Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tài liệu ôn thi hsg môn sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.56 KB, 12 trang )

Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

Tài liệu ôn thi hsg môn sinh học 11
PHẦN LÝ THUYỀT
Câu 1: Giải thích tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn đập được một thời gian ngắn
nếu ta ngâm vào dung dịch dinh dưỡng thích hợp và có O2?Vì sao nhịp tim của trẻ
con thường cao hơn người lớn?
TL:
*Vì tim có tính tự động, do hệ thống nút và sợi đặc biệt phối hợp hoạt động: nút
xoang nhĩ có khả năng tự phát nhịp, xung thần kinh được truyền tới 2 tâm nhĩ và nút nhĩ
thất, rồi truyền theo bó His tới mạng Puóckin phân bố trong thành cơ giữa 2 tâm thất làm
các tâm thất, tâm nhĩ co
*Vì: + Tim yếu => tạo lực yếu
+ Hoạt động trao đổi chất mạnh, nhu cầu O2 cao
+ Thể tích tim nhỏ
Câu 2: Vì sao tim hoạt động suốt đời mà không mỏi?
TL:
- Vì tim hoạt động có tính chu kì: thời gian co tâm nhĩ: 0,1 s, thời gian co tâm thất:
0,3s, thời gian giãn chung: 0,4s
- Thời gian nghỉ trong 1 chu kì tim đủ để phục hồi khả năng hoạt động của cơ tim. Nếu
xét riêng hoạt động của thành cơ thuộc các ngăn tim thì thời gian nghỉ co nhiều hơn thời
gian co của các ngăn tim
Câu 3: Giải thích tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho ĐV có kích thước cơ thể nhỏ
và hoạt động chậm? Vì sao các ĐV có xương sống kích thước cơ thể lớn cần phải có
hệ tuần hoàn kín?
TL:
- Những ĐV có kích thước cơ thể nhỏ, hoạt động chậm tốn ít NL, nhu cầu cung cấp
chất dinh dưỡng và đào thải thấp
- HTH hở chưa có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu chậm, dòng máu có áp
lực thấp, không điều hoà được do đó khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng và chất đào
thải kém, chỉ đáp ứng được cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung cấp và đào thải


thấp
- Những ĐV có kích thước cơ thể lớn, hoạt động mạnh tốn nhiều NL, nhu cầu cung
cấp chất dinh dưỡng và đào thải cao
- HTH kín có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu nhanh, dòng máu lưu thông
liên tục trong mạch với áp lực cao, có thể điều hoà được do đó khả năng vận chuyển chất
dinh dưỡng và chất đào thải tốt, đáp ứng được cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu
cung cấp và đào thải cao
Câu 4: Trình bày thí nghiệm và giải thích tính hướng đất (hướng trọng lực) và
hướng sáng của thực vật?
TL:
*Hướng đất (hướng trọng lực)


Page 1


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

- Thí nghiệm: Đặt hạt đậu mới nảy mầm ở vị trí nằm ngang
- Kết quả: rễ cong xuống, thân cong lên
- Giải thích:
+ Vận động hướng đất theo chiều lực hút của trái đất là do sự phân bố không đều của
auxin ở hai mặt của rễ. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cho sự phân chia kéo dài tế bào
làm rễ cong xuống đất (Rễ hướng đất dương).
+ Hàm lượng auxin ở mặt dưới của chồi ngọn nhiều hơn mặt trên nên tế bào phân chia
kéo dài làm chồi ngọn quay lên trên (Chồi ngọn hướng đất âm)
* Hướng sáng
- Thí nghiệm: Ở trong hộp kín có một lổ tròn, đặt cây vào trong.
- Kết quả: chồi ngọn vươn về phía ánh sáng (hướng sáng dương)
- Giải thích:

+ Do sự phân bố auxin mà cụ thể là axit indolaxetic (AIA) không đều nhau. Auxin
vận chuyển chủ động về phía ánh sáng. Lượng auxin nhiều kích thích sự kéo dài của tế
bào.
+ AIA được xâm nhập vào thành tế bào làm đứt các vách ngang của xenlulozơ làm
cho tế bào dãn dài ra.
Câu 5: Trình bày thí nghiệm và giải thích tính hướng nước và hướng hóa của thực
vật?
TL:
*Hướng nước
- TN: gieo hạt vào chậu thủng lổ hay trên lưới thép có bông ẩm, treo nghiêng, chờ đến
khi hạt nảy mầm.
- Kết quả: rễ mọc theo nguồn nước (hướng nước dương)
- Giải thích: Nước đóng vai trò là tác nhân kích thích của môi trường dẫn đến phản
ứng hướng nước.
*Hướng hóa
- TN: đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất, ở giữa chậu thứ nhất đặt bình xốp chứa
phân bón, ở giữa chậu thứ hai đặc bình chứa hóa chất độc hại (arsenat hay fluorua)
- Kết quả: rễ cây phát triển đến nguồn chất dinh dưỡng (hướng động dương) và tránh
xa nguồn hóa chất độc hại (hướng động âm)
- Giải thích: rễ cây luôn phát triển hướng đến nguồn chất dinh dưỡng để hấp thụ muối
khoáng
Câu 6: Ứng động không sinh trưởng là gì? Nêu 2 ví dụ về ứng động không sinh
trưởng và giải thích.
TL:
*Ứng động không sinh trưởng
- Là các vận động không có sự phân chia và lớn lên của các tế bào cây, chỉ liên quan
đến sức trương nước, xảy ra sự lan truyền kích thích, có phản ứng nhanh ở các miền
chuyên hóa của cơ quan.
- Là vận động cảm ứng mạnh mẽ do chấn động và và chạm cơ học
VD1: Vận động tự vệ ở cây trinh nữ.



Page 2


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

- Lá cây trinh nữ cụp xuống khi bị kích thích
- Giải thích: Do sự giảm sút sức trương của thể gối ở cuống lá và gốc lá chét. Vận
chuyển ion K+ đi ra khỏi không bào gây sự mất nước, giảm áp suất thẩm thấu.
→ Vận động tự vệ ở cây trinh nữ liên quan đến sức trương nước.
VD2: Vận động bắt mồi ở thực vật.
- Cây ăn sâu bọ (cây nắp ấm, cây bắt ruồi, cây gọng vó)
- Giải thích: Nhờ sức trương nước của tế bào. Khi con mồi chạm vào lá làm sức
trương nước giảm, làm cho các gai, lông, tua cụp xuống giữ chặt con mồi.
Câu 7: Ứng động sinh trưởng là gì? Có các kiểu ứng động sinh trưởng nào?(trình
bày và nêu ví dụ cho mỗi kiểu)
TL:
- Ứng động sinh trưởng là là các vận động có liên quan đến sự phân chia và lớn lên
của các tế bào cây. Thường là các vận động theo đồng hồ sinh học.
- Các kiểu ứng động sinh trưởng:
* Vận động quấn vòng (vận động tạo giàn, vận động xoắn ốc):
- Do sự di chuyển đỉnh, chóp của thân leo, các tua cuốn tạo các vòng giống nhau di
chuyển liên tục quanh trục của nó. Hoocmon giberelin có tác dụng kích thích vận động.
- VD: Rau muống có sự quấn vòng diễn ra cứ 5’ một lần. Trong 3h đỉnh chồi của rau
muóng chuyển 35 vị trí theo vòng xoắn.
* Vận động nở hoa:
- Cảm ứng theo nhiệt độ: Hoa nghệ tây, hoa mười giờ, hoa tuylíp…
- Cảm ứng theo ánh sáng: Hoa cúc khép lại ban đêm nở ra khi có ánh sáng. Hoa
quỳnh và hoa dạ hương nở vào ban đêm, hoa me đất nở lúc sáng sớm…

→ Vận động nở hoa có sự tham gia của hoocmon thực vật: auxin, giberelin…
* Vận động ngủ, thức:
- Lá các cây họ Đậu và họ Chua me xòe ra khi kích thích, cụp lại khi ngủ theo cường
độ ánh sáng và nhiệt độ.
- Chồi ngủ ở một số cây bàng, phương, khoai tây, cây xứ lạnh.
Câu 8: Trình bày các ví dụ trong nông nghiệp về ứng dụng vận động hướng động?
TL:
- Tính hướng đất: làm cho đất tươi xốp, thoáng khí, để cho rễ sinh trưởng, ăn sâu.
- Tính hướng nước: Nơi nào được tưới nước thì rễ phân bố tới đó, tưới nước ở rãnh
làm cho rễ vươn rộng, khi nước thấm sâu thì rễ đâm sâu
- Tính hướng hóa: Nguồn phân bón cần cho rễ thì cây vươn tới hấp thụ. Bón phân
theo tán lá nơi có nhiều rễ phụ, lông hút; bón gốc làm cho rễ phát triển theo chiều sâu.
Khi trồng cần phối hợp nhiều đặc điểm, bón nông rễ chùm, bón sâu rễ chính.
- Tính hướng sáng: trồng nhiều loại cây chú ý mật độ trồng thích hợp để nhận đủ ánh
sáng. Chiếu ánh sáng mặt đất cho cây, cành thấp thì phát triển tạo quả nhiều
Câu 9: Hãy nêu chiều hướng tiến hoá của các hình thức cảm ứng ở động vật?
TL:



Page 3


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

+ Về cơ quan cảm ứng: từ chỗ chưa có cơ quan chuyên trách đến chỗ có cơ quan
chuyên trách thu nhận và trả lời kích thích. ở động vật có hệ thần kinh, từ dạng thần kinh
lưới đến dạng thần kinh chuỗi, thần kinh hạch và cuối cùng là dạng thần kinh ống.
+ Về cơ chế cảm ứng(sự tiếp nhận và trả lời kích thích): từ chỗ chỉ là sự biến đổi cấu
trúc của các phân tử prôtêin gây nên sự vận động của chất nguyên sinh (ở các động vật

đơn bào) đến sự tiếp nhận dẫn truyền kích thích và trả lời lại các kích thích (ở các sinh
vật đa bào).
+ Ở các động vật có hệ thần kinh: từ phản xạ đơn đến phản xạ chuỗi, từ phản xạ
không điều kiện đến phản xạ có điều kiện, nhờ đó mà cơ thể có thể thích ứng linh hoạt
trước mọi sự đổi thay của điều kiện môi trường.
Sự hoàn thiện của các hình thức cảm ứng là kết quả của quá trình phát triển lịch sử,
bảo đảm cho cơ thể thích nghi để tồn tại và phát triển.
Câu 10: Điện thế nghỉ là gì? Điện thế nghỉ được hình thành như thế nào?
TL:
*Khái niệm điện thế nghỉ:
Điện thế nghỉ là sự chênh lệch hiệu điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không
bị kích thích, phía bên trong màng mang điện âm so với bên ngoài màng điện dương
*Cơ chế hình thành điện thế nghỉ.
- Khi ở trạng thái nghỉ: Nồng độ K+ trong TB nhiều hơn ngoài TB. Nồng độ Na+ ngoài
TB nhiều hơn trong TB. K+ có xu hướng ra khỏi TB. Na+ có xu hướng vào TB.
- Ở trạng thái nghỉ, màng sinh chất có tính thấm chọn lọc đối với K + nghĩa là cho phép
kênh K+ “mở hé” để K+ đi ra trong khi kênh Na + vẫn đóng. Khi K+ đi ra mang theo điện
tích dương (+) và các anion (-) bị giữ lại bên trong màng đã tạo nên lực hút tĩnh điện giữa
các ion trái dấu, nên K+cũng không thể đi ra một cách thoải mái (và cũng không thể đi xa
khỏi màng). Hơn nữa, còn vì hoạt động của bơn Na +/ K+ thường xuyên chuyển Na+ ra và
K+ vào (theo tỉ lệ 3 Na + ra và 2K+ vào) nên duy trì được tính ổn định tương đối của điện
thế nghỉ.
Câu 11: Trình bày vai trò của bơm Na – K ?
TL:
Bơm Na – K là các chất vận chuyển (bản chất là prôtêin) có ở trên màng tế bào. Bơm
này có nhiệm vụ chuyển K+ từ phía ngoài trả vào phía trong màng tế bào làm cho nồng
độ K+ ở bên trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài tế bào, vì vậy duy trì được điện thế
nghỉ. Hoạt động của bơm Na – K tiêu tốn năng lượng. Năng lượng do ATP cung cấp.
Bơm Na B – K còn có vai trò trong cơ chế hình thành điện thế hoạt động. Bơm này
chuyển Na+ từ phía trong trả ra phía ngoài màng tế bào trong trường hợp điện thế hoạt

động xuất hiện.
Câu 12: Điện thế hoạt động là gì? Điện thế hoạt động được hình thành như thế
nào ?
TL:
*Khái niệm: Khi bị kích thích, tính thấm của màng thay đổi, màng chuyển từ trạng thái
nghỉ sang trạng thái hoạt động → điện thế hoạt động → (xung điện hay xung TK)
*Cơ chế hình thành: Khi có kích thích:


Page 4


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

- Cửa Na+ mở →Na+ tràn vào bên trong do chênh lệch građien nồng độ →(khử cực rồi
đảo cực) →chênh lệch điện thế theo hướng ngược lại: trong(+) ngoài(-).
- Cửa Na+ mở trong khoảng khắc rồi đóng lại.
- Cửa K+ mở → K+ tràn qua màng ngoài →tái phân cực: trong (-) ngoài (+).
→ Quá trình biến đổi trên là quá trình hình thành điện động hay xung điện (xung thần
kinh).
- Trong dịch bào chứa nhiều Na+ hơn ngoài dịch mô.
- K+ trong dịch bào chứa ít hơn ngoài dịch mô.
- Lập lại trật tự ban đầu bằng sự phân phối lại Na +, K+ giữa trong và ngoài màng nhờ
bơm Na+ - K+ (Cứ 3Na+ được chuyển ra ngoài dịch mô, có 2K+ được chuyển trở lại dịch
bào)
Câu 13: Nêu Khái niệm xinap, cấu tạo của xinap và quá trình lan truyền điện thế
hoạt động qua xinap?
TL:
* Khái niệm xinap: là diện tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào kế tiếp.
- Có 3 loại xinap:

+ Giữa tế bào thần kinh với tế bào thần kinh.
+ Giữa tế bào thần kinh với TB cơ.
+ Giữa tế bào thần kinh với TB tuyến.
*Cấu tạo của xinap.
- Màng trước xinap: chứa chất trung gian hóa học và nhiều ti thể.
- Màng sau xinap: chứa thụ thể thu nhận thông tin
- Khe xinap.
- Chùy xinap.
*Quá trình lan truyền điện thế hoạt động qua xinap:
- Gồm 3 giai đoạn:
+ Xung thần kinh lan truyền đến chùy xinap và làm Ca2+ vào chùy xinap.
+ Ca2+ làm các bóng chứa chất trung gian hoá học gắn vào màng trước và vỡ ra giải
phóng chất trung gian hoá học vào khe xinap → màng sau.
+ Chất chất trung gian hoá học → màng sau → xuất hiện điện thế hoạt động ở màng
sau. Điện thế hoạt động hình thành được lan truyền đi tiếp.
Câu 14: Trình bày sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh không có bao
miêlin?
TL:
- Xung thần kinh xuất hiện ở nơi bị kích thích được lan truyền dọc sợ trục.
- Xung thần kinh không chạy trên sợi trục nó chỉ kích thích vùng màng kế tiếp ở phía
trước → thay đổi tính thấm của màng ở vùng này→ xuất hiện xung thần kinh tiếp theo,
cứ tiếp tục như vậy trên suốt dọc sợi trục.
- Xung thần kinh chỉ gây lên sự thay đổi tính thấm ở vùng màng phía trước, còn ở
phía sau nơi điện động vừa sinh ra, màng đang ở giai đoạn trơ tuyệt đối, nên không tiếp
nhận kích thích do điện động vừa hình thành ở phía trước gây nên.
- Nếu kích thích ở giữa sợi trục thì xung thần kinh truyền theo cả 2 chiều kể từ điểm


Page 5



Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

xuất phát.
- Xung thần kinh lan truyền liên tục là do sự mất phân cực, đảo cực và tái phân cực
liên tiếp từ vùng này đến vùng khác trên sợi thần kinh.
Câu 15: Trình bày sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao miêlin?
TL:
- Bao miêlin có bản chất là photpholipit, có màu trắng, có tính chất cách điện
- Bao miêlin bao bọc không liên tục mà ngắt quãng tạo thành các eo Ranvie.
- Trên sợi thần kinh có bao miêlin xung thần kinh lan truyền theo cách nhảy cóc từ eo
Ranvie này sang eo Ranvie khác.
- Xung thần kinh lan truyền theo lối nhảy cóc là do mất phân cực, đảo cực và tái phân
cực liên tiếp từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác.
Câu 16: Dựa vào đặc điểm cấu tạo và sự dẫn truyền hưng phấn qua xinap hãy
giải thích tác dụng của các loại thuốc Atrôpin, Aminazin đối với người và
Dipterex đối với giun kí sinh trong hệ tiêu hoá của lợn.
TL:
- Dùng thuốc atropin phong bế màng sau xinap sẽ làm mất khả năng nhận cảm của
màng sau xinap với chất axetylcholin, do đó làm hạn chế hưng phấn và làm giảm co
thắt nên có tác dụng giảm đau.
- Thuốc aminazin có tác dụng tương tự như enzim aminoxidaza là làm phân giải
adrenalin, vì thế làm giảm bớt lượng thông tin về não nên dẫn đến an thần.
- Thuốc tẩy giun sán dipterex khi được lợn uống vào ruột thuốc sẽ ngấm vào giun sán
và phá huỷ enzim cholinesteraza ở các xinap. Do đó, sự phân giải chất axetylcholin
không xảy ra. Axetylcholin sẽ tích tụ nhiều ở màng sau xinap gây hưng phấn liên tục, cơ
của giun sán sẽ co tetanos liên tục làm chúng cứng đờ không bám được vào niêm mạc
ruột- bị đẩy theo phân ra ngoài.
Câu 17: Tập tính là gì? Phân biệt và cho ví dụ về tập tính bẩm sinh và tập tính
học được?

TL:
Tập tính là những chuỗi những phản ứng của động vật trả lời lại kích thích từ môi
trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể) nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống
và tồn tại.
+ Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, sinh ra đã có, di truyền
từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
Ví dụ: Nhện thực hiện rất nhiều động tác nối tiếp nhau để kết nối các sợi tơ thành một
tấm lưới. Tập tính phóng lưỡi bắt mồi của cóc, tập tính sinh sản ở động vật, tập tính di cư,
ve sầu kêu vào ngày hè oi ả, ếch đực kêu vào mùa sinh sản.
+ Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống, thông qua
học tập và rút kinh nghiệm, có thể thay đổi.
Ví dụ: Một số động vật vốn không sợ người nhưng nếu bị đuổi bắt, chúng sẽ học được
kinh nghiệm chạy trốn thật nhanh khi nhìn thấy người, chuột nghe tiếng mèo kêu là bỏ
chạy.
Câu 18: Ở động vật bậc thấp có hệ thần kinh dạng lưới và hệ thần kinh dạng


Page 6


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

chuỗi hạch, các tập tính của chúng hầu hết là tập tính bẩm sinh, tại sao?
TL:
Động vật bậc thấp hệ thần kinh có cấu trúc đơn giản, số lượng tế bào thần kinh ít, nên
khả năng học tập rất thấp, việc học tập và rút kinh nghiệm rất khó khăn, thêm vào đó tuổi
thọ của chúng thường ngắn nên không có nhiều thời gian cho việc học tập. Do khả năng
tiếp thu bài học kém và không có nhiều thời gian để học và rút kinh nghiệm(do tuổi thọ
ngắn) nên các động vật này sống và tồn tại được chủ yếu là nhờ tập tính bẩm sinh.
Câu 19: Tại sao động vật có hệ thần kinh phát triển và người có rất nhiều tập

tính học được?
TL:
Động vật có hệ thần kinh phát triển rất thuận lợi cho việc học tập và rút kinh
nghiệm.Tập tính ngày càng hoàn thiện do phần học tập được bổ xung ngày càng nhiều
và càng chiếm ưu thế so với bẩm sinh. Ngoài ra động vật có hệ thần kinh phát triển
thường có tuổi thọ dài, đặc biệt là giai đoạn sinh trưởng và phát triển kéo dài cho
phép động vật thành lập nhiều phản xạ có điều kiện, hoàn thiện các tập tính phức tạp
thích ứng với các điều kiện sống luôn biến đổi.
Câu 20: Hãy cho biết ưu điểm và nhược điểm của tập tính sống bầy đàn ở động
vật.
TL:
- Ưu điểm của tập tính sống bầy đàn trong kiếm ăn, tự vệ, bảo vệ con non, xây dựng
nơi ở:
+ Kiếm ăn: chó sói cùng chung sức săn đuổi con mồi, con đầu đàn của hươu hướng
dẫn cả đàn tìm đến nơi nhiều thức ăn.
+ Tự vệ: khi gặp nguy hiểm, nhiều con trong bầy đàn bò rừng đực quây thàng vòng
tròn bảo vệ con non và con cái.
+ Xây dựng nơi ở: kiến, mối, ong cùng hợp sức xây tổ.
- Nhược điểm: tập trung số lượng lớn nhiều khi dẫn đến khó khăn về thức ăn.
Câu 21: Ở một số loài chó sói, các cá thể thường sống thành từng đàn chiếm cứ
một vùng lãnh thổ nhất định, chúng cùng nhau săn mồi và bảo vệ lãnh thổ, mỗi
đàn đều có một con chó sói đầu đàn. Con đầu đàn này có đầy quyền lực như được
ăn con mồi trước sau đó còn thừa mới đến con có thứ bậc kế tiếp. Không những
thế, chỉ con đầu đàn mới được quyền sinh sản. Khi con đầu đàn chết đi hoặc quá
già yếu thì con khoẻ mạnh thứ 2 đứng kế tiếp con đầu đàn sẽ lên thay thế.
Các hiện tượng trên mô tả hai loại tập tính xã hội quan trọng của loài sói. Hãy cho
biết đó là những loại tập tính gì và những tập tính này mang lại lợi ích gì cho loài?
TL:
- Cả hai loại tập tính xã hội như tập tính lãnh thổ và thứ bậc đều góp phần hạn chế sự
tăng trưởng quá mức của quần thể.

- Nhiều loài sinh vật có tập tính lãnh thổ và tập tính thứ bậc có thể hạn chế sự tăng
trưởng của quần thể ở mức bằng hoặc dưới sức mang của môi trường. Các tập tính này
đều làm giảm tỷ lệ sinh bằng cách hạn chế số con đực được phép tham gia sinh sản.
- Tập tính thứ bậc còn có ý nghĩa quan trọng đối với quần thể là đảm bảo duy trì vốn


Page 7


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

gen tốt tập trung ở con đầu đàn.
PHẦN BÀI TẬP
Bài 1. Một tài xế taxi cân nặng 55 kg uống 100g rượu thì hàm lượng rượu trong máu anh
ta là 2 0/00 ( 2 phần nghìn). Có khoảng 1,5g rượu được bài tiết ra khỏi cơ thể trong 1 giờ
cho mỗi 10 kg khối lượng cơ thể. Ngay sau khi uống rượu, người đó lái xe và gây ra tai
nạn giao thông rồi bỏ chạy. Cảnh sát bắt được anh ta sau đó 3 giờ. Mẫu máu thử của anh
ta lúc đó có hàm lượng rượu là 1 0/00 ( một phần nghìn)
Hỏi lúc người tài xế gây tai nạn thì hàm lượng rượu trong máu của anh ta là bao
nhiêu?
GIẢI
Lúc người tài xế gây tai nạn thì hàm lượng rượu trong máu của anh ta là:
- Sau mỗi giờ thì người nặng 55 Kg thải số rượu ra ngoài là.
(1,5g x 55kg): 10 = 8,25g
- Số rượu người đó thảy ra trong 3 giờ là: 8,25 x 3 = 24,75g
- Số rượu còn lại trong máu lúc bắt được anh ta là: 100 : 2 = 50g
- Số rượu có trong máu vào thời điểm anh ta gây tai nạn là:
50g + 24,75g = 74,75g
- Hàm lượng rượu trong máu anh ta lúc đó là:
(74,75 : 50 ) x 1 0/00 = 1,49 0/00

Bài 2. Nhịp tim của voi là 25 nhịp/phút. Giả sử thời gian nghỉ của tâm nhĩ là 2,1giây và
của tâm thất là 1,5 giây. Hãy tính tỉ lệ về thời gian của các pha trong chu kì tim voi.
GIẢI
- Thời gian của 1 chu kì tim voi là: 60/25 = 2,4 giây
- Pha nhĩ co là: 2,4 – 2,1 = 0,3 giây
- Pha thất co là: 2,4 – 1,5 = 0,9 giây
- Pha giãn chung là: 2,4 – (0,3+ 0,9) = 1,2 giây
=> Tỉ lệ về thời gian các pha trong chu kì tim voi là:
0,3 : 0,9 : 1,2  1 : 3 : 4
Bài 3. Một chu kỳ tim ở người gồm 3 pha: pha co tâm nhĩ, pha co tâm thất và pha dãn
chung. Thời gian trung bình của một chu kỳ tim ở người bình thường là 0,8s. Một người
phụ nữ X có nhịp tim đo được là 84 nhịp/phút. Khối lượng máu trong tim của cô ta là
132,252ml vào cuối tâm trương và 77,433ml vào cuối tâm thu.
a. Xác định thời gian mỗi pha của một chu kỳ tim ở người phụ nữ X?
b. Tính lượng máu bơm/phút của người phụ nữ đó?
GIẢI
a. Thời gian mỗi pha của một chu kỳ tim ở người phụ nữ X
- Pha tâm nhĩ co: 60 x 0,1 / 84 x 0,8 = 0,0893s
- Pha tâm thất co: 60 x 0,3 / 84 x 0,8 = 0,2679s
- Pha dãn chung: 60 x 0,4 / 84 x 0,8 = 0,3571s
b. Lượng máu bơm/phút của người phụ nữ
84 x ( 132,252 - 77, 433) = 4 604,796ml/phút.
Bài 4. Một chu kì tim người gồm 3 pha: pha co tâm nhĩ, pha co tâm thất, pha dãn chung.


Page 8


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.


Thời gian trung bình của một chu kì tim ở người bình thường là 0,8s. Một người phụ nữ
X có nhịp tim đo được là 82 nhịp/phút. Xác định thời gian mỗi pha của một chu kì tim ở
người phụ nữ X?
GIẢI
Thời gian mỗi pha của một chu kì tim ở người phụ nữ X:
Tỉ lệ các pha trong chu kì tim = 1: 3: 4
- Pha co tâm nhĩ:

60
82
60
82

- Pha co tâm thất:
- Pha dãn chung:

60
82

0,1
0,8

.

(≈ 0,09146)
0,3
0,8

.


(≈ 0,27439)

0,4
0,8

.

(≈ 0,36585

Bài tập tự luyện
CÂU 1 :
a. Phân biệt cơ quan tiêu hoá ở động vật ăn cỏ và động vật ăn thịt
b. Hiện tượng trao đổi khí kép xảy ra ở động vật nào ? Tác dụng của hô hấp kép ?
c. Vì sao tế bào hồng cầu ở người không có nhân còn tế bào bạch cầu thì có nhân ?
CÂU 2 :
a. Sự khác biệt về cấu tạo và hoạt động của dạ dày ở động vật ăn thịt và động vật ăn thực
vật.
b. Vì sao chim không phải là động vật tiến hoá nhất mà lại có hệ hô hấp tốt nhất ?
CÂU 3 :
a. Tại sao thức ăn tiêu hoá ở dạ dày được chuyển xuống ruột non từng đợt với lượng nhỏ ?
Ý nghĩa sinh học của hiện tượng này ?
b. Hãy giải thích hiện tượng “nợ ôxi” của cơ thể ?
CÂU 4 :
Tại sao tim của động vật lại có tính tự động ? Với đối tượng là ếch, hãy làm một thí nghiệm
để chứng minh tim có tính tự động.
CÂU 5 :
a. Tại sao cá hô hấp bằng mang trong nước thì rất hiệu quả mà khi lên cạn thì chết ?
b. Thế nào là tuần hoàn hở ? Tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho động vật có kích thước
nhỏ mà không thích hợp cho động vật có kích thước lớn ?
c. Cho biết lợi ích của hình thức sống cộng sinh trong ống tiêu hoá đối với vi sinh vật và

động vật ăn thực vật ?
CÂU 6 :
a. Nêu sự khác nhau về cấu tạo và chức năng của dạ dày và ruột non của động vật ăn thịt và
động vật ăn thực vật ? Giải thích tại sao chiều dài ống tiêu hoá của chúng lại khác nhau ?
b. Những ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở ?
c. Trình bày các bước tiến hành thí nghiệm quan sát sự hoạt động của tim ếch ?
CÂU 7 :



Page 9


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

a. Nhờ tiêu hoá, thức ăn của động vật ăn tạp được biến đổi thành những chất đơn giản ?
Nêu con đường hấp thụ các chất đó ?
b. Tại sao khi hô hấp nhân tạo, nạn nhân phải được nhồi ép lồng ngực và được thổi khí qua
miệng.
c. Chức năng của tiểu cầu ở động vật có vú ?
CÂU 8 :
a. Hãy nêu cơ chế hấp thụ các chất dinh dưỡng.
b. Quá trình vận chuyển các khí trong hô hấp thực hiện theo những con đường nào và bằng
cách nào ?
c. Vẽ sơ đồ tiến hoá của hệ tuần hoàn.
CÂU 9 :
a. Vì sao trâu, bò ăn cỏ (hàm lượng prôtêin thấp) nhưng vẫn sinh trưởng và phát triển bình
thường ?
b. Người khi thở bình thường và sau khi thở sâu nhiều lần rồi nhịn thở có gì khác biệt. Hãy
giải thích ?

c. Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín ? Các sinh vật sau đây : ốc sên, trai, tôm
đồng, giun đốt, mực ống, cá, châu chấu, sinh vật nào có hệ tuần hoàn hở, sinh vật nào có hệ tuần
hoàn kín. Giải thích của em về mối liên hệ giữa kích thước cơ thể với hệ tuần hoàn của sinh vật
trên ?
CÂU 10 :
a. Trình bày các con đường vận chuyển các chất đã được hấp thụ qua màng ruột đến tế bào
cơ thể ?
b. Nêu các đặc điểm giúp giun thực hiện trao đổi khí với môi trường xung quanh.
CÂU 11 :
a. Trong cấu trúc tế bào ở niêm mạc dạ dày có nhiều loại tế bào. Hãy nêu vài trò của tế bào
viền và tế bào chính.
b. Khí CO2 tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào đã được vận chuyển đến phổi bằng những
con đường nào ?
c. Nêu những đặc điểm khác nhau cơ bản trong cấu tạo và hoạt động của hệ tuần hoàn ở
giun đất và ở tôm đồng.
CÂU 12 :
a. Cho biết những ưu điểm của tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá so với trong túi tiêu hoá.
b. Hãy giải thích tại sao hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật ít hoạt động những côn
trung lại hoạt động tích cực ?
CÂU 13 :
Hô hấp là gì ? Hút thuốc lá có hại cho hệ hô hấp như thế nào ?
CÂU 14 :
a. Khi lao động quá mức, pH của máu hơi ngả về tính axit. Giải thích ? Nếu để tình trạng
lao động quá mức kéo dài thì hậu quả thế nào
b. Phân biệt cơ quan tiêu hoá (miệng, dạ dày, ruột) của động vật ăn hạt và ăn cỏ.
CÂU 15 :
a. Giải thích tại sao trong quá trình chuyển hoá thức ăn trong ống tiêu hoá mọi phản ứng do
enzem điều khiển đều chỉ xảy ra theo chiều thuận ? Tại sao các enzim tiêu hoá không làm tiêu
tan chính các tổ chức đã sản xuất ra chúng ?




Page 10


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.

b. Sau đây là phản ứng tổng quát của quá trình ôxi hoá một loại thức ăn hữu cơ (được ký
hiệu là X) trong cơ thể :
X + 80O2 → 57 CO2 + 52H2O + Năng lượng
Hãy cho biết X là loại thức ăn nào ? Thương số hô hấp bằng bao nhiêu ?
c. Giải thích tại sao nhịp tim tỷ lệ nghịch với kích thước cơ thể động vật ? Trong điều kiện
nghỉ ngơi bình thường 2 đợt liên tiếp mà tim cung cấp máu cho động mạch cách nhau một
khoảng thời gian là bao nhiêu ?
CÂU 16 :
a. Các loại dê, cừu, hươu, nai có dạ dày cấu tạo như thế nào ? Quá trình biến đổi thức ăn ở
dạ dày của các loài này như thế nào ?
b. Hiện tượng trao đổi khí kép xảy ra ở loài động vật nào ? Mô tả quá trình trao đổi khí
này ?
c. Phân biệt hệ tuần hoàn của các loài sau đây : tôm, cua, ốc, trai, sò, thân mềm. da gai, cá,
thú.
CÂU 17 :
Các câu sau đúng hay sai ? Giải thích.
a. Sử dụng thức ăn chua nhiều sẽ gây ảnh hưởng xấu tới việc tiêu hoá thức ăn.
b. Chỉ có hệ tuần hoàn kép mới mang lại hiệu quả cao cho việc trao đổi khí. Ở cá, do có hệ
tuần hoàn đơn, máu từ tim đến các cơ quan là máu pha nên không đáp ứng cao nhu cầu về ôxi
cho tế bào cơ thể.
c. Khi nhiệt độ môi trường nước tăng cao, lượng hêmôglôbin và cường độ hô hấp của cá sẽ
giảm.


Câu 18: Giải thích tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn đập được một thời gian ngắn nếu
ta ngâm vào dung dịch dinh dưỡng thích hợp và có O 2?Vì sao nhịp tim của trẻ con
thường cao hơn người lớn?
Câu 19: Giải thích tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho ĐV có kích thước cơ thể nhỏ và
hoạt động chậm? Vì sao các ĐV có xương sống kích thước cơ thể lớn cần phải có hệ tuần
hoàn kín?
Câu 20: Trình bày thí nghiệm và giải thích tính hướng đất (hướng trọng lực) và hướng
sáng của thực vật?



Page 11


Không có việc gì khó chỉ sợ lòng bền, đào núi và lấp biển quyết trí sẽ làn nên.



Page 12



×