HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN BÌNH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH,
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành:
Khoa học môi trường
Mã số:
60 44 03 01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đoàn Văn Điếm
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đoàn Văn Điếm.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Văn Bình
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đoàn Văn Điếm, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình
hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học “Khoa học Môi
trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất hữu ích và giúp
tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cám ơn về những góp ý có ý nghĩa rất
lớn khi tôi thực hiện đề cương nghiên cứu.
Xin cảm ơn các lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, phòng Tài
nguyên nước, khoáng sản thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, phòng Tài
nguyên và Môi trường Thành Phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
tôi tham gia thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Văn Bình
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
iii
LỜI CẢM ƠN
iv
MỤC LỤC
v
DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC HÌNH
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
ix
THESIS ABSTRACT
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................................1
1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC..........................................................................................................2
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................................2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................................................2
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM.......................................................................3
2.1.1. Khái niệm nước ngầm (nước dưới đất)............................................................................3
2.1.2 Một số đặc điểm và cấu trúc của nguồn nước ngầm.........................................................3
2.1.3. Sự hình thành nước ngầm và các loại nước ngầm...........................................................5
2.2.4. Tầm quan trọng của nước ngầm.......................................................................................6
2.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM...............................................................................................................................................................6
2.2.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ngần trên thế giới....................................................6
2.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng nước ngầm ở Việt Nam.....................................................9
2.3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC NGẦM TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH......18
2.3.1. Hiện trạng tài nguyên nước ngầm tại thành phố Bắc Ninh............................................18
2.3.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước..............................................................23
25
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................26
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................................26
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................................26
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................26
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................................26
v
3.4.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng......................................................................26
3.4.3. Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước ngầm...............................30
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
31
4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH.................................31
4.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................................31
4.1.2. Địa hình, địa mạo...........................................................................................................32
4.1.3. Đặc điểm khí hậu và mạng lưới sông ngòi....................................................................32
4.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ BẮC NINH..................................................35
4.2.1. Dân cư............................................................................................................................35
4.2.2. Phát triển kinh tế............................................................................................................36
4.2.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng thành phố Bắc Ninh............................................................39
4.2.4. Tác động của sự phát triển kinh tế xã hội đến nước ngầm.............................................40
4.3. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM THÀNH PHỐ BẮC NINH........42
4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước ngầm..................................................................................42
4.3.2. Đánh giá diễn biến chất lượng nước ngầm giai đoạn 2011-2016..................................52
4.4. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC NGẦM THÀNH PHỐ BẮC NINH.............59
4.4.1. Trữ lượng khai thác tài nguyên nước ngầm...................................................................59
4.4.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước cho sinh hoạt..........................................................59
4.4.3. Hiện trạng khai thác nước cho sản xuất công nghiệp....................................................60
4.4.4. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ngầm cho nông nghiệp .........................................64
4.4.5. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ngầm cho cho dịch vụ, công cộng........................64
4.4.6. Tổng hợp hiện trạng sử dụng nước ngầm......................................................................65
4.4.7. Đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nước ngầm.....................................................65
4.4.8. Các áp lực gây ô nhiễm nước ngầm thành phố Bắc Ninh..............................................67
4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM.............................69
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80
5.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................................80
5.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các nước khai thác nước ngầm lớn nhất thế giới
Bảng
2.2.
Hiện
trạng
khai
thác
và
nhu
cầu
sử
dụng
7
nước
ở Việt Nam đến năm 2020
tại
các
đô
thị
11
Bảng 2.3. Thống kê các trạm cấp nước đô thị
24
Bảng 2.4. Hiện trạng nhà máy cấp nước nông thôn của thành phố Bắc Ninh
25
vi
Bảng 3.2. Chỉ tiêu phân tích và phương pháp thử mẫu nước ngầm
30
Bảng 4.1. Một số đặc trưng khí hậu thành phố Bắc Ninh
32
Bảng 4.2. Bảng thống kê dân số thành phố Bắc Ninh
35
Bảng 4.3. Diện tích các loại cây trồng thành phố Bắc Ninh qua các năm
36
Bảng
4.4.
Số
lượng
gia
súc,
gia
cầm
trên
địa
bàn
thành phố Bắc Ninh qua các năm
37
Bảng 4.5. Diện tích các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
39
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả quan trắc nước ngầm mùa khô
50
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả quan trắc nước ngầm mùa mưa
51
Bảng 4.8. Kết quả quan trắc nước ngầm tại Xí nghiệp giấy Phát Đạt (NN10)
52
Bảng 4.9. Kết quả quan trắc nước ngầm tại Giếng đặt tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Cường Thịnh- CCN Phong Khê (NN11)
54
Bảng 4.10. Kết quả quan trắc nước ngầm tại Công Ty Cổ Phần Kính Viglacera Đáp Cầu – xã Hòa
Long- Thành phố Bắc Ninh (NN12).
57
Bảng 4.11. Kết quả quan trắc nước ngầm tại trạm cấp nước sạch thôn Hữu Chấp - Xã Hòa Long Thành phố Bắc Ninh (NN13).
57
Bảng 4.12. Kết quả quan trắc nước ngầm tại Giếng đặt tại Trạm cấp nước sạch cụm Công nghiệp Hạp
Lĩnh (NN14).
58
Bảng 4.13. Kết quả quan trắc nước ngầm tại trạm cấp nước sạch xã Vân Dương – Thành phố Bắc
Ninh (NN15).
58
Bảng 4.14. Lượng nước ngầm sử dụng cho sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn tại thành phố Bắc
Ninh
60
Bảng 4.15. Thông số kỹ thuật của công trình khai thác nước nhỏ tai khu vực đô thị trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh
60
Bảng 4.16. Thông số kỹ thuật của giếng khoan nước tại nông thôn trên dịa bàn thành phố Bắc Ninh 60
Bảng 4.17. Lượng nước ngầm sử dụng cho công nghiệp tại thành phố Bắc Ninh
61
Bảng 4.18. Hiện trạng khai thác nước cho công nghiệp
62
Bảng 4.19. Lượng nước ngầm sử dụng cho nông nghiệp tại thành phố Bắc Ninh
64
Bảng 4.20. Lượng nước ngầm sử dụng cho dịch vụ, công cộng
65
Bảng
4.21.
Lượng
nước
ngầm
sử
dụng
giai đoạn 2011- 2015
tại
thành
phố
Bắc
Ninh
trong
65
Bảng 4.22. Một số nguồn xả thải công nghiệp
68
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phân vùng đánh giá, tính toán tài nguyên nước............................19
Hình 3.1. Thiết bị lấy mẫu WILDCO......................................................................28
Hình 3.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu.................................................................................28
Hình 4.1. Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.....................................32
Hình 4.2. Mạng lưới hệ thống sông ngòi thành phố Bắc Ninh...............................34
Hình 4.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm............................38
Hình 4.4. Sự biến động độ cứng (tính theo CaCO3) qua 2 đợt lấy mẫu.................43
Hình 4.5. Sự biến động hàm lượng clorua qua 2 đợt lấy mẫu.................................43
Hình 4.6. Sự biến động hàm lượng sắt qua 2 đợt lấy mẫu......................................44
Hình 4.7. Sự biến động hàm lượng Mangan qua 2 đợt lấy mẫu.............................45
Hình 4.8. Sự biến động chỉ tiêu pH qua 2 đợt lấy mẫu...........................................45
Hình 4.9. Sự biến động độ cứng qua 2 đợt lấy mẫu................................................46
Hình 4.10. Sự biến động clorua qua 2 đợt lấy mẫu.................................................47
Hình 4.11. Sự biến động hàm lượng sắt qua 2 đợt lấy mẫu....................................47
Hình 4.12. Sự biến động hàm lượng Mangan qua 2 đợt lấy mẫu...........................48
Hình 4.13. Biểu đồ so sánh nồng độ Mn qua các năm tại XN giấy Phát Đạt.........53
Hình 4.14. Biểu đồ so sánh nồng độ Fe qua các năm tại XN giấy Phát Đạt...........53
Hình 4.15. Biểu đồ so sánh nồng độ Amoni qua các năm tại XN giấy Phát Đạt....54
Hình 4.16. So sánh nồng độ Mangan qua các năm tại XN giấy Cường Thịnh.......55
Hình 4.17. Biểu đồ nồng độ sắt qua các năm tại XN giấy Cường Thịnh................56
Hình 4.18. Biểu đồ nồng độ amoni qua các năm tại XN giấy Cường Thịnh..........56
Hình 4.19. Hiện trạng sử dụng nước giai đoạn 2011- 2015....................................65
Hình 4.20. Đồ thị dao động mực nước tại điểm quan trắc Tân Chi- Tiên Du từ
tháng 1 năm 1998 đến tháng 9 năm 2014..............................................................................66
Hình 4.21. Hệ thống xử lý nước trong nước giếng ngầm.......................................77
Hình 4.22. Sơ đồ xử lý nước mặt dùng cho sinh hoạt.............................................78
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng,quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của sự sống trên trái đất. Đặc điểm của tài nguyên nước là được tái tạo theo quy
luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của con người
đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Việt Nam là quốc gia có nguồn
nước dưới đất khá phong phú về trữ lượng và khá tốt về chất lượng. Nước dưới đất
tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được tạo thành từ giai đoạn trầm
tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước mặt, nước mưa… nước dưới
đất có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét, hay hàng trăm mét. Đối với các
hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước dưới đất luôn là nguồn nước được ưa
thích. Nguồn nước dưới đất ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động con người.
Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh trong vùng đồng bằng
Châu thổ sông Hồng, kinh tế đang trên đà phát triển. Quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, đã nảy sinh cùng với những vấn đề mới như ô nhiễm môi
trường, ô nhiễm dòng chảy sông hồ, sự cạn kiệt nguồn nước do tình trạng khai thác
nước thiếu quy hoạch, lãng phí, gây ô nhiễm nguồn nước đã và đang gây ra những
hậu quả nặng nề, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế và an ninh xã hội…
Để nắm bắt được hiện trạng khai thác, sử dụng và chất lượng nước dưới đất thành
phố Bắc Binh trong thời gian vừa qua, tôi tiến hành nghiên cứu thông qua các
phương pháp như phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp,
phương pháp lấy mẫu và phân tích, phương pháp so sánh đánh giá chất lượng nước.
Từ đó, tôi thu được 15 mẫu (vào 2 mùa: mùa mưa và mùa khô) tại các KCN, CCN,
làng nghề và khu vực khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt có khối lượng khai thác,
sử dụng nước lớn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng nước không được tốt lắm, trong 15 vị
trí lấy mẫu có 9 vị trí chất lượng nước mùa mưa và mùa khô đều vượt QCCP về
hàm lượng Mn, Fe, Amoni, Clorua. Tuy nhiên, chất lượng nước vào mùa khô có
hàm lượng Mn, Fe và Amoni khá cao nên cần phải xử lý nước ngầm trước khi phục
vụ các mục đích khai thác. Chính quyền địa phương đã có những giải pháp tích cực
nhằm sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất một cách hợp lý. Tuy nhiên, cần
phải đề xuất xây dựng một số công trình xử lý nước mặt để phục vụ cho các nhu
cầu sử dụng của người dân.
ix
THESIS ABSTRACT
Water is an important resource which is decisive to the existence and
development of life on the Earth. It is a renewable resource. Beside the influence of
nature, human activities have a significant impact on the water cycle. Vietnam is a
country of which the groundwater resources are fairly rich in reserve and good in
quality. Underground water exists in the cracks and holes of rocks, which are
formed from the sedimentary rock stage or by the osmosis of the surface water and
rainwater ... Underground water can be found at a few meters, a few tens of meters
or even hundreds of meters from the land surface. Since it is less affected by human
impact, underground water is widely used for the community water supply systems.
Bac Ninh city, located in the northwest of Bac Ninh province, Song Hong
Delta has a developing economy. The industrialization and modernization of the
district have brought new issues such as pollution of environment, including
pollution of lakes and river flows; depletion of water due to lack of planning water
extraction which has caused serious consequences and negative affect to the
economic growth and social security…
... In order to grasp the current state of the exploitation and use of water, as
well as the quality of water in Bac Ninh city in recent times, I conducted the
research by interviewing, collecting secondary data, collecting sample for water
analysis and making water quality assessments. Since then, 4 samples of water (2
from wet season and 2 from dry season) are obtained from the industrial park, the
industrial clusters and trade villages where a great amount of water is used.
The study results showed that 15 samples of water are not qualified enough. In
15th position with nine locations sampled water quality rainy season and dry season
exceeded the levels QCCP Mn, Fe, ammonium, chloride. Especially, the water
samples of dry season contain high Mn, Fe and ammonium content. As a
consequence, the water needs pretreatment before being exploited. The local
government has made a positive solution to use and protection of underground
water resources in a reasonable manner. However, it should be proposed to build
some surface water treatment facilities for people’s demand.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước bao gồm cả nước ngọt và nước mặn, là nhu cầu thiết yếu đối với
sản xuất và cuộc sống. Nước do thiên nhiên ban tặng, là nguồn tài nguyên vô tận
và quốc gia nào cũng có. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và xã hội, gia tăng dân
số, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu v.v... khiến nguồn “vàng trắng” trở
thành một vấn đề báo động toàn cầu (Biến đổi khí hậu, 2012).
Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước, là nguồn
cung cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp. Hiện nay
nguồn nước ngầm chiếm 35 – 50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt cho các đô thị
trên toàn quốc, nhưng đang suy giảm trữ lượng đồng thời bị ô nhiễm nghiêm
trọng.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa đòi hỏi nhu cầu nước cho sản xuất và
dân sinh ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nhưng phát triển cũng ảnh
hưởng tiêu cực đến chất lượng, trữ lượng nguồn nước. Nhu cầu về nước ngày càng
tăng dẫn đến việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngày càng nhiều. Dưới áp lực
do tăng dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa… nhu cầu dùng nước được ước tính
lên đến khoảng 130-150 tỷ m3/năm, chiếm tới gần 50% lượng nước sản sinh trên
lãnh thổ nước ta và gần 90% nguồn nước mùa khô (khoảng 170 tỷ m 3). Điều đó
cho thấy, nguy cơ thiếu nước đang ở mức nghiêm trọng. Suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước mặt, nước ngầm, thiếu nước, khan hiếm nước trở nên phổ biến hơn.
Sự suy thoái nguồn nước ngầm đang diễn ra ở hầu hết các khu vực trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Nguyên nhân của sự suy thoái được gắn với nhu cầu sử dụng
nước ngày càng tăng, tác động xấu của hoạt động phát triển lên các quá trình tự
nhiên hình thành nước dưới đất và việc khai thác không đi đôi với các biện pháp
bảo vệ. Phát triển kinh tế xã hội, gia tăng dân số làm tăng mạnh nhu cầu dùng
nước, trong khi chỉ số lượng nước đảm bảo trên đầu người đang giảm liên tục.
Quá trình đô thị hoá, phát triển sản xuất công nghiệp, giao thông đã và đang làm
biến đổi mạnh mẽ các điều kiện tự nhiên hình thành nước dưới đất. Nước thải từ
các hoạt động dân sinh, kinh tế trên địa bàn tỉnh đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm
nguồn nước mặt ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt trên các đoạn sông
chảy qua các khu công nghiệp, làng nghề. Vấn đề này đã và đang ảnh hưởng rất
1
nhiều đến nhu cầu sử dụng nước khi mà nguồn nước đã khan hiếm lại bị ô nhiễm,
không đảm bảo chất lượng sử dụng.
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là một thành phố có mật độ dân số
cao, hoạt động công nghiệp gần đây phát triển rất nhanh. Nhu cầu sử dụng nước
ngầm vì thế cũng tăng lên đáng kể. Trong khi đó, áp lực môi trường, bao gồm
khai thác quá mức, ô nhiễm từ hoạt động của con người đã đẩy nhanh tốc độ suy
thoái nước ngầm cả về số lượng lẫn chất lượng trên địa bàn toàn thành phố. Xuất
phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước ngầm Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” đóng góp ý nghĩa
thực tiễn đối với địa bàn nghiên cứu. Giúp nhìn nhận được tổng quan về thực trạng
khai thác, sử dụng nước trong thời gian vừa qua, đưa ra phương hướng khai thác sử
dụng hợp lý nguồn nước này.
1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Theo nguyên lý dòng chảy và đặc tính tác động của tác nhân ô nhiễm, giả
thuyết đặt ra là nếu xác định được chất lượng nước ngầm ở thành phố Bắc Ninh
đang co xu hướng bị ô nhiễm, trữ lượng nước ngầm đang có xu hướng suy giảm
mạnh thì sẽ đánh giá được tác động của nó đến con người. Từ đó đưa ra được các
biện pháp xử lý, quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa
bàn nghiên cứu.
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiện trạng chất lượng và tình hình khai thác, sử dụng nước ngầm
tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất được giải pháp xử lý, bảo vệ tài nguyên nước ngầm phục vụ cho
việc quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nước ngầm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngầm
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” là tài liệu tham khảo có giá trị trong công
tác quy hoạch, sử dụng tài nguyên nước ngầm của tỉnh Bắc Ninh.
Từ kết quả phân tích của đề tài đã xác định được hiện trạng nồng độ các
2
chất vượt quy chuẩn cho phép cảnh báo cho người dân để có biện pháp xử lý và
bảo vệ tài nguyên nước dưới đất ở địa phương.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM
2.1.1. Khái niệm nước ngầm (nước dưới đất)
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát, bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt
trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người. Theo độ sâu
phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng
sâu. Đặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp
đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường
không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước
biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt
rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được
ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước. theo không gian
phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu thường có 3 vùng chức năng:
- Vùng thu nhận nước;
- Vùng chuyển tải nước;
- Vùng khai thác nước có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá xa, từ
vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực.
Đây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các khu vực
phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển theo các khe
nút caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thần kính nước ngọt
nằm trên mực nước biển (Vũ Minh Cát và Bùi Công Quang, 2002).
2.1.2 Một số đặc điểm và cấu trúc của nguồn nước ngầm
* Đặc điểm
- Đặc điểm thứ nhất: Nước ngầm tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với đất và
nham thạch: nước ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé
của đất, nham thạch; là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé
giữa các hạt đất, đá; nước ngầm có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng
3
ngấm nước; thậm chí nó có thể tạo ra khối nước ngầm dày trong các tầng đất,
nham thạch.
Thời gian tiếp xúc của nước ngầm với đất và nham thạch lại rất dài nên
tạo điều kiện cho các chất trong đất và nham thạch tan trong nước ngầm. Như
vậy thành phần hoá học của nước ngầm chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hoá
học của các tầng đất, nham thạch chứa nó.
- Đặc điểm thứ 2: Các loại đất, nham thạch của vỏ quả đất chia thành các
tầng lớp khác nhau. Mỗi tầng, lớp đó có thành phần hoá học khác nhau. Giữa các
tầng, lớp đất, nham thạch thường có các lớp không thấm nước. Vì vậy nước
ngầm cũng được chia thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hoá học của
các tầng lớp đó cũng khác nhau.
- Đặc điểm thứ 3: Ảnh hưởng của khí hậu đối với nước ngầm không
đồng đều.
Nước ngầm ở tầng trên cùng, sát mặt đất chịu ảnh hưởng của khí hậu. Các
khí hoà tan trong tầng nước ngầm này do nước mưa, nước sông, nước hồ… mang
đến. Thành phần hoá học của nước ngầm của tầng này chịu ảnh hưởng nhiều của
thành phần hoá học nước mặt do đó cũng chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu.
Trái lại, nước ngầm ở tầng sâu lại ít hoặc không chịu ảnh hưởng của khí
hậu. Thành phần hoá học của nước ngầm thuộc tầng này chịu ảnh hưởng trực tiếp
của thành phần hoá học tầng nham thạch chứa nó.
- Đặc điểm thứ 4: Thành phần của nước ngầm không những chịu ảnh
hưởng về thành phần hoá học của tầng nham thạch chứa nó mà còn phụ thuộc
vào tính chất vật lý của các tầng nham thạch đó.
Ở các tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau
nên chứa trong các tầng nham thạch đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác nhau.
Vì vậy nước ngầm ở các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngàn N/m 2 và
nhiệt độ có thể lớn hơn 3730K.
- Đặc điểm thứ 5: Nước ngầm ít chịu ảnh hưởng của sinh vật nhưng chịu
ảnh hưởng nhiều của vi sinh vật.
Ở các tầng sâu do không có Oxy và ánh sáng nên vi sinh vật yếm khí hoạt
động mạnh, chi phối nhiều nên thành phần hóa học của nước ngầm. Vì vậy thành
phần hoá học của nước ngầm chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật (Nguyễn
Khắc Cường, 2002).
4
* Cấu trúc của một tầng nước ngầm
Cấu trúc của một tầng nước ngầm được chia ra thành các tầng như sau:
- Bề mặt trên gọi là mực nước ngầm hay gương nước ngầm.
- Bề mặt dưới, nơi tiếp xúc với tầng đất đá cách thuỷ gọi là đáy nước
ngầm. Chiều dày tầng nước ngầm là khoảng cách thẳng đứng giữa mực nước
ngầm và đáy nước ngầm.
- Tầng thông khí hay nước tầng trên là tầng đất đá vụn bở không chứa
nước thường xuyên, nằm bên trên tầng nước ngầm.
- Viền mao dẫn: là lớp nước mao dẫn phát triển ngay trên mặt nước ngầm.
- Tầng không thấm: là tầng đất đá không thấm nước (Nguyễn Khắc
Cường, 2002).
2.1.3. Sự hình thành nước ngầm và các loại nước ngầm
Nước trên mặt đất và trong ao, hồ, sông, biển gặp ánh sáng mặt trời bốc
hơi thành hơi nước bay lên không trung, gặp lạnh hơi nước sẽ kết lại thành hạt to
và rơi xuống thành mưa. Nước mưa rơi xuống mặt đất một phần chảy xuống
sông, ao, hồ... một phần bốc hơi qua mặt đất, mặt nước và sự bốc thoát hơi qua
lá, một phần ngấm dần xuống mặt đất đến tầng đất không thấm sẽ tích tụ lại
thành nước ngầm. Sự hình thành nước ngầm trải qua rất nhiều giai đoạn. Các tác
nhân có liên quan đến chu trình này bao gồm: bức xạ, trọng lực, sức hút phân tử
và lực mao dẫn.
Hình thành nước ngầm do nước trên bề mặt ngấm xuống, do không thể
ngấm qua tầng đá mẹ nên trên nó nước sẽ tập trung trên bề mặt, tùy từng kiến tạo
địa chất mà nó hình thành nên các hình dạng khác nhau, nước tập trung nhiều sẽ
bắt đầu di chuyển và liên kết với các khoang, túi nước khác, dần dần hình thành
mạch ngước ngầm lớn nhỏ, tuy nhiên việc hình thành nước ngầm phụ thuộc vào
lượng nước ngấm xuống và phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng trữ nước của
đất (Đặng Kim Chi, 2001).
Tuỳ theo vị trí mà ta có thể chia nước ra làm 3 loại:
- Nước ngấm: là tầng ở trên hết, bên trên nó không có tầng không thấm
nước chặn lại gọi là tầng nước ngấm. Đặc điểm của tầng nước ngấm là thay đổi
rất nhanh theo thời tiết: mưa nhiều thì mực nước lên cao, nắng lâu thì mực nước
hạ xuống. Ao giếng của nhân dân nếu đào cạn chỉ đến tầng nước ngấm thì mùa
khô thường hết nước. Tầng nước ngầm này được tạo ra từ nước trên mặt đất
5
thấm xuống, sau đó lại được tháo tiêu ra sông, hồ.
- Nước ứ: trên tầng thấm nước có một tầng đất khó thấm nước, khi mưa to
tầng đất này hút không kịp, nước tạm thời ứ lại trên tầng đất này và tạo thành
nước ứ. Sau đó, một phần nước ứ tiếp tục thấm xuống, một phần bốc hơi, lượng
nước ứ sẽ ít dần đi hoặc mất hẳn. Nước tầng này cách biệt hoàn toàn với nước
mặt đất và hầu như không giao lưu.
- Nước giữa tầng: nước trong tầng thấm nước nằm giữa 2 tầng không thấm
gọi là nước giữa tầng. Nước giữa tầng ở sâu và nằm giữa 2 tầng đất sét nên lượng
nước không thay đổi nhiều theo mùa nắng và chất lượng nước tốt (Đặng Kim
Chi, 2001).
2.2.4. Tầm quan trọng của nước ngầm
- Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tắm giặt, sưởi ấm….
- Nước ngầm phục vụ cho nông nghiệp: tưới hoa màu, cây ăn quả, các cây
có giá trị kinh tế cao.
- Con người có thể sử dụng nguồn nước ngầm để mở rộng các hoạt động
sản xuất công nghiệp.
- Nước ngầm có chất lượng tốt còn được sử dụng để chữa bệnh. Nước
ngầm phục vụ cho sinh hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nước mặt bị ô nhiễm
như: đường ruột, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da…
- Sử dụng nước ngầm giúp con người được giải phóng sức lao động do
phải lấy nước xa nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nước”, tiết kiệm thời gian nâng cao
hiệu quả sản xuất (Đặng Kim Chi, 2001).
2.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ngần trên thế giới
So với nước mặt, nước dưới đất có chất lượng tốt hơn, trong khai thác sử
dụng giảm được chi phí về xây dựng công trình tạo nguồn và dẫn từ xa tới nên từ
xa xưa ở mọi nơi trên thế giới đã khai thác để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
Nước dưới đất phân bố không đồng đều trong không gian, thời gian và các
vùng địa lý khác nhau. Nhiều nơi là các vùng sa mạc như Trung Đông, Tây Phi,
Trung Á… cả năm có khi không được một milimet nước mưa.
Theo tính toán của các nhà địa chất Mỹ, toàn trái đất có khoảng 1.357,5 triệu
6
km3 nước, thì chỉ có 3% là nước nhạt (ngọt), phần còn lại (97%) là nước mặn trong
các đại dương. Trong số 3% tổng nước ngọt trên Trái đất thì có tới 77% nằm ở vùng
đóng băng vĩnh cửu (các khối băng vùng Bắc cực, Nam cực), còn lại chỉ 1% nước
chứa trong sông, hồ trên khắp các châu lục và 11% nước dưới đất ở độ sâu từ 800m
trở lại có thể khai thác sử dụng được, còn 11% nước dưới đất ở độ sâu từ 800m trở
xuống không thể khai thác sử dụng trong điều kiện kỹ thuật hiện nay.
Các nước trên thế giới khai thác sử dụng nước dưới đất không đồng đều.
Toàn thế giới, hàng năm khai thác khoảng 800 km 3 từ nước dưới đất. Trong đó
Châu Phi là 35 km3/năm; Bắc và Trung Mỹ là 150km3; Nam Mỹ là 25 km3; Châu
Á là 500 km3; Châu Âu là 80 km3; Châu Úc và Châu Đại Dương là 10 km3/năm.
Khu vực Trung Đông nơi nguồn nước mặt khan hiếm, người ta đã khai thác
tối đa nguồn nước dưới đất để phục vụ cho các nhu cầu nên ở khu vực này tỷ lệ
sử dụng nước dưới đất rất cao như: Kuwait tỷ lệ nước dưới đất được khai thác
chiếm tới 88% lượng nước mặt được khai thác, Ả Rập Xê Út chiếm 85,3%, Tiểu
Vương Quốc Ả Rập chiếm 79%, Israel chiếm 70%.
Nhiều nước Nam Á cũng chiếm tỷ lệ cao về khai thác nước dưới đất so với
nước mặt như: Bangladesh chiếm trên 70%, Pakistan chiếm 36,5%, Ấn Độ chiếm
34,5%, ngay cả lĩnh vực tưới cho nông nghiệp là khu vực sử dụng nhiều nước như
Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan thì tỷ lệ diện tích tưới bằng nước dưới đất cũng
chiếm trên 40% so với diện tích được tưới bằng nước mặt (UNESCO, năm 2006).
Có 10 nước khai thác nước dưới đất lớn nhất (chiếm 74% trữ lượng nước
dưới đất khai thác trên toàn thế giới).
Bảng 2.1. Danh sách các nước khai thác nước ngầm lớn nhất thế giới
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên nước
Ấn Độ
Mỹ
Trung Quốc
Pakistan
Iran
Mexico
Arabia Saudi
Nhật Bản
Indonesia
Nga
Lượng khai thác nước dưới đất (km3/năm)
190
115
97
55
53
25
21
13,2
12,5
11,6
Nguồn: UNESCO (2006).
Nhìn chung trên thế giới việc phối hợp khai thác sử dụng nước mặt và nước
7
dưới đất được thực hiện gắn bó theo quy luật kinh tế thị trường nên tỷ lệ khai
thác nước dưới đất đạt cao.
Ở Nga, khai thác sử dụng nước dưới đất gần 15 triệu m 3/ngày. Ở các thành
phố lớn (hơn 100 ngàn dân) tỷ lệ sử dụng nước dưới đất chỉ chiếm 29%, thậm chí
các thành phố lớn như Matxcova, San Peterburg, Roctop Na Đon, Vladivostok..
hoàn toàn sử dụng nước mặt. Tỷ trọng sử dụng nước dưới đất ở nông thôn chiếm
tới 85%. Nếu lấy chỉ số là tỷ số giữa tổng lượng khai thác so với trữ lượng nước
dưới đất có thể được tái sinh thì theo bản đồ do các nhà địa chất thủy văn Hà Lan
gây cho ta những ấn tượng sâu sắc về số liệu đó trên toàn thế giới. Chỉ số có giá
trị <20% cho biết lãnh thổ đó còn dư dật nước dưới đất và có thể khai thác bền
vững. Những nước có chỉ số 100% và lớn hơn nằm ở Trung cận Đông và Bắc
Phi, nước dưới đất đang bị cạn kiệt dần. Những nước có chỉ số từ 20% đến 100%
là những nước mà ở đấy việc khai thác nước dưới đất chỉ có thể bền vững nếu
kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước và có kế hoạch bổ sung nhân tạo nước
dưới đất (UNESCO, năm 2006).
Trên toàn thế giới nước dưới đất được khai thác để đáp ứng 50% nhu cầu
nước cho sinh hoạt của nhân loại. Ngoài mục đích khai thác cho sinh hoạt, nước
dưới đất còn được khai thác phục vụ cho công nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi và
các ngành kinh tế khác.
Diện tích canh tác được tưới bằng nước dưới đất ở Brazin là 22.000 ha,
Angieri là 80.000 ha, Hy Lạp là 30.000 ha trong khi các nước Nga, Mỹ, Trung
Quốc có 15 % lượng nước tưới lấy từ nước dưới đất.
Nước dưới đất cũng được khai thác để đáp ứng cho ngành công nghiệp và
chăn nuôi ở hầu hết các nước trên thế giới. Các nước lớn như Nga, Mỹ, Trung
Quốc, Ấn Độ, Ai Cập, Nam Phi đều khai thác và sử dụng nước dưới đất với quy
mô lớn và còn đang tiếp tục mở rộng trong tương lai để đáp ứng yêu cầu ngày
một cao của kinh tế dân sinh (Phạm Ngọc Hải và Phạm Việt Hòa, năm 2004).
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO,
2006) lại vừa lên tiếng cảnh báo thế giới đang quản lý thiếu hiệu quả các nguồn
nước dưới đất. Hiện trạng này đe dọa cuộc sống của ít nhất 2,5 tỷ người trên toàn
cầu phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nước dưới đất và hàng trăm triệu nông dân
phụ thuộc vào nguồn nước này để sống và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh
lương thực.
Hội nghị Tư vấn lần thứ 2 về quản lý nguồn nước dưới đất tại Thủ đô
8
Nairôbi của Kênya những đã nhấn mạnh, quản lý yếu kém là một trong số ít
nguyên nhân chủ yếu làm cạn kiệt nguồn nước dưới đất, làm ô nhiễm các tầng
ngậm nước và dẫn đến cạnh tranh không bình đẳng về phân phối sử dụng nguồn
nước dưới đất giữa các cộng đồng và giữa các nước. Hầu hết nếu không muốn
nói là tất cả các tầng ngậm nước không được quản lý theo hướng bền vững hoặc
bình đẳng để bảo tồn và bảo vệ các nguồn nước sạch vô giá này của nhân loại. Tuy
nhiên, các quyết định liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn nước dưới đất trên
thế giới thường được hoạch định trên cơ sở thiếu thông tin khiến các mô hình quản
lý và sử dụng đều không bền vững. Quản lý và sử dụng nước dưới đất thậm chí
đặc biệt phức tạp khi nguồn nước này được chia sẻ xuyên biên giới. Nguồn nước
dưới đất ở châu Phi xuyên biên giới tới 40 quốc gia (Jean Margat, 2000).
Theo Alice Aureli (2007), chuyên gia cao cấp của UNESCO về nguồn nước
cảnh báo, thế giới đang phải đối phó với những thách thức gay gắt chưa từng thấy về
môi trường và tăng dân số toàn cầu, đòi hỏi phải tăng gấp đôi sản lượng lương thực
trong ba thập kỷ tới cũng như tìm kiếm các nguồn năng lượng đáp ứng các nhu cầu
cơ bản. Trong khi đó,các hiểm họa khác cũng đang tăng lên do biến đổi khí hậu, mất
đa dạng sinh học và sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên. Trong bối cảnh này, thúc
đẩy các chiến lược quản lý nguồn nước tốt hơn phải là nhân tố then chốt để đảm bảo
sự sống của nhân loại và sự tồn tại của hành tinh.
Theo dữ liệu của UNESCO, nước dưới đất chiếm gần 50% nguồn nước
sạch trên hành tinh và chiếm 43% nguồn nước nông nghiệp toàn cầu. Để đảo
ngược xu thế quản lý hiện nay các nguồn nước dưới đất, các chuyên gia
UNESCO kêu gọi các nước và các khu vực cùng nhau xác định các ưu tiên quốc
gia và khu vực cũng như nhu cầu sử dụng nguồn nước dưới đất, theo đó nguồn
nước dưới đất cần được coi là giải pháp lựa chọn sử dụng cuối cùng. UNESCO
cũng kêu gọi các nước sử dụng phương pháp mới được gọi là “Chẩn đoán quản
lý nguồn nước dưới đất toàn cầu” để xác định nguồn nước dưới đất. Phương pháp
chẩn đoán này là cơ sở để xây dựng khuôn khổ hành động toàn cầu thúc đẩy các
giải pháp thực tiễn quản lý tốt nguồn nước dưới đất (UNESCO, 2006).
2.2.2. Tình hình khai thác, sử dụng nước ngầm ở Việt Nam
Mức độ nghiên cứu tài nguyên nước ngầm:
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn
tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng
9
cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn tài
nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong
chừng chục năm gần đây.
Ở Việt Nam, việc điều tra nghiên cứu nguồn tài nguyên nước ngầm vẫn
còn nhiều hạn chế. Hiện nay, công tác điều tra, lập bản đồ địa địa chất thủy văn ở
nước ta đã thực hiện được các công trình chủ yếu sau:
+ Đã lập xong và phát hành Bản đồ ĐCTV toàn quốc tỷ lệ 1/500.000.
+ Bản đồ ĐCTV tỷ lệ 1/200.000 đã phủ hơn ½ diện tích lãnh thổ, trong đó
các vùng trọng điểm như vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và một phần Trung Bộ đã được phủ kín.
+ Bản đồ ĐCTV tỷ lệ lớn (1/50.000 đến 1/25.000) đã phủ kín được 20
vùng với tổng diện tích 24.239km2 bao gồm các đô thị, khu công nghiệp, nông
trường, vùng ven đô thị và một số vùng kinh tế trọng điểm (Viện Địa Lý).
Hiện nay việc đào giếng để khai thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi
nhất là ở vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, còn việc khai thác bằng
các phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn.
Hiện trạng cấp nước đô thị (các hệ thống cấp nước tập trung ở đô thị
phục vụ cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, chế biến,…).
Hiện nay nước ngầm đóng khoảng 40% tổng lượng nước cấp cho các đô thị.
Lớn nhất là ở Hà Nội, khoảng 800.000 m3/ngày, Thành phố Hồ Chí Minh khoảng
500.000 m3/ngày.
Có nhiều đô thị sử dụng 100% nước ngầm như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Buôn Ma Thuật, Quy Nhơn, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,…,
phần lớn các đô thị còn lại sử dụng cả nước mặt và nước ngầm.(Cục quản lý tài
nguyên nước, 2008).
10
Bảng 2.2. Hiện trạng khai thác và nhu cầu sử dụng nước tại các đô thị
ở Việt Nam đến năm 2020
Loại
Hiện tại
Tên Đô thị
đô thị
Nguồn nước
Hà Nội
Hồ Chí Minh
Nước ngầm
Nước mặt + Nước ngầm
Nhu cầu
m3/ngày
đến 2020
/đêm
780.000
968.000
(560.000)
1.450.000
3.050.000
I
Hải Phòng
Nước mặt
126.000
564.000
I
Huế
Nước mặt
90.000
313.000
I
Đà Nẵng
Nước mặt
75.000
470.000
II
Thái Nguyên
Nước mặt + Nước ngầm
23.000
(16.000)
141.000
II
Việt Trì
Nước mặt
36.000
98.000
II
Bắc Giang
Nước mặt
2.0000
46.000
II
Nam Định
Nước mặt
45.000
89.000
II
Thanh Hóa
Nước mặt + Nước ngầm
22.000
72.000
I
Vinh
Nước mặt
20.000
107.000
II
Quy Nhơn
Nước ngầm
54.000
60.700
II
Nha Trang
Nước mặt + Nước ngầm
38.600
127.600
II
Buôn Ma Thuật
Nước ngầm
30.000
65.000
II
Đà Lạt
Nước mặt
31.000
51.000
II
Biên Hòa
Nước mặt
51.000
157.600
II
Vũng Tàu
Nước mặt + Nước ngầm
30.000
(80.000)
185.000
II
Mỹ Tho
Nước mặt + Nước ngầm
90.000
II
Cần Thơ
Nước mặt + Nước ngầm
76.000
136.000
III
Tuyên Quang
Nước ngầm
10.000
38.500
III
Cao Bằng
Nước mặt
12.000
25.600
III
Lạng Sơn
Nước ngầm
18.000
38.000
11
Loại
Hiện tại
Tên Đô thị
đô thị
Nguồn nước
Nhu cầu
m3/ngày
đến 2020
/đêm
IV
Lai Châu
Nước dưới đất tự chảy
3.550
5.000
III
Điện Biên
Nước mặt
8.000
30.000
III
Yên Bái
Nước mặt
10.000
30.700
III
Lào Cai
Nước mặt
8.500
30.700
III
Sơn La
Nước mặt + Nước ngầm
10.000
(5.000)
11.700
III
Bắc Kạn
Nước mặt
4.000
10.000
IV
Phú Thọ
Nước mặt
5.000
8.400
V
Sông Công
Nước mặt
3.500
6.000
III
Vĩnh Yên
Nước ngầm
16.000
36.000
III
Bắc Ninh
Nước ngầm
11.000
35.500
III
Hạ Long- Cẩm Phả
Nước mặt + Nước ngầm
97.000
(14.000)
V
Uông Bí
Nước mặt
III
Hà Đông
III
III
243.000
5.000
16.000
Nước ngầm
36.000
114.000
Sơn Tây
Nước ngầm
11.000
34.500
Hòa Bình
Nước mặt + Nước ngầm
13.500
(6.000)
III
Thái Bình
Nước mặt
18.000
III
Hải Dương
Nước mặt + Nước ngầm
30.000
(10.200)
22.700
65.000
46.100
IV
Hưng Yên
Nước ngầm
10.000
11.900
III
Phủ Lý
Nước mặt
10.000
40.000
III
Ninh Bình
Nước mặt
10.000
36.000
IV
Tam Điệp
Nước ngầm
4.000
16.000
IV
Đồ Sơn
Nước mặt + Nước ngầm
5.000
10.000
IV
Hà Giang
Nước mặt + Nước ngầm
4.800
23.000
12
Loại
Hiện tại
Tên Đô thị
đô thị
Nguồn nước
Nhu cầu
m3/ngày
đến 2020
/đêm
(1.500)
IV
Bỉm Sơn
Nước ngầm
7.000
15.000
IV
Phúc Yên
Nước ngầm
28.000
45.000
IV
Sầm Sơn
Nước ngầm
5.000
10.000
III
Hà Tĩnh
Nước mặt
11.000
38.400
III
Đồng Hới
Nước ngầm
6.000
38.400
IV
Vĩnh Linh
Nước ngầm
1.000
2.000
III
Đông Hà
Nước ngầm
15.000
37.000
III
Hội An
Nước ngầm
3.000
8.200
III
Tam Kỳ
Nước mặt
3.000
14.500
III
Dung Quất
Nước mặt
III
Quảng Ngãi
Nước ngầm
10.000
31.000
III
Tuy Hòa
Nước ngầm
8.000
26.000
III
Phan Rang
Nước mặt
12.000
44.000
III
Phan Thiết
Nước mặt
12.000
44.000
III
Kon Tum
Nước mặt lộ
7.000
22.400
III
Pleiku
Nước ngầm
20.000
41.000
IV
Đắc Nông
Nước ngầm
3.000
IV
Xuân Lộc
Nước ngầm
5.000
IV
Nhơn Trạch
Nước mặt + Nước ngầm
IV
Bà Rịa
Nước ngầm
20.000
30.000
IV
Thủ Dầu Một
Nước ngầm
51.000
81.000
IV
Phước Long
Nước ngầm
2.000
8.000
IV
Tây Ninh
Nước ngầm
10.000
30.000
IV
Đồng Xoài
Nước mặt
4.800
V
Gò Dầu
Nước ngầm
1.000
2.000
IV
Tân An
Nước mặt + Nước ngầm
12.000
36.000
1.200.000
13
9.000
(22.000)
Loại
Hiện tại
Tên Đô thị
đô thị
Nguồn nước
Nhu cầu
m3/ngày
đến 2020
/đêm
III
Sa Đéc
Nước ngầm
10.000
19.000
III
Cao Lãnh
Nước ngầm
7.000
22.000
IV
Bến Tre
Nước mặt + Nước ngầm
14.400
28.500
IV
Vĩnh Long
Nước mặt
25.500
39.200
IV
Trà Vinh
Nước ngầm
18.000
29.000
IV
Sóc Trăng
Nước ngầm
22.000
28.000
IV
Tân Châu
Nước ngầm
300
2.000
III
Rạch Giá
Nước mặt + Nước ngầm
18.000
51.000
III
Cà Mau
Nước ngầm
35.000
39.000
Nguồn: Bộ Tài nguyên Môi trường (2012)
14
Cấp nước công nghiệp (chủ yếu phục vụ sản xuất và một phần sinh hoạt)
- Khai thác thuận tiện.
- Chất lượng tốt, giá thành rẻ.
- Chủ động về nhu cầu chất lượng nước.
Tổng lượng nước ngầm cấp cho các đô thị và khu công nghiệp ước tính
khoảng 700 triệu m3/ năm, dự báo tăng khoảng 1,5 lần vào năm 2020 (Cục quản
lý tài nguyên nước, 2008).
Cấp nước sinh hoạt, nước tưới, chăn nuôi ở khu vực nông thôn
Nước ngầm là một bộ phận của chu trình thủy văn xâm nhập vào các hệ
đất đá từ mặt đất hoặc bộ phận nước mặtvà trong một thời gian dài nước ngầm
được xem là “nguồn nước sạch” – có thể sử dụng cho ăn uống sinh hoạt. Thực tế
thì nguồn nước này thường chứa nồng độ các nguyên tố cao hơn hẳn so với tiêu
chuẩn nước uống được, đáng kể là Fe, Mn, H 2S,… vì thế nước ngầm cần phải
được xử lý trước khi phân phối sử dụng.
Có tới 80% dân số nông thôn sử dụng nước ngầm,với các loại công trình
như giếng đào, giếng khoan và mạch lộ.
- Nước ngầm được sử dụng phổ biến để tưới màu, cây công nghiệp(cà
phê, cao su, hồ tiêu Tây nguyên, vải ở Bắc giang…).
- Nước ngầm còn được sử dụng để tưới lúa chống hạn (trong mùa khô
năm 2010 tại các tỉnh đồng bằng – trung du Bắc Bộ, miền Trung, miền Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long).
- Lượng nước ngầm sử dụng để tưới ước tính 600 triệu m3/năm.
- Nước ngầm còn được sử dụng cho nuôi trồng thủy sản (2005-2006 rất
phổ biến mô hình nuôi tôm trên cát tại khu vực miền Trung: Sử dụng nước ngầm
mặn để nuôi trồng thủy sản ở Đồng Bằng sông Cửu Long) (Cục Quản lý tài
nguyên nước, 2008).
Tình trạng ô nhiễm nước ngầm
Khai thác và sử dụng nước ngầm đang rất phổ biến hiện nay. Cùng với
15