lượng bề mặt gia
công khi tiện vận liệu kim loại khó gia công với tốc độ lớn. Kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng sử dụng loại dao cắt làm bằng vật liệu sứ có độ cứng 90 HRA rất phù hợp


15

với tốc độ cắt 600 - 800m/phút, lượng ăn dao 0.05 - 0.1mm/vòng và chiều sâu cắt
0.15 - 0.25mm cho năng suất cao và đảm bảo độ chính xác và chất lượng bề mặt khi
gia công. Tuy nhiên, khi ở chế độ cắt với tốc độ nhỏ dưới 300m/phút, lượng ăn dao
lớn hơn 0.15mm/vòng và chiều sâu cắt lớn hơn 0.3mm bề mặt gia công đạt chất
lượng không cao.

Các tác giả Boguslavsky V.A., Ivtrenko T.G. đã nghiên cứu tối ưu hóa chế
độ cắt gọt khi tiện vật liệu khó gia công có tính đến giới hạn của nhiệt độ. Trên cơ
sở nghiên cứu qui luật thay đổi của dòng nhiệt và nhiệt độ tại vùng cắt gọt phụ
thuộc vào tốc độ cắt, lượng ăn dao. Sử dụng phương pháp nghiên cứu quy hoạch
tuyến tính đã xác định được chế độ cắt gọt tối ưu cho năng suất gia công cắt gạo cao
nhất và đảm bảo được nhiệt độ cho phép không làm ảnh hưởng đến chất lượng gia
công tiện. Sử dụng phương pháp nghiên cứu trong công trình này cho phép chọn chế
độ cắt gọt tối ưu ở các điều kiện khác nhau khi tiện vật liệu khó gia công, [42], [47]
Nghiên cứu hoàn thiện chế độ cắt gọt khi gia công các chi tiết ở trong công
trình [44]. Tác giả Phômenkô R.N. đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của các lớp chất
phủ chống mòn cho dao đến thông số kỹ thuật của quá trình cắt gọt khi tiện kim
loại. Bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã khảo sát sự ảnh hưởng
của các lớp chất phủ chống mòn dao khác nhau đến thông số kỹ thuật của quá trình
cắt gọt như lực cắt, hệ số ma sát giữa phôi và mặt trước của dao cắt, nhiệt độ vùng
cắt gọt … và đưa ra một số kết luận dựa trên các kết quả nghiên cứu.
Việc xác định được sự ảnh hưởng của các lớp phủ chống mòn của dao cắt
đến chất lượng cắt và hướng đến nhiệt độ cắt tối ưu, lực cắt … cho phép xác định
được các chỉ tiêu về bề mặt gia công và chế độ tối ưu bằng phương pháp tính toán.
Sử dụng chế độ cắt tối ưu khi sử dụng dao cắt có phủ lớp chống mòn cho
phép tăng tốc độ cắt và năng suất gia công vì chất phủ chống mòn cho dao cắt có hệ
số ma sát nhỏ, có tác dụng làm giảm lực cản cắt và nhiệt độ.
1.3. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy tiện ở Việt Nam
Ở nước ta, ngành cơ khí nói chung và chế tạo máy nói riêng luôn được quan
tâm và ưu tiên đầu tư phát triển vì thế ngay từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX một số nhà


16

máy cơ khí đã được xây dựng đến nay toàn quốc có khoảng 53000 cơ sở cơ khí với
số lượng công nhân tham gia trực tiếp sản xuất khoảng 500000 người chiếm khoảng

12% lao động công nghiệp của cả nước.
Ngay từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước nước ta đã chế tạo được máy tiện với
các mã hiệu như T630, T616, T6M16, T18A. Máy tiện do nước ta chế tạo thường
dựa vào các mẫu máy nhập từ Liên Xô cũ cho nên chúng thường có cấu tạo đơn
giản, dễ sử dụng, cồng kềnh và độ chính xác không cao cho nên một số cơ sở sản
xuất với quy mô tương đối lớn thường nhập các máy công cụ từ những nước có nền
công nghiệp phát triển như: Nhật, Mỹ, CHLB Đức … Nhiều hãng máy tiện của
Nhật đã có sản phẩm lưu hành trên thị trường cũng như trong sản xuất ở nước ta từ
rất sớm như hãng Howa Sangyo với sản phẩm máy tiện P-860, hãng Kobayachi với
sản phẩm máy tiện A-55, hãng Ikegai với ản phẩm máy tiện A-25, hãng Hamuta với
sản phẩm máy tiện HAT-420X800, hãng Howa với ản phẩm máy tiện A-25 có đặc
tính kỹ thuật chính: Chiều dài chống tâm 3500mm, đường kính phôi lớn nhất
630mm, tốc độ quay từ 60  800v/phút, công suất 5,5kw. Một số hãng sản xuất máy
công cục của Mỹ như Leblond, HAAS đã nhập khẩu vào nước ta các loại máy tiện
với các mã hiệu khác nhau như TM-9, NK-873, NK4025 có một số thông số kỹ
thuật chính tốc độ quay của trục chính 4  225v/phút, công suất 20HP. Một số công
ty đã nhập máy tiện sản xuất tại Đài Loan như các loại máy tiện với mã hiệu UPL975; DY-860G, DY-860G, DY-860G (hãng Ann Yang) có đặc tính kỹ thuật chính
như chiều dài chống tâm 10001600mm, đường kính phôi 550790mm, tốc độ trục
chính 9  600v/phút.
Trong một vài năm gần đây, yêu cầu về chất lượng các sản phẩm cơ khí đòi
hỏi ngày càng cao, một số công ty đã nhập các loại máy tiện hiện đại điều khiển
bằng kỹ thuật số từ nhiều nước khác nhau như hãng Okuma (Nhật) với các máy tiện
CNC mã hiệu GENOS L200, GENOS L250, GENOS L300, GENOS L400, …, sử
dụng hệ điều hành FANUC công suất động cơ 7,5KW, tốc độ trục chính 15 - 3000
vòng/phút; hãng Manford (Đài Loan) các máy tiện CNC với mã hiệu MH-150, ML150, ML-200, MH-300, MH-350, MH-200 có các thông số kỹ thuật chính như


17

đường kính phôi tiện 500mm, chiều dài phôi lớn nhất 650mm, tốc độ trục chính 30

 4200v/phút, công suất động cơ 11  15kw.
Từ những phân tích trên cho thấy: Mặc dù, ngành cơ khí nói chung và ngành
chế tạo máy nói riêng đã giành được sự quan tâm lớn lao của Nhà nước trong nhiều
năm qua nhưng cho đến nay, ngành công nghiệp chế tạo của chúng ta vẫn còn nằm
trong tình trạng kém phát triển, các máy công cụ do ta chế tạo không đáp ứng được
nhu cầu sản xuất cả về chất lượng cũng như số lượng vì vậy để đáp ứng nhu cầu của
sản xuất chúng ta vẫn phải nhập nhiều loại máy công cụ nhập khẩu sao cho hiệu quả
để nâng cao năng suất, chất lượng gia công và hạ giá thành sản phẩm là rất cần
thiết. Ở một số trung tâm nghiên cứu lớn như trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí
Minh … các công trình nghiên cứu về máy công cụ và quá trình gia công kim loại
trên máy công cụ đã được quan tâm nghiên cứu trong một vài năm gần đây. Trong
số các công trình nghiên cứu về sự tác động giữa công cụ (máy gia công) và đối
tượng gia công có một số công trình nghiên cứu của tác giả như Bành Tiến Long,
Trần Thế Lực về "Nguyên lý gia công vật liệu", [15]. Các tác giả đã đưa ra những
cơ sở lý luận khoa học về gia công kim loại bằng cắt gọt, gia công các vật liệu khác
và phương pháp gia công mới. Trong số các nghiên cứu về máy tiện và quá trình gia
công kim loại trên máy tiện phải kể đến một số công trình như "Nghiên cứu ảnh
hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC
qua tôi".
- Tác giả Dương Đình Chiến trong công trình: "Nghiên cứu ảnh hưởng của
tốc độ cắt, lượng ăn dao và chiều sâu cắt đến chi phí năng lượng riêng và độ nhám
bề mặt khi tiện trơn thép trên máy tiện EER 1330 [4], kết quả nghiên cứu đã xác
định được ảnh hưởng của tốc độ cắt, lượng ăn dao và chiều sâu cắt đến chi phí năng
lượng riêng và độ nhám bề mặt khi tiện trơn thép trên máy tiện EER 1330.
- Tác giả Phạm Tài Thắng trong công trình: "Nghiên cứu mối quan hệ giữa
mòn và tuổi bền của dao gắn mảnh PCBN theo chế độ cắt khi tiện thép 9XC qua


18


tôi" [17], kết quả nghiên cứu đã xác định được quan hệ gữa hoa mòn lưỡi cắt với
tuổi bền của dao.
- Trần Ngọc Giang trong công trình nghiên cứu "Ảnh hưởng của bôi trơn tối
thiểu (MQL) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC)
đã qua tôi" [7], kết quả nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của bôi trơn đến
mòn dụng cụ cắt và chất lượng sản phẩm khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) đã qua tôi.
- Tác giả Nguyễn Thị Hòa trong công trình: " Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố chế độ cắt đến chi phí năng lượng riêng cà chất lượng bề mặt gia công
trên máy tiện CZ6240A [11], kết quả nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của
vận tốc cắt, lượng chạy dao đến chi phí năng lượng riêng và chất lượng sản phẩm
khi gia công trên máy tiện CZ6240A.
- Tác giả Nguyễn Trọng Anh Tuấn trong công trình: ; "Nghiên cứu ảnh
hưởng của nhiệt đến chất lượng gia công tiện" [20], kết quả nghiên cứu đã xác định
được ảnh hưởng của nhiệt trong quá trình gia công đến chất lượng bề mặt sản phẩm.
- Tác giả Trần Tuấn Anh trong công trình: " " Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố chế độ cắt đến chi phí năng lượng riêng cà chất lượng bề mặt gia công
trên máy tiện LD 134.OC [1], kết quả nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của
các thông số góc của dao tiện đến chi phí năng lượng riêng và chất lượng bề mặ sản
phẩm khi tiện lỗ trên máy tiện LD 134.OC.
- Tác giả Phạm Ngọc Hanh trong công trình: "Nghiên cứu ảnh hưởng của
góc nghiêng chính, lượng ăn dao và tốc độ cắt đến chi phí năng lượng riêng và độ
nhám bề mặt khi tiện trơn thép trên máy tiện EER 1330 [13], kết quả nghiên cứu đã
xác định được ảnh hưởng của góc nghiêng chính, lượng ăn dao và tốc độ cắt đến chi
phí năng lượng riêng và độ nhám bề mặt khi tiện trơn thép trên máy tiện EER 1330.
- Tác giả Ngô Ngọc Tân trong công trình: (1995)", "Nghiên cứu năng lượng
tiêu hao khi tiện thép C45 bằng dụng cụ phủ Titan" [18], kết quả nghiên cứu đã xác
định được năng lượng tiêu hao khi tiện thép C45 bằng dao tiện có phủ Titan.



19

- Tác giả Lê Hồng Thanh trong công trình: "Nghiên cứu ảnh hưởng của góc
sau, chiều sâu cắt và tốc độ cắt đến chi phí năng lượng riêng và độ nhám bề mặt khi
tiện trơn gang trên máy tiện EER 1330 [19], kết quả nghiên cứu đã xác định được
ảnh hưởng của góc sau, chiều sâu cắt và tốc độ cắt đến chi phí năng lượng riêng và
độ nhám bề mặt khi tiện trơn gang trên máy tiện EER 1330.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân trong công trình:"Nghiên cứu sự ảnh
hưởng loại dung dịch bôi trơn làm nguội tối thiểu đến lực cắt và nhám bề mặt khi
tiện thép 9xc"[22], kết quả nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của dung dịch
bội trơn đến lực cắt và độ nhám bề mặt gia công khi tiện trục.
Tóm lại: Có nhiều công trình nghiên cứu đã xây dựng được qui luật ảnh
hưởng của các yếu tố đầu vào như vận tốc cắt, loại dung dịch chất bôi trơn, chế độ
cắt, … đến các hàm mục tiêu như tuổi bền dụng cụ, chất lượng gia công hay chi phí
năng lượng, lực cắt … Từ đó xác định được chế độ cắt hợp lý, xác định được loại
dung dịch bôi trơn hợp lý để tuổi bền của dụng cụ là cao nhất, chi phí năng lượng,
lực cắt là nhỏ nhất … Kết quả nghiên cứu của các đề tài có thể làm tài liệu tham
khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý sản xuất khi nghiên cứu, sử dụng
máy tiện. Song quá trình cắt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điện năng riêng
và chất lượng sản phẩm, các công trình nghiên cứu trình bầy ở trên cũng mới chỉ
nghiên cứu được một số yếu tố cho một số trường hợp cụ thể, do vậy còn nhiều yếu
tố khác, trong các trường hợp tiện khác chưa được nghiên cứu.
1.4. Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu giải quyết
Ngành chế tạo máy nói chung và gia công kim loại bằng phương pháp tiện
nói riêng đã được quan tâm ở nước ta và ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đã
có nhiều loại máy tiện khác nhau được nghiên cứu và chế tạo để đáp ứng cho nhu
cầu của thực tiễn sản xuất. Ở các nước phát triển, các loại máy tiện hiện đại điều
khiển theo chương trình số NC hoặc máy CNC được sử dụng rộng rãi còn ở nước ta
các máy tiện vạn năng và các loại máy CNC nhỏ được chọn và sử dụng nhiều hơn.
Nghiên cứu về máy tiện và quá trình gia công kim loại trên máy tiện đã được

tiến hành ở các nước phát triển tương đối đầy đủ và bài bản. Những thành tựu


20

nghiên cứu của các nước phát triển có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà nghiên cứu và
quản lý sản xuất khi lựa chọn và sử dụng máy tiện. Ở nước ta, do nhiều nguyên
nhân khác nhau, nghiên cứu về máy tiện và quá trình gia công kim loại trên máy
tiện mới được tiến hành ở các trung tâm khoa học lớn trong những năm gần đây.
Mặc dù, những nghiên cứu đã thu được kết quả bước đầu, nhưng chúng chưa đầy đủ
và có hệ thống, đặc biệt các kết quả nghiên cứu chưa được phổ biến và áp dụng
rộng rãi trong sản xuất, nghiên cứu và sản xuất ở nước ta vẫn chưa được gắn kết
chặt chẽ là những nguyên nhân làm giảm ý nghĩa khoa học, thực tiễn của các đề tài
nghiên cứu.
Vấn đề nghiên cứu tối ưu hóa các quá trình gia công cắt gọt chưa được
nghiên cứu một cách bài bản ở nước ta. Phần lớn trong quá trình chuẩn bị sản xuất,
các nhà công nghệ phải dựa vào các loại sổ tay để tra cứu. Số liệu trong sổ tay là số
liệu thống kê thu được trong điều kiện sản xuất và công nghệ cụ thể chúng không
phải là thông số công nghệ tối ưu.
Có nhiều công trình nghiên cứu về chế độ gia công trên các máy tiện khác
nhau, loại dao tiện khác nhau cho các đối tượng vật liệu gia công khác nhau. Đối
với mỗi một loại máy tiện khác nhau khi gia công cho một đối tượng khác nhau thì
cần phải xác định được chế độ gia công hợp lý. Việc xác định chế độ gia công hợp
lý góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí điện năng, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
Máy tiện Bemato BMT1440E là máy tiện vạn năng được nhập khẩu từ Đài
Loan, đây là loại máy tiện được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy cơ khí và trong
xí nghiệp sản xuất ở nước ta đặc biệt trong các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ vì
cấu tạo của nó không phức tạp, dễ sử dụng và sửa chữa, giá máy không cao...
Để sử dụng hiệu quả thiết bị nhập nội này cần thiết phải có các công trình

nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của các yếu tố về chế độ gia công và thông số của
dao tiện đến chi phí điện năng và độ nhám bề mặt, đó là hai chỉ tiêu quan trọng ảnh
hưởng trong giá thành gia công sản phẩm trên máy tiện và chất lượng sản phẩm sau
gia công.


21

Từ những phân tích ở trên một lần nữa cho thấy vấn đề mà luận văn cần giải
quyết là thời sự và cấp thiết.


22

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do thực hiện đề tài đã nêu ở trên chúng tôi đặt mục tiêu
nghiên cứu là:
Xác định được ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng sản phẩm và chi
phí điện năng riêng khi tiện mặt đầu trên máy tiện Bemato BMT1440E, trên cơ sở
đó xác định được chế độ sử dụng hợp lý của máy.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu đã trình bày ở phần trên. Để đạt được mục tiêu của đề
tài chúng tôi tập trung giải quyết những nội dung sau:
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết.
Nội dung nghiên cứu lý thuyết cần giải quyết các vấn đề sau:
- Phân tích lực tác dụng lên các phần tử dao cắt.
- Phân tích lực cắt trong quá trình tiện mặt đầu.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiện mặt đầu.
- Lựa chọn chế độ gia công hợp lý.
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm để xác định qui luật ảnh hưởng của một số thông số
đến chất lượng sản phẩm và chi phí điện năng riêng trong quá trình tiện mặt đầu. Từ
kết quả nghiên cứu thực nghiệm giải bài toán tối ưu để xác định chế độ sử dụng hợp
lý của máy tiện Bemato BMT1440E.
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
2.3.1. Cấu tạo của máy tiện Bemato BMT1440E
Máy tiện Bemato BMT1440E là loại máy tiện vạn năng xuất xứ từ Đài Loan,
hình ảnh máy tiện Bemato BMT1440E được thể hiện trên hình 2.1


23

Hình 2.1: Máy tiện vạn năng Bemato BMT1440E
2.3.2. Thông số kỹ thuật của máy tiện bemato BMT1440E
Bảng 2.1. Bảng thông số kỹ thuật của máy tiện Bemato1440E
Thông số kỹ thuật

TT

Giá trị

1

Model 1440E

360x1000mm


2

Đường kính quay trên băng

360mm

3

Đường kính quay trên bàn dao

250mm

4

Khoảng cach giữa hai tâm

1000mm

5

Đường kính quay trên rãnh

520mm

6

Chiều rộng băng máy

190mm


7

Số tấc độ trục

9

8

Dải tấc độ trục

80 – 2000 vòng/ph

9

Lỗ trục rỗng

40mm

10

Mũi trục

D1- 4 cam lock

11

Độ côn của lỗ trục

MT No 5


12

Độ côn của lỗ ụ động

MT No 3


24

13

Dịch chuyển ống ụ động

110mm

14

Dịch chuyển bàn dao ngang

175mm

15

Dịch chuyển xe dao

100mm

16

Cắt ren hệ mét


(30) 0,4 - 0,7 mm

17

Cắt ren hệ inch

(30) 4 - 56 bước/inch

18

Lượng ăn dao dọc

0,068 – 1.872 mm/vòng

19

Lượng ăn dao ngang

0,034 – 0,936 mm/vòng

20

Trọng lượng máy

600 Kg

21

Kích thước máy


1905x762x1473 mm

2.3.3. Dao tiện
Để tiện mặt đầu chúng tôi chọn dao dao tiện ngoài để nghiên cứu và thí
nghiệm, hình dạng và thông số kỹ thuật của dao được thể hiện trên hình 2.2

Hình 2.2: Thông số hình học của dao tiện


25

Mặt cắt 1 là mặt phẳng đi qua lưỡi cắt chính và vectơ tốc độ của một điểm
bất kỳ (điểm A). Tốc độ cắt được gọi là tốc độ dịch chuyển tương đối của lưỡi cắt
so với chi tiết gia công.
Mặt phẳng đáy 2 là mặt phẳng vuông góc với vectơ tốc độ cắt. Khi xem xét
các góc của dao tiện ở trạng thái tĩnh thì tốc độ cắt hay vectơ tốc độ cắt là khái niệm
giả định bởi vì không có chuyển động các loại dụng cụ trong quá trình cắt. Chúng
được dùng để xác định các góc cắt của dao tiện và của tất cả các dụng cụ trong quá
trình cắt.
Mặt cắt chính A-A là mặt phẳng vuông góc với hình chiếu của lưỡi cắt chính
trên mặt phẳng đáy, còn mặt cắt phụ B-B là mặt phẳng vuông góc với hình chiếu
của lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy.
Các góc được đo trong mặt cắt chính gọi là các góc chính, còn các góc được
đo trong mặt cắt phụ được gọi là các góc phụ. Các góc này được định nghĩa như
sau:
Góc sau chính α là góc giữa tiếp tuyến với mặt sau chính tại điểm quan sát và
mặt phẳng cắt. Cần có góc sau để giảm ma sát giữa mặt sau của dao và mặt của chi
tiết gia công. Góc sau thường lấy trong khoảng 60 ÷ 120.
Góc trước γ là góc trước của dao và mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng cắt

đi qua lưỡi cắt chính của dao. Góc này cần có để giảm lực cắt, đồng thời giảm ma
sát giữa phoi và mặt trước của dao. Khi gia công kim loại dẻo, góc γ thường lấy
trong khoảng 100 ÷ 200 hoặc lớn hơn. Khi gia công thép, đặc biệt khi dao làm bằng
hợp kim cứng, góc γ thường lấy bằng 0 hoặc trị số âm. Còn khi gia công bằng các
dao định hình (dao tiện định hình, dao phay định hình, dao phay ren, dụng cụ cắt
răng,…) góc trước γ phải bằng 0 hoặc rất nhỏ (20 ÷ 40).
Góc sắc β là góc giữa mặt trước và mặt sau chính của dao. Độ bền phần làm
việc của dao phụ thuộc vào góc này.
Góc cắt δ là góc giữa mặt trước của dao và mặt phẳng cắt.
Các góc phụ của dao như α1, γ1đo trong mặt cắt phụ và cũng được xác định
tương tự như các góc chính của dao (hình 2.6a).


×