Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề tài thi khoa học kỹ thuật NGHIÊN cứu DIỆT sâu tơ, sâu XANH TRÊN cây RAU CẢI CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC CHIẾT từ LOÀI DATURA METEL( CÀ độc dược)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 18 trang )

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT C NGHĨA HƯNG



TÊN DỰ ÁN:
NGHIÊN CỨU DIỆT SÂU TƠ, SÂU XANH TRÊN CÂY RAU CẢI CỦA CHẾ PHẨM
SINH HỌC CHIẾT TỪ LOÀI DATURA METEL( CÀ ĐỘC DƯỢC)

Lĩnh vực: Hóa Sinh
Tác giả: Trần Thị Minh Tuyết
Trịnh Thị Phương
Giáo viên hướng dẫn: Ninh Thị Thuận
Đơn vị dự thi: trường THPT C Nghĩa Hưng – Nam Định

Nghĩa Hưng, tháng 10 năm 2016


NỘI DUNG BÁO CÁO
1.ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hệ thống nông nghiệp thâm canh đã giúp con người sản xuất thật nhiều nông sản
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao do phát triển dân số toàn cầu. Nhưng sản xuất nông
nghiệp thâm canh khiến con người buộc phải sử dụng nhiều phân bón và thuốc trừ sâu
bệnh hóa học tác động đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Do đó xu thế gần
đây là chuyển từ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học sang thảo mộc.
Từ lâu con người đã biết dùng thuốc thảo mộc để trừ sâu nhưng gần đây cùng với
các tiến bộ về công nghệ, các chất có nguồn gốc thảo mộc trừ sâu ngày càng được phát
triển nhanh. Các chất này cũng có hiệu lực diệt sâu nhanh, phổ tác dụng rộng, phòng trừ
nhiều loại sâu hại cho nhiều loại cây trồng.Nguyên liệu sản xuất thuốc trừ sâu thảo mộc
chính là những hoạt chất thứ cấp chiết xuất từ thực vật.
2. Ý TƯỞNG:


2.1. Lý do chọn đề tài – ý tưởng:
Vấn đề an toàn thực phẩm đang là vấn đề cấp thiết, không chỉ ảnh hưởng tới sức
khỏe con người mà còn ảnh hưởng tới môi trường sống của chúng ta. Từ thực tế trên quê
hương em, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ hóa học được sử dụng rất phổ biến cho
các loại cây trồng. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên các sản phẩm nông nghiệp do đa
số người dân lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật gây nên những căn bệnh hiểm nghèo như
ung thư,… Làm ảnh hưởng đến kinh tế, tinh thần và chất lượng đời sống của con người.
Trên cơ sở đó, chúng em có đặt ra câu hỏi: liệu có thể sử dụng một loại chất độc từ
thiên nhiên để diệt sâu mà không ảnh hưởng tới sức khỏe của con người và thân thiện với
môi trường. Đi tìm câu trả lời đó, dựa trên kinh nghiệm dân gian về Cà độc dược (tên
khoa học DATURA METEL) chúng em tìm hiểu được scopolamine và các ankaloid
khác trong cây cà cây độc dược có độc tính. Và chúng em đã có ý tưởng sử dụng chất độc
chiết từ cây cà độc dược để diệt sâu và sản xuất rau sạch.
2.2. Tính sáng tạo:
Sử dụng các nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có trong tự nhiên để diệt sâu trên rau cải mà
không ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cũng như môi trường.
Cà độc dược là cây mọc hoang có nhiều ở trên các ven đê, ven biển. Chúng em có
nghiên cứu tính độc của scopolamine và các ankaloid khác trong cây cà cây độc dược có
khả năng diệt sâu và kháng lại một số loại bệnh của cây trồng
2.3. Tính mới:
Trên thực tế chúng ta đã thấy có rất nhiều cách, nhiều phương pháp để sản xuất
rau sạch. Ngoài sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ hóa học, con
người cũng đã sử dụng các chế phẩm sinh học. Hay một ví dụ cụ thể khác, trên quê em,
có một số hộ gia đình sử dụng hỗn hợp tỏi, ớt và gừng ngâm cùng với rượu để diệt sâu
cho cây. Nhưng thời gian diệt sâu lâu hơn, và khả năng kháng thuốc kém, chỉ sau một
thời gian ngắn lại thấy xuất hiện sâu.


Trên cơ sở đó, chúng em có nghiên cứu tính độc của scopolamine và các ankaloid
khác trong cây cà cây độc dược có khả năng diệt sâu và kháng lại một số loại bệnh.

Nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên nhưng rất hiệu quả về mặt xử lý, kinh tế
và thân thiện với môi trường.
Nếu công nghệ này được hoàn thiện và được đưa vào thực tế thì sẽ đem lại hiệu
quả và còn mở rộng phạm vi áp dụng. Không chỉ diệt được sâu cho rau mà còn diệt được
một số loại côn trùng gây hại như dán, bọ chét…
3. Cơ sở
3.1. Cơ sở khoa học
3.1.1. Thuốc bảo vệ thực vật nhóm thảo mộc
1. Định nghĩa
Thuốc bảo vệ thực vật từ thảo mộc: thuốc bảo vệ thực vật sinh học tạo bởi quá trình tách
chiết thực vật có hiệu lực khá cao và phong phú do nguồn nguyên liệu dồi dào.




Là những chất trừ sâu có trong thực vật, như các chất nicotin trong cây thuốc lá,
Pyrethrum (từ cây hoa cúc), Rotenone trong rễ cây dây mật ( thuốc cá),
Azadirachtin trong cây xoan Ấn Độ (Cây Neem), limonene trong vỏ cam quýt.
Những chất này có hiệu lực trừ sâu, dịch hại, phân giải nhanh ngoài môi trường,
và ít độc đối với người và động vật máu nóng khi tiếp xúc,nên được khuyến khích
sử dụng để sản xuất nông nghiệp sạch.

2. Phân loại


a. Thuốc trừ sâu (côn trùng, nhện…) hại cây trồng
Nhóm thuốc thảo mộc:Là các chất độc được chiết xuất từ cây trồng, cây cỏ hoặc
dầu thực vật, có đặc tính là có độ độc cấp tính cao nhưng nhanh phân hủy trong môi
trường, có một số sản phẩm chính như:
- Sokupi 0.36 AS, Ema 5EC, Kobasuper 1SL… (Matrine; dịch triết từ cây khổ

sâm); Anisaf SH-01 2L (Polyphenol chiết xuất từ cây bồ kết) trừ sâu xanh, sâu xanh
bướm trắng, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, rệp muội, dòi đục lá (sâu vẽ bùa) hại trên bắp
cải, cà chua, dưa chuột, cải xanh, đậu cô ve, đậu đũa, hành.

- Map Green 10AS, Map Green 3AS… (Citrus oil); BioRepel 10DD, BralicTỏiTỏi 12.5DD… (Garlic juice) phòng trừ sâu tơ, sâu khoang, bọ phấn, nhện đỏ, bọ
nhảy, dòi đục lá hại bắp cải, rau cải, cà chua, dưa chuột và đậu hà lan.

- Dibaroten 5WP & 5SL, Limater 7.5EC, Newfatox 75SL… (Rotenone) trừ nhện
đỏ, rầy chổng cánh, sâu tơ, sâu xanh da láng, rầy, bọ nhảy, rệp, sâu đục quả, rệp sáp, dòi
đục lá hại bầu bí, dưa chuột, cải bắp, cải xanh, ớt, cà chua.


b. Thuốc trừ bệnh (bệnh, tuyến trùng…) hại cây trồng
Thuốc có nguồn gốc thảo mộc trong tự nhiên, dùng để trừ bệnh hại cây trồng;
thuốc an toàn với con người, cây trồng và môi sinh, môi trường, có một số sản phẩm
chính như:TP-Zep 18 EC (tổ hợp dầu thực vật); MapGreen 3; 6; 10AS (Citrus oil) trừ
bệnh mốc sương cà chua và thán thư ớt, phấn trắng bầu bí.

3. Thuốc bảo vệ thực vật nhóm thảo mộc
a. Lịch sử phát triển:
- Phát hiện từ hàng ngàn năm trước công nguyên.
- Thế kỉ XVII ,ngâm thuốc lá chứa nicotin và strychnin trong hạt cây Strychnos
nuxmomica diệt sâu .


- Thế kỉ XIX, chiết rotenon từ rể cây Derris eliptica và pyrethrum từ hoa cúc diệt sâu
Hiện nay, 2000 loài cây có khả năng diệt sâu trong đó có 12 loài ứng dụng thực tế.
Ở Việt nam, có 335 loài ,10 loài diệt sâu tốt hơn cả.
Nhiều loại thuốc được ra đời trên qui mô công nghiệp: Đầu Trâu Jolie (hoạt chất
Matrine), Vineem 1500 EC (Azadirachtin), Vironone (Rotenone), Chế phẩm Đầu

trâu Bihopper ( họat chất Rotenone ),…

 Sản phẩm Vineem 1500 EC :
+ Là sản phẩm của Công ty thuốc sát trùng
Miền Nam, được chiết xuất từ nhân hạt
Neem ( Azadirachta indica A. Juss ) có chứa
họat chất Azadirachtin.
+ Có hiệu lực phòng trừ nhiều lọai sâu hại trên
cây trồng như lúa, rau màu, cây công nghiệp,
cây ăn trái, hoa kiểng.
+ Lọai thuốc có nguồn gốc thảo mộc này
không tạo nên tính kháng của dịch hại,
không ảnh hưởng đến thiên địch và không để
lại dư lượng trên cây trồng.
+ Thuốc tác động đến côn trùng gây hại bằng
cách gây sự ngán ăn, xua đuổi, ngăn sự lột
xác của côn trùng cũng như ngăn cản sự đẻ
trứng là giảm khả năng sinh sản
b. Đặc điểm chung
 Tác động lên côn trùng bằng con đường :







Tiếp xúc:thuốc tác động qua da
Xông hơi:thuốc tác động qua đường hô hấp
Vị độc: thuốc tác động qua miệng

Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dưới những
phần phun thuốc.
Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc thấm vào trong tế bào và xâm nhập vào hệ thống mạch
dẫn trong cây. Sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây có phun thuốc rồi chết.
Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng

 Xâm nhập vào cơ thể làm côn trùng tê liệt hệ thần kinh và chết nhanh chóng.
 Đối tượng sử dụng: trên các loại rau, cây ăn quả và bảo quản thưc phẩm.
 Ưu điểm















Ít độc với người, động vật máu nóng, sinh vật có ích, môi trường.
Mau phân hủy trong tự nhiên, ít để lại dư lượng trên đối tượng sử dụng, có thời
gian cách ly ngắn.
Ít gây ra hiện tượng kháng thuốc.
Do ít độc với các loài thiên địch nên thuốc sinh học bảo vệ được sự cân bằng sinh
học trong tự nhiên (cân bằng giữa thiên địch và sâu hại), ít gây tình trạng bùng

phát sâu hại.
Nhược điểm
Phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Qui trình chiếc xuất phức tạp.
Tính bền lý hóa thấp: dễ bị phá vỡ cấu trúc bởi các tác nhân lí hoá.
Hiệu lực trừ dịch hại thể hiện chậm, thời gian duy trì hiệu lực ngắn làm giảm hiệu
quả phòng trừ sâu bệnh.
Điều kiện bảo quản nghiêm ngặt để bảo đảm thuốc không bị hư.
Giá thành khá cao so với thuốc BVTV hóa học.

 Chống thuốc của sâu hại: Người ta thấy sâu hại có những phản ứng chống thuốc
sau:


Phản ứng lẫn tránh: sâu không ăn thức ăn có thuốc hoặc di chuyển xa.



Hạn chế hấp thụ chất độc vào cơ thể: lớp da chứa cutin sẽ dầy thêm.



Phản ứng chống chịu sinh lý và tích lũy: chất độc sẽ tích lũy ở mô mỡ, hoặc ở nơi
ít độc cho cơ thể, làm giãm khả năng liên kết men ChE. với chất độc gốc lân hoặc
các- ba-mát hữu cơ.



Cơ chế giải độc: chất độc được chuyển hóa thành chất ít độc hơn (DDT chuyển
hóa thành DDE).

 Biện pháp ngăn ngừa tính chống chịu thuốc của sâu


Dùng thuốc hợp lý: hiểu rõ sinh vật hại, áp dụng biện pháp bốn đúng.



Áp dụng chiến lược thay thế: sử dụng từng nhóm thuốc cho từng vùng, khu
vực trong từng thời điểm riêng. Có kế hoạch khảo sát thuốc mới để thay thế
thuốc cũ.



Dùng thuốc hỗn hợp: hỗn hợp thuốc với dầu thực vật hoặc dầu khoáng sẽ làm
chậm phát triển tính kháng thuốc của sinh vật hại.




3.2.

Áp dụng IPM: phát triển quan điểm mới về sử dụng thuốc trong IPM như áp
dụng thuốc có nguồn gốc sinh học, luân phiên sử dụng thuốc, thuốc ít độc để
bảo vệ thiên địch.
Cơ sở thực tiễn:

3.2.1. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Tại Việt Nam để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, hàng năm Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn
chế sử dụng, cấm sử dụng. Trong danh mục được phép sử dụng năm 2010 có 437 hoạt

chất thuốc trừ sâu với 1.196 tên thương phẩm, 304 hoạt chất thuốc trừ bệnh với 828 tên
thương phẩm,…. Tuy được phép sử dụng nhưng thuốc BVTV cũng có nhiều tác động
đến cây trồng và hệ sinh thái, cụ thể như:
- Ở liều quá cao cũng làm cây trồng ngộ độc cấp tính hoặc ngộ độc mãn tính. Ở
liều quá thấp, một số thuốc có tác dụng kích thích nhất định đối với sinh trưởng của cây
trồng.
- Dùng hóa chất BVTV sẽ ảnh hưởng đến quần thể sinh vật: tăng loài này và giảm
loài kia…..
- Cuối cùng là ảnh hưởng đến sức khỏe con người: Các loại thuốc trừ sâu đều có
tính độc cao. Trong quá trình dùng thuốc, một lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong
thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá, quả. Người và động vật ăn phải các loại nông
sản này có thể bị ngộ độc. Một số loại thuốc trừ sâu có khả năng bay hơi mạnh nên gây
khó chịu, mệt mỏi, thậm chí choáng ngất cho người trực tiếp phun thuốc trên đồng ruộng,
nhất là trong trường hợp không có các biện pháp phòng tránh tốt.
Để việc sử dụng hóa chất đạt được yêu cầu hiệu quả và an toàn tức là vừa giữ được
năng suất chất lượng rau, vừa bảo vệ được sức khỏe của người tiêu dùng rau và cả người
trồng rau, người trồng rau cần phải áp dụng một số nguyên tắc chính như sau:
1. Không sử dụng thuốc quá độc
Thuốc BVTV nào cũng độc nhưng mức độ độc thay đổi tùy theo loại thuốc. Để thể
hiện mức độ dộc của mỗi loại thuốc người ta sử dụng chỉ số gây độc cấp tính LD 50 hay
còn gọi là liều gây chết trung bình căn cứ thử nghiệm trên thỏ hoặc chuột bạch. Chỉ số
LD 50 càng thấp thì thuốc càng độc, và ngược lại chỉ số LD 50 càng cao thì thuốc càng ít
độc. Ví dụ: LD 50 của Furadan (Carbofuran) bằng 8-14 mg/kg là thuốc rất độc, Chỉ số
LD 50 của Trebon (Ethofenprox) là 21.440 mg/kh nên thuốc ít độc hơn nhiều. Căn cứ
vào chỉ số LD 50 người ta chia các thuốc BVTV ra thành 4 cấp độc từ I đến IV. Cấp I là
cực độc, cấp II là độc, cấp III là độc trung bình và cấp IV là tương đối ít độc.Để nhận
biết, người ta in băng màu trên nhãn thuốc biểu thị cấp độc.


Khi sử dụng thuốc BVTV trên rau không nên dùng các thuốc BVTV nhóm clo,

nhóm Lân, tuyệt đối không nên dùng thuốc cấp độc I. Trong điều kiện cây con thì có thể
sử dụng thuốc cấp độc II.
Phân nhóm và ký hiệu LD 50 qua miệng (mg/kg) LD 50 qua da (mg/kg)
Thể rắn
Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
Ia, Ib. Rất độc
Vạch màu đỏ
II. Độc cao
Vạch màu vàng
III. Nguy hiểm
Vạch màu xanh lam
IV.Cẩn thận
Vạch màu xanh lá cây

<50
50-500
>500

<200
200-1000
> 2000

<100

<400

100-1000 400-4000
> 1000

>4000


“Cẩn thận”

2. Không sử dụng thuốc lâu phân hủy
Thuốc BVTV khi phun vào môi trường sẽ bị phân hủy dần dần do các tác động của
mặt trời, hoạt động sinh hóa trong cây trồng, nhiệt độ, vi sinh vật,…cho đến khi hoàn
toàn không còn chất độc nữa. Tuy nhiên tốc độ phân hủy nhanh hay chậm tùy thuộc vào
từng loại thuốc. Có loại nhanh phân hủy có loại rất lâu phân hủy. Nói chung các loại
thuốc trừ sâu nhóm clo hữu cơ rất lâu phân hủy, nhóm lân hữu cơ, nhóm carbarmate có
tốc độ phân hủy trung bình. Nhóm cúc tổng hợp, nhóm thảo mộc và nhất là nhóm thuốc
vi sinh phân hủy rất nhanh.
Trên cây rau cần sử dụng các thuốc nhanh phân hủy như thuốc vi sinh (BT, NPV,
…) thảo mộc (Rotenon, Nicotine, Neem,…), cúc tổng hợp (Baythroid, Cyperan, ) để hạn
chế dư lượng thuốc BVTV còn lại sau thu hoạch. Không nên dùng các nhóm thuốc thuộc


nhóm clo hữu cơ và lân hữu cơ trên rau.

3. Không sử dụng các loại thuốc có lượng hoạt chất sử dụng quá cao
Khi sử dụng các thuốc có lượng hoạt chất cao cho một đơn vị diện tích rau thì dư
lượng còn lại sau thu hoạch chắc chắn sẽ cao. Thường các thuốc nhóm clo, lân và
carbamate có lượng hoạt chất sử dụng trên một đơn vị diện tích rất cao (khoảng 1.0002.000 gr cho 1 ha rau).Các thuốc thuộc nhóm cúc tổng hợp và một số thuốc khác có
lượng hoạt chất sử dụng cho 1 ha vào khoảng 50-100 gr/ha. Có loại chỉ vài chục gr/ha
(Vertimec,..). Do vậy mà các loại thuốc này ít để lại dư lượng cao trên rau.
Trên nông sản, đặc biệt là trên cây rau không nên sử dụng các thuốc nhóm clo, lân
hữu cơ và carbamte để tránh để lại dư lượng cao khi thu hoạch.
4. Không dùng quá liều qui định
Nếu dùng quá liều qui định thì dư lượng để lại sẽ cao hơn bình thường. Trong
trường hợp giữ đúng thời gian cách ly nhưng nếu dùng quá liều qui định thì khả năng dư
lượng còn lại khi thu hoạch vẫn có thể cao hơn mức an toàn.

Vì vậy, khi một loại thuốc nào đó đã bị sâu hại kháng thì không nên tăng liều lượng
phun mà nên thay đổi loại thuốc khác.


5. Đảm bảo thời gian cách ly
Thời gian cách ly là khoảng thời gian tối thiểu kể từ ngày sử dụng thuốc BVTV lần
cuối cùng đến ngày thu hoạch sản phẩm trong quá trình trồng trọt hoặc thời gian tối thiểu
từ khi sử dụng thuốc BVTV lần cuối cùng đến khi sử dụng sản phẩm trong quá trình bảo
quản.
Lịch sử dụng thuốc trừ sâu trên một vụ rau được khuyến cáo như sau:
- Thời gian đầu: sử dụng các loại thuốc có tính chọn lọc cao như thuốc nhóm điều
hòa sinh trưởng, thuốc nhóm vi sinh vì giai đoạn này thường mật số sâu còn thấp và cần
bảo vệ các loài thiên địch tự nhiên để không chế mật số sâu hại.
- Trong giai đoạn giữa: thường có các cao điểm sâu hại xuất hiện thì nên dùng thuốc
nhóm cúc hoặc nhóm khác đặc trị để khống chế mật số, giảm áp lực sâu hại vào giai đoạn
thu hoạch.
- Giai đoạn sau: nên chọn các thuốc vi sinh, thuốc thảo mộc hoặc các loại thuốc
khác nhưng có thời gian cách ly ngắn (thuốc nhanh phân hủy, ít độc) để bảo đảm không
còn tồn dư dư lượng khi thu hoạch và bảo vệ cây rau trong giai đoạn gần thu hoạch.
Tóm lại, trong phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên cây rau, biện pháp dùng
thuốc là biện pháp quan trọng, không thể thiếu trong điều kiện hiện tại. Tuy nhiên việc sử
dụng thuốc phải đúng kỹ thuật và khôn khéo nhất sẽ giúp cho:
- Giảm số lần phun thuốc.


- Giảm thiểu đến mức tối đa tình trạng tồn dư dư lượng thuốc BVTV vượt mức giới
hạn tối đa cho phép trên sản phẩm rau khi đưa ra thị trường để ngăn chặn nguy cơ ngộ
độc do ăn rau có dư lượng thuốc BVTV vượt mức.
- Giảm thiểu mức độ xâm nhiễm thuốc độc hại vào cơ thể của người trồng rau.
- Bảo vệ các sinh vật có ích trên ruộng rau. Chính điều này lại tạo áp lực giảm bớt

mật số của các loài côn trùng và do đó giảm việc dùng thuốc.
- Bảo vệ môi trường sống, tránh ô nhiễm do sử dụng thuốc BVTV
Ở vùng nông thôn Việt Nam hiện nay chúng ta hầu hết chưa có hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt chung mà chủ yếu là do các cá nhân tự thải và xả ra môi trường các
nguồn nước sinh hoạt dẫn đến ô nhiễm môi trường ngày một lớn. Một trong những nguồn
nước thải sinh hoạt của chúng ta là nước thải từ nhà vệ sinh. Nhà vệ sinh của chúng ta đa
số xử lý bằng hệ thống tự hoại vào lòng đất hoặc xả trực tiếp ra ao, hồ, sông, ngòi.
Hiện tại các trường học ở vùng nông thôn Việt Nam chúng ta đều có các công
trình vệ sinh cho giáo viên, học sinh. Đa số các khu nhà vệ sinh này đều được thiết kế
khu đại tiện và tiểu tiện riêng và xử lý chất thải từ nhà vệ sinh bằng hệ thống tự hoại.
Do các trường học đều nằm gần khu dân cư, hơn nữa qũy đất của nhà trường chủ
yếu sử dụng cho các hoạt động dạy và học nên phần đất dành cho xử lý nhà vệ sinh là
hạn chế. Điều này làm cho các khu nhà vệ sinh này có ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường sinh hoạt của người dân.
3.3. Tổng quan về cà độc dược
3.3.1. Vị trí phân loại
Cà độc dược còn gọi là Mạn đà la, tên khoa học là Datula metel thuộc họ Cà
(Solanaceae); bộ Cà (Solanalef), phân lớp Hoa môi (Langidae), ngành Ngọc
Lan( Magnoliophyta), giới thực vật bậc cao (Plantae).
3.3.2. Tóm tắt đặc điểm họ Cà (Solanaceae)
Cây cỏ, bụi hay cây gỗ nhỏ, đôi khi là dây leo. Lá đơn, nguyên hay chia thùy sâu,
mọc so le, có hiện tượng lôi cuốn (lá ở mấu dưới cùng mọc với lá mẫu trên, tạo thành góc
vuông). Không có lá kèm. Cụn hoa thường là xim ở kẽ lá, đôi khi cũng có hiện tượng lôi
cuốn (lu lu đực). Hoa lưỡng tính, mẫu năm đều hoặc không đều. Đài năm, dính nhau,
phát triển cùng quả. Tràng năm, dính liền nhau tạo thành tràng hình bánh xe hoặc hình
ống. Nhị năm, dính vào ống tràng, xếp xen kẽ với các thùy của tràng. Bao phấn mở bằng
khe dọc hoặc mở bằng lỗ ở đỉnh. Bộ nhụy gồm hai lá noãn dính nhau tạo thành bầu trên,
nằm lệch so với mặt phẳng trước sau của hoa, có hai ô hoặc do vách giả chia thành 3 -5 ô,
mỗi ô nhiều noãn, tính noãn trung trụ. Quả mọng hay quả nang. Hạt có phôi thẳng hay
cong, ở trong nội nhũ.

3.3.3. Đặc điểm thực vật chi Datula
Cây bụi nhỏ. Quả nang có gai, hạt nhiều, dẹt. Hạt chứa hyoscyamin, atropin. Hoa,
lá làm thuốc chứa hen. Nguồn gốc Mêxico. Cây độc.
1. Đặc điểm thực vật


Cây Cà độc dược là cây thuộc họ thảo, mọc hàng năm, cao chừng 1 – 1,5m toàn
thân hầu như nhẵn, cành non và các bộ phận non có những lông tơ ngắn. Lá đơn mọc
cách nhưng ở gần ngọn gần như mọc đối hay mọc vòng. Phiến kas hình trứng dài 9 –
16cm, rộng 4 – 9cm, gốc lá lệch, ngọn lá nhọn, mép lá ít khi nguyên thường lượn sóng
hoặc hơi xẻ 3 – 4 răng cưa; Mặt lá lúc non có nhiều lông, sau rụng dần.

Hình 1: cây cà độc dược
Hoa to, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống lá dài 1 – 2cm, đài hoa hình ống có 5 vân nổi
lên rõ rệt, dài 5 – 8cm, rộng 1,5 – 2cm. Khi hoa héo, một phần còn lại trưởng thành với
quả giống hình cái mâm. Tràng to, hình phễu có màu trắng hoặc tím.
Quả hình cầu, mặt ngoài có gai, đường kính chừng 3cm, quả non có màu xanh khi
già màu nâu, có nhiều hạt trứng dẹt, dài 3 – 5mm, dày 1mm, cạnh có những vân nổi.
Căn cứ vào màu sắc của hoa và thân cây người ta chia ra nhiều dạng Cà độc dược.
Ở nước ta hiện nay có 3 dạng Cà độc dược.
- Datula metel L. forma alba: Cây có hao trắng, thân anh, cành xanh
- Datula metel L. forma violacea: Cây có hao đốm tím và cành thân tím
- Dạng lai của hai dạng trên.
2. Phân bố, trồng hái
Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam, Campuchia, Lào, Ấn Độ,
Malaisia, Trung Quốc...để làm cảnh và làm thuốc. Cây thường mọc ở những nơi đất
hoang, đất mùn hơi ẩm. Ở nước ta có nhiều ở Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái
Bình, Ninh Thuận...
Thu hái lá vào lúc cây sắp và đang ra hoa(tháng 5 - 6 đến hết tháng 9 - 10). Hoa
hái vào các tháng 8, 9, 10.

Hạt lấy ở những quả chín ngả màu nâu
3. Bộ phận dùng, chế biến
- Hoa (Flos Datulae metelis): phơi hay sấy khô
- Lá ( Folium Datulae metelis): phơi hay sấy khô (hay dùng nhất
- Hạt ( Semen Datulae metelis): phơi hoặc sấy khô


Hình 2: quả cà độc dược

3. Vi phẫu lá:
- Biểu bì có lông che chở lấm chấm như có cát, lông tiết ít hơn, có đầu đa bào,
chân đơn bào.
- Trong phiến lá, phía trên có hai hàng mô dậu, phía dưới là mô khuyết.
- Lớp mô dày ở mặt trên và mặt dưới vân lá.
- Bó libe gỗ hình cung nằm ở giữa gân lá, libe bao quanh gỗ.
- Tinh thể calci ôxxalat hình cầu gai dải rác trong thịt lá

Hình 3: vi phẫu lá cà độc dược
1. biểu bì mang lông che chở; 2. mô mền giậu;3. mô khuyết; 5. gỗ;libe; 7. Mô dày; 8.tinh
thể oxalat; 9.lông che chở đa bào; 10. Lông tiết


4. Bột lá:
Có màu lục hay lục nâu. Soi dưới kính hiển vi thấy: mảnh biểu bì có lỗ khí, lông
che chở đa bào, lông tiết đầu đa bào, chân đơn bào, tinh thể calxi ooxxalat hình cầu gai,
mảnh mạch và mô dậu, mảnh mô mềm có tế bào chữa tinh thể calci ôxalat dạng cát.

Hình 4: bột cà độc dược
Chế biến: Sau khi phơi, sấy khô tán thành bột, có thể chế cao lỏng hay dạng cồn,
có khi làm thuốc thang sắc uống.

5. Thành phần hóa học
Hầu hết các bộ phận của cây đều chứa có chứa alcaloid, trong đó alcaloid chính là
L – scopolamin (= hyoscin), ngoài ra còn có hyoscyamin, atropin, nohyoscyamin. Hàm
lượng alcaloid toàn phần ở lá 0,1 – 0,6%, rễ: 0,1 – 0,2%, hạt: 0,2 – 0,5%, quả: 0,12%,
hoa: 0,25 - 0,6%.

Hình 5: atropin
Hàm lượng alcaloid thay đổi tùy theo thời kỳ sinh trưởng của cây và cách trồng
trọt chăm sóc, thường cao nhất vào lúc cây ra hoa. Khi quả chín các alcaloid di chuyển từ
vỏ quả vào trong hạt. Việc bón phân đạm đã làng tăng hàm lượng alcaloid toàn phần.
Nếu tỉa bớt cành hoặc cắt ngọn lượng alcaloid sẽ giảm


Scopolamin
Ngoài
alcaloid, trong lá, rễ
còn có flavonoid,
saponin, coumarin,
tanin, trong hạt cón có chất béo.
4. THỰC NGHIỆM
4.1. Chuẩn bị vật liệu:
- Chuẩn bị thu hái lá cà độc dược.
- Phơi khô trong điều kiện nhiệt độ thích hợp.
- Sấy mẫu ở nhiệt độ 400C, nghiền mịn, chiết siêu âm bằng dung môi etanol
- Tiến hành cất cô quay dịch chiết thu được cao tổng (thực hiện tại Viện Hóa học
Việt Nam).
4.2. Tiến hành thực nghiệm:
- Chuẩn bị 3 luống rau cải ngọt, mỗi luống 1m2
- Phun chế phẩm sinh học với các nồng độ khác nhau và kiểm tra quá trình diệt
sâu sau 12h, 24h.

- Sau 1 tuần đem mẫu rau đi phân tích dư lượng scopolamin trong rau (tại Viện
Kiểm Nghiệm Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm Quốc Gia).
5. KẾT QUẢ THẢO LUẬN:
1. Kết quả.
- Do phòng thí nghiệm trong trường THPT C Nghĩa Hưng chưa có đủ điều kiện về
máy móc và các thiết bị đo đạc nên các mẫu kết quả được lấy, bảo quản và được gửi đi
đo ở viện khoa học Hóa học để chiết xuất ra cao tổng và phân tích hàm lượng scopolamin
trong cao chiết Cà độc dược và hàm lượng tồn dư của scopolamin sau một tuần phun
thuốc.
- Kết quả chỉ ra rằng hiệu quả diệt sâu nhanh và không gây hại tới môi trường
V. HƯỚNG ĐỀ XUẤT:
Đề tài nghiên cứu của em mới chỉ đưa vào thực tế để thử nghiệm trên rau cải ngọt.
Sau thời gian thực nghiệm với các kết quả đạt được em hi vọng đề tài này được đưa vào
thực tiễn để áp dụng diệt nhiều loại sâu cho nhiều loại rau hoặc nhiều loại côn trùng gây
hại. Em rất mong đề tài được mở rộng phạm vi áp dụng.
Cải tiến mới trong thời gian tới thay thế phương pháp chiết etanol bằng phương
pháp chiết dung môi là nước vôi Ca(OH)2 (pH = 8-9).
VI. KẾT LUẬN:


Ngày nay vấn đề an toàn thực phẩm không còn là vấn đề của một quốc gia, một
đất nước mà là của toàn xã hội. Mỗi cá nhân chúng ta phải nêu cao tính thần tự giác bảo
vệ môi trường bằng các hành động thực tế.
Với bản thân cá nhân em luôn muốn được góp phần vào việc nâng cao chất
lượng cuộc sống và giảm ô nhiễm môi trường, em mong muốn với đề tài này sẽ được áp
dụng vào cuộc sống một cách rộng rãi.
Đề tài này có ý nghĩa và thiết thực, được làm từ nguồn nguyên liệu đơn giản có
sẵn trong tự nhiên và không gây hại đối với môi trường. Đặc biệt sản phẩm có thể sử
dụng rộng rãi để diệt trừ sâu hại cây trồng mà không ảnh hưởng tới sức khỏe của con
người cũng như môi trường sống.

Qua quá trình thực nghiệm em thu được các kết quả như sau:
- Chiết được cao tổng từ cây cà độc dược.
- Xác định được hàm lượng scopolamin trong cao chiết Cà độc dược.
- Chế phẩm sinh học này có khả năng diệt sâu xanh, sâu tơ trên rau cải ngọt.
- Xác định được dư lượng scopolamine trong rau sau 1 tuần.
- Sau 1 tuần có thể sử dụng được rau sạch.
- Chế phẩm này dễ phân hủy không làm hại kết cấu đất, không làm chai đất, thoái
hóa đất, không tồn dư trong đất
Với năng lực và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên đề tài không khỏi có những thiếu
xót, hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy các cô để đề tài em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Nghĩa Hưng, tháng 11 năm 2016
NGƯỜI BÁO CÁO

Trần Thị Minh Tuyết


Tài liệu tham khảo
1. Thực vật dược- ĐH Dược HN
2. Dược liệu học tập 2 - nhà xb y học năm 2007
3. Nghiên cứu qui trình nâng cao hiệu suất tách chiết Azadirachtin từ hạt cây Neem
và ứng dụng để sản xuất thuốc trừ sâu- nhóm SV ngiên cứu DH04HH – HD:
PGS.TS Trương Vĩnh
4. Diệp Quỳnh Như, Nguyễn Tiến Thắng (2007), “Khảo sát tác động của dầu hạt
neem (Azadirachta indica A. Juss) lên sự sinh trưởng phát triển của sâu
xanh (Heliothis armigera), Hội nghị khoa học “Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
không gây ô nhiễm môi sinh”, NXB Nông nghiệp.
5. CÁC TRANG WEB:
/>





×