Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ ĐỌC HIỂU MÔN NGỮ VĂN 12 ÔN THI THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.22 KB, 16 trang )

MỘT SỐ ĐỀ ĐỌC HIỂU MÔN NGỮ VĂN 12 ÔN THI THPT QUỐC GIA 2016
BÀI TẬP ĐỌC HIỂU VỢ NHẶT
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu
ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao
ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong
sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ
xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không?
(Trích Vợ nhặt-Kim Lân)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ
thuật của các thành ngữ đó ?
4. Dấu ba chấm (...) trong câu văn Còn mình thì... có ý nghĩa gì?
5. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử.
Trả lời:
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phương thức biểu cảm là chính .
Câu 2: Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi biết con trai (nhân vật
Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về nhà
Câu 3: Thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn : dựng vợ gả chồng , ăn
nên làm nổi, sinh con đẻ cái . Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ : chứng tỏ nhà
văn thể hiện tài năng vận dụng sáng tạo ngôn ngữ dân gian, dòng tâm tư người kể hoà
với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ. Tác giả hiểu được nỗi lòng, tâm trạng của
người mẹ thương con.
Câu 4: Dấu ba chấm (...) trong câu văn Còn mình thì... có ý nghĩa: gợi lời độc thoại
nội tâm của nhân vật bà cụ Tứ bị đứt đoạn, khi bà so sánh giữa người ta với còn mình.
Qua đó, người đọc thấy được tấm lòng của người mẹ già này. Bà thương con nhưng
thấy mình chưa làm tròn bổn phận, trách nhiệm của một người mẹ, nhất là trong ngày
1



hạnh phúc của con. Tấm lòng của bà cụ Tứ thật cao cả và thiêng liêng.
Câu 5: Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng chính dòng độc thoại nội tâm xúc động của bà cụ Tứ.
- Tình mẫu tử gì? Biểu hiện của tình mẫu tử?
- Ý nghĩa của tình mẫu tử?
- Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Đề 1:
Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ
hai...Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những
tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây
súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng
trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo
lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung
phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng
súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm
nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động
viên Việt tiến lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái
còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú
hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên.
Lựu đạn ta đang nổ rộ...
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định phép tu từ so sánh trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ
đó ?
4. Tại sao Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ đối với nhân vật Việt ?
2



5. Từ văn bản, việt đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về ý chí, nghị lực của tuổi trẻ hôm
nay.
Trả lời:
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2: Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến trường. Một lần
tỉnh lại, Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội và quyết tâm tìm về đơn vị.
Câu 3: Phép tu từ so sánh trong văn bản được thể hiện qua câu văn: Súng lớn và súng
nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng
khởi. Hiệu quả nghệ thuật: đem tiếng súng lớn, súng nhỏ của ta so sánh với tiếng mõ,
tiếng trống, nhà văn gợi lại âm thanh quen thuộc đã từng gắn bó với nhân vật Việt khi
anh đang cô độc và bị thương nặng giữa chiến trường, đồng thời là sống dây tinh thần
quật khởi của đồng bào miền Nam trong những ngày đánh Mỹ. Qua đó, ta thấy được
tình yêu quê hương, ý chí, nghị lực phi thường của nhân vật Việt.
Câu 4: Đối với nhân vật Việt, tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ . Bởi vì, đó là tiếng
súng của đồng đội. Nó gọi Việt tới phía của sự sống. Tiếng súng đồng đội gọi chiến
đấu đã tiếp thêm sức mạnh mới để gọi Việt đến.
Câu 5: Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng tình huống nhân vật Việt dù bị thương nặng trên chiến trường,
ngất đi tỉnh lại nhiều lần như vẫn cố gắng hướng về nơi có tiếng súng để sẵn sàng
chiến đấu và tìm về với đồng đội.
- Ý chí, nghị lực của tuổi trẻ là gì? Biểu hiện ?
- Ý nghĩa tác dụng của ý chí, nghị lực?
- Phê phán một bộ phận thanh niên có thái độ nãn chí, lùi bước trước thử thách
khó khăn và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?

Đề 2:
3



Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu con cá về làm bữa cúng má
trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà trên, chú Năm lại cất tiếng
hò. Không phải giọng hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dời lại trên
cái ghe heo chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như
một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ,
tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội.
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?
3. Xác định phép điệp, phép so sánh trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của các
phép tu từ đó?
4. Việc phối thanh ở các tiếng cuối mỗi nhịp trong câu văn: Câu hò nổi lên giữa ban
ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng
tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội. thể
hiện như thế nào và đem lại hiệu quả nghệ thuật ra sao?
5. Đặt nhan đề cho văn bản.
ĐỌC HIỂU VỢ CHỒNG A PHỦ
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mỵ không thổi cũng không đứng lên. Mỵ nhớ lại đời
mình. Mỵ tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi,
lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mỵ đã cởi trói cho nó, Mỵ liền phải trói thay vào đấy.
Mỵ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mỵ cũng không thấy sợ...Trong nhà
tối bưng, Mỵ rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mỵ tưởng như A Phủ biết
có người bước lại... Mỵ rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng
hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở
người A Phủ thì Mỵ cũng hốt hoảng. Mỵ chỉ thì thào được một tiếng "Đi đi..." rồi Mỵ
nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi
ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mỵ đứng lặng trong bóng tối.
4



Trời tối lắm. Mỵ vẫn băng đi. Mỵ đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng
dốc.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Các từ láy được gạch chân: rón rén, hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả nghệ thuật
như thế nào khi diễn tả quá trình Mị cởi trói cho A Phủ ?
4. Xác định ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản ?
5. Tại sao câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dòng riêng?
6. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương con người của
tuổi trẻ hôm nay.

Trả lời :
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu 2: Đoạn văn thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói
cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa.
Câu 3: Các từ láy được gạch chân: rón rén, hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả nghệ
thuật diễn tả tâm trạng và hành động của Mị khi cởi trói cho A Phủ. Nó chứng tỏ tâm
trạng lo sợ và hành động nhẹ nhàng từ bước đi đến lời nói của Mị. Điều đó phù hợp
với quá trình phát triển tính cách và tâm lí nhân vật Mị
Câu 4: Hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản :
- Ý nghĩa tả thực: nơi để trói và dụng cụ để trói A Phủ của thống lí Pá Tra để
đổi mạng nửa con bò bị hổ ăn thịt.
- Ý nghĩa tượng trưng: Biểu tượng cho cái ác, cái chết do bọn chúa đất miền núi
gây ra. Đó cũng là nơi không hẹn mà gặp giữa hai thân phận đau khổ cùng cảnh ngộ.
Đó cũng là nơi để Mị bộc lộ tình thương người và đi đến quyết định táo bạo giải cứu
A Phủ cũng là giải thoát cuộc đời mình. Sự sống, khát vọng tự do toả sáng từ trong
5



cái chết.
5/ Câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dòng riêng. Nó như cái
bản lề khép lại quãng đời tủi nhục của Mị, đồng thời mở ra một tương lai hạnh phúc.
Nó chứng tỏ tâm trạng vẫn còn lo sợ của Mị. Cô cũng không biết phải làm gì tiếp theo
nên chỉ “đứng lặng trong bóng tối”. Như vậy hành động của Mị vừa có tính tự giác
(xuất phát từ động cơ muốn cứu người), vừa có tính tự phát (không có kế hoạch, tính
toán cụ thể), nói cách khác là vì lòng thương người mà cũng là vì “liều”. Nhưng lòng
khao khát sống, khao khát tự do đã trỗi dậy, đã chiến thắng sự sợ hãi, để Mị tiếp tục
băng đi, chạy theo A Phủ. Đây là một câu văn ngắn, thể hiện dụng công nghệ thuật
đầy bản lĩnh và tài năng của Tô Hoài.
6. Đoạn văn đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng tình thương của Mị dành cho A Phủ thông qua tậm trạng và hành động
cởi trói.
- Hiểu thế nào là tình yêu thương con người nói chung và của tuổi trẻ hôm nay nói
riêng?
- Ý nghĩa của thình yêu thương con người của tuổ trẻ?
- Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ của một bộ phận thanh niên trong xã hội và
hậu quả thái độ đó?
- Bài học nhận thức và hành động?
ĐỌC HIỂU: SÓNG
Con sóng dưới lòng sâu,
Con sóng trên mặt nước,
Ôi con sóng nhớ bờ,
Ngày đêm không ngủ được,
Lòng em nhớ đến anh,
Cả trong mơ còn thức.
Dẫu xuôi về phương bắc,
6



Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ,
Hướng về anh - một phương.
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý chính của đoạn thơ.
2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc “Con sóng ” trong đoạn thơ?
3. Hành trình dẫu ngược...dẫu xuôi của con sóng trong đoạn thơ có gì lạ? Nêu
hiệu quả nghệ thuật của hành trình đó.
Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ: Nỗi nhớ thiết tha, sâu lắng và lòng thuỷ chung, son sắt
của người phụ nữ trong tình yêu.
2. Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc “Con sóng” trong đoạn thơ: Phép
điệp sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết, như
một ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền với hình ảnh sóng
giống như những đợt sóng gối lên nhau. Đó là một ẩn dụ nghệ thuật về những đợt
sóng lòng đang dâng trào trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
3. Hành trình dẫu ngược... dẫu xuôi của con sóng trong đoạn thơ lạ ở chỗ bình
thường ta nói Xuôi Nam, ngược Bắc. Ở đây, Xuân Quỳnh diễn tả con sóng Xuôi Bắc,
ngược Nam.
Hiệu quả nghệ thuật của hành trình đó: gợi sự vất vả hành trình của con sóng
khi vào bờ. Cũng như em, em vượt qua mọi thử thách, cách trở của cuộc đời để thuỷ
chung với anh.
ĐỌC HIỂU: TIẾNG HÁT CON TÀU
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.

7


Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau :
1. Nêu ý chính của đoạn thơ?
2. Xác định các biện pháp tu từ trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó trong
việc thể hiện nội dung?
3. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và Tây Bắc?
Trả lời:
1. Ý chính của đoạn thơ: thể hiện khát vọng sống cống hiến, hoà nhập của nhà
thơ với Tổ quốc, quê hương. Đó là khát vọng lên đường, đi đến tận cùng tổ quốc để
dựng xây và tìm nguồn cảm hứng cho thơ ca, nghệ thuật.
2. Các biện pháp tu từ trong đoạn thơ: câu hỏi tu từ: Tây Bắc ư? Có riêng gì
Tây Bắc. Phép điệp từ Khi, phép nhân hoá Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát. Ý nghĩa:
giọng thơ trữ tình chính luận, nhịp thơ dồn dập có tác dụng mang đế bốn câu thơ đề từ
đầy nhiệt huyết, háo hức và mê say về khúc hát lên đường của thi sĩ cách mạng để tìm
về với nhân dân- cội nguồn của sáng tạo nghệ thuật.
3. Y nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và Tây Bắc:
- Con tàu: Năm 1960, nước ta chưa có con tàu lên Tây Bắc. Như vậy, con tàu ở
đây là biểu tượng khát vọng lên đường tới những vùng đất xa xôi của Tổ quốc; khát
vọng tìm đến những ước mơ, những ngọn nguồn của cảm hứng nghệ thuật của nhà
thơ.
- Tây Bắc: là vùng đất có thực, biểu tượng cho nơi xa xôi của Tổ quốc, là nơi
đau thương mà anh dũng trong cuộc kháng chiến, đồng thời còn là Mẹ của hồn thơ.

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LỚP 12 - LẦN 5
NĂM HỌC 2015-2016

8


Đề thi có 02 trang

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút , không kể thời gian giao đề

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
(1) Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy,
đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi
thơm mộc mạc, chân chất.
(2) Chiều chiều hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, lọc qua không khí rồi bay nhẹ đến,
rồi thoáng cái lại bay đi. Tháng ba, tháng tư hoa cúc thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín,
hoa ngâu cứ nồng nàn những viên trứng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp. Tưởng như
có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy.
(3) Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, sân
hợp tác, thơm trên các ngõ, đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, cứ muốn căng
lồng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mới, mẹ bắc ra và
gọi cả nhà ngồi quanh mâm.
(4) Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, một chiếc lá lốt, một nhánh
hương nhu, nhánh bạc hà… hai tay mình như cũng đã biến thành lá, đượm mùi thơm
mãi không thôi.
5) Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ
trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa bưởi trong sương,
mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió ...
(6)Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!
(Hương làng – Băng Sơn)
Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phương thức diễn đạt nào? (0,25 điểm)

Câu 2. Nêu khái quát nội dung của các đoạn (2), (3), (4) trong văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 3. Ý nghĩa của câu “Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!”? (0,25 điểm)
Câu 4. Anh chị có đồng tình với quan niệm của Băng Sơn qua câu văn sau không? Vì sao?
“Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ
trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió.”.
(0,5 điểm).
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8:
Láng giềng đã đỏ đèn đâu?
Chờ em ãn dập miếng giầu em sang
Ðôi ta cùng ở một làng
9


Cùng đi một ngõ, vội vàng chi anh?
Em nghe họ nói mang manh,
Hình nhý họ biết chúng mình … với nhau.
Ai làm cả gió đắt cau,
Mấy hôm sương muối cho giầu đổ non?
(Chờ nhau, Nguyễn Bính, theo Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt
Nam (1932 - 1941), NXB Vãn học, 2007)
Câu 5. Ðoạn thơ sử dụng thể thõ nào? Chỉ ra tác dụng của thể thõ với việc biểu đạt tâm
trạng nhân vật trữ tình? (0,5 điểm)
Câu 6. Tìm những từ ngữ gợi không gian làng quê trong đoạn thơ? (0,25 điểm)
Câu 7. Cảm nhận câu thơ: “Em nghe họ nói mong manh/ Hình như họ biết chúng mình …
với nhau?” (0,25 điểm)
Câu 8. Tác dụng và ý nghĩa của biện pháp tu từ qua câu thơ: “Ai làm cả gió đắt cau/ Mấy
hôm sương muối cho giầu đổ non?”(0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (3,0 điểm)
Để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào những “giá trị tức thời”. Nhưng

sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào những “giá trị bền vững”
(Theo nhà văn Nguyễn Khải)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Vẻ đẹp của nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài) qua các chi tiết “Mị
chỉ bưng mặt khóc. Mị ném nắm lá ngón xuống đất. Nắm lá ngón Mị đã đi tìm hái trong
rừng”, “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ
lại nữa” và “Nhưng Mị cũng không còn nghĩ đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử.”?
-------------------------HẾT------------------------

10


SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

Câu

Ý

I
1

ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI
KHẢO SÁT KHỐI 12 LẦN 5
MÔN : NGỮ VĂN

Nội dung
ĐỌC- HIỂU


3,0

Đoạn trích chủ yếu sử dụng phương thức tự sự.

0,25

2 Nội dung chính của đoạn (2), (3), (4): Cảm nhận mùi thơm đặc trưng của
làng mình lan tỏa trong không gian.
3 Qua câu: “Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!”, tác giả muốn bày tỏ:Niềm tự
hào trước vẻ đẹp quê hương; niềm khát khao gìn giữ những nét đẹp văn hóa
quê hương.
4 Học sinh có thể trả lời ” có” hoặc ” không” . Nhưng trả lời “có ” sẽ được
điểm cao hơn. Lí giải : Đó là những mùi thơm tự nhiên, dịu dàng, bền vững
và thuần túy chứ không giả tạo như mùi nước hoa

II

Điểm

5 Thể thơ lục bát. Tác dụng: nhịp thơ đều, gợi sự tình tứ, sâu lắng, phù hợp
với không gian thôn quê.
6 Từ ngữ thể hiện không gian làng quê: láng giềng, đỏ đèn, miếng giầu, làng,
ngõ, cau, sương muối.
7 Câu thơ: “Em nghe họ nói mong manh/ Hình như họ biết chúng mình …
với nhau”. Thể hiện sự kín đáo, tế nhị, trong sáng và thoáng chút bối rối
của cô gái trong mối tình quê.
8 Biện pháp: câu hỏi tu từ. Tác dụng, ý nghĩa: Mượn hình ảnh thiên nhiên thể
hiện hàm ý trách móc của cô gái vì chuyện tình yêu dang dở, lỡ làng.
(Trách chàng trai, trách cuộc đời)

LÀM VĂN
1 Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về
ý kiến: Để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào những “giá trị tức
thời”. Nhưng sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào
những “giá trị bền vững” (Theo nhà văn Nguyễn Khải)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận, quy tắc chính tả, ngữ pháp.

11

0,5
0,25

0,5

0,5
0,5
0,25
0,25

3,0

0,25


Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, trích dẫn
câu nói. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng; rút ra bài học nhận
thức và hành động. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
1. Giải thích.

+ Giá trị tức thời: là những giá trị vật chất, tinh thần chưa trải qua
sự thẩm định của thời gian và lòng người.
+ Giá trị bền vững: Chỉ những giá trị tinh thần đã qua thử thách của
thời gian, cuộc đời có ý nghĩa lâu bền, trở thành nền tảng văn hóa, đạo lí
của dân tộc và nhân loại như: tình yêu thương, lòng yêu nước, sự quả cảm,
nghị lực sống phi thường,…
=> Hai giá trị vừa thống nhất vừa đối lập nhau. Con người cần giá
trị tức thời để duy trì cuộc sống và cần giá trị bền vững để làm nên ý nghĩa
đời sống.
2. Bàn luận ý kiến
* Để sống được hàng ngày phải nhờ vào những giá trị tức thời:
- Con người cần sự đảm bảo cuộc sống hang ngày với những giá trị tức thời
cả vật chất và tinh thần: ăn, mặc, ở, giải trí, ….
- Giá trị tức thời ở mỗi thời đại luôn khác nhau, con người cần thường
xuyên trang bị cho mình những giá trị sống tức thời (dẫn chứng)
* Sống cho có phẩm hạnh, cốt cách phải dựa vào giá trị bền vững:
- Cuộc sống không chỉ gắn liền với những giá trị vật chất, tinh thần tức
thời. Để làm nên giá trị đời sống cần phải có nền tảng văn hóa, đạo lí bền
vững của dân tộc và nhân loại. (dẫn chứng)
- Những giá trị bền vững sẽ giúp con người có lối sống đúng đắn, lành
mạnh, giúp con người đứng vững trước cám dỗ, tha hóa. Những người có
nền tảng văn hóa, đạo đức vững chắc luôn khiến người đời tôn trọng. (dẫn
chứng)
- Thực tế cuộc sống có những các nhân không nhận thức đúng về các giá trị
sống trên, quá đề cao vật chất, quyền lực bất chấp văn hóa, đạo lí. Đó là lối
sống đáng phê phán, đào thải.
3. Bài học nhận thức và hành động.
- Để có cuộc sống tốt đẹp, con người phải biết cân bằng hai giá trị sống
trên. Nếu chỉ có những giá trị tức thời, con người dễ dàng đánh mất mình,
12


0, 5

0,25

0,25

0,25

0,25


sống hời hợt, … Nếu chỉ coi trọng giá trị bền vững sẽ khiến con người
thiếu linh hoạt, lạc hậu,…
- Cần phải tỉnh táo nhìn nhận những giá trị tức thời và giá trị bền vững. Có
được những đánh giá đúng đắn nhất về mỗi giá trị để lựa chọn cho mình
những giá trị sống đúng đắn và phù hợp nhất.
- Những giá trị tức thời tích cực sẽ được đón nhận, lưu giữ và dần trở thành
giá trị bền vững. Ngược lại, có những giá trị bền vững qua thời gian tỏ ra
lỗi thời, không còn phù hợp sẽ bị đào thải.
=> Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của mỗi giá trị, góp phần hình thành kĩ
năng sống tích cực, vừa bắt kịp thời đại lại vừa tôn vinh, gìn giữ những giá
trị bền vững cho đời sống.
c. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận
2 Cảm nhận nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) qua các chi tiết.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài
triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.

b. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; cảm nhận sâu sắc; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề
- Tô Hoài là tác giả tiêu biểu của nền văn xuôi cách mạng. Sáng tác của
ông kết tinh ở đề tài Tây Bắc. “Vợ chồng A Phủ ” trích trong tập “Truyện
Tây Bắc” điển hình cho ngòi bút nhà văn.
- Mị là nhân vật chính của tác phẩm, nổi bật ở vẻ đẹp tâm hồn với sức sống
tiềm tang, mãnh liệt. Các chi tiết sau góp phần thể hiện rõ vẻ đẹp tâm hồn
ấy của Mị.
- Dẫn các chi tiết “…”
2. Giải thích các chi tiết:
- Chi tiết 1, 2: “Mị chỉ bưng mặt khóc. Mị ném nắm lá ngón xuống đất, nắm
lá ngón Mị đã tìm hái trong rừng” và “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc
này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”. => Lần thứ
nhất Mị muốn ăn lá ngón tự tử vì không chịu nổi sự đày đọa ở nhà thống lí
Pá Tra. Lần thứ hai là khi Mị trỗi dậy cảm xúc trong đêm tình mùa xuân.
13

0,25

0,5

0,25

0,25

4,0
0,25


0, 25

0,25


- Chi tiết 3: Nhưng Mị cũng không còn nghĩ đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử.
=> Sự đày đọa của nhà thống lí Pá Tra khiến Mị tê liệt cảm xúc đến mức
không còn muốn thoát khỏi nó.
3. Phân tích, so sánh các chi tiết góp phần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn
Mị.
a. Cảm nhận các chi tiết:
* Chi tiết Mị muốn ăn lá ngón lần thứ nhất:
- Tái hiện
+ Mị là cô gái đẹp người, đẹp nết nhưng sinh ra trong một gia đình có món
nợ truyền kiếp, phải làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
+ Không chịu được những đọa đày của nhà thống lí, Mị trốn về nhà, quỳ
lạy bố với ý định từ biệt để tìm đến cái chết, mong muốn được giải thoát
khỏi thực tại.
+ Lời nói của người bố và mong muốn được làm tròn chữ hiếu đã ngăn cản
Mị trước ý định tự tử. “Mị ném nắm lá ngón xuống đất ”
-Ý nghĩa:
+ Mị muốn ăn lá ngón tự tử cho thấy cô đang lâm vào hoàn cảnh vô cùng bi
đát, bế tắc. Người đọc có thể hình dung hiện thực nhà thống lí vô cùng
khắc nghiệt đã chà đạp lên Mị, đẩy cô đến cùng đường, phải tìm đến cái
chết.
+ Thể hiện khát vọng sống mãnh liệt của Mị, khao khát tự do, hạnh phúc,
sẵn sàng chết để phản kháng hoàn cảnh, chống lại cha con thống lí.
+ Mị là người con có hiếu, hành động ném nắm lá ngón xuống đất cho thấy
cô không đành lòng chết để bố mình phải chịu một gánh nặng nữa.
=> Càng thương xót cho Mị càng căm phẫn trước tội ác của cha con thống

lí đã gây ra cho Mị và cho bao người vô tội khác.
* Chi tiết Mị muốn ăn lá ngón lần thứ hai:
- Tái hiện:
+ Lần thứ hai Mị muốn ăn lá ngón là trong đêm tình mùa xuân: Mùa xuân,
tiếng sáo gọi bạn yêu, men rượu, … đã khơi dậy cảm xúc trong tâm hồn
Mị. Mị bâng khuâng, bổi hổi “sống về ngày trước”. Mị thấy mình còn trẻ,
Mị muốn đi chơi, Mị chuẩn bị để đi chơi, … Đây cũng là khi Mị nhận thức
rõ ràng thực tại đau khổ.”Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn
cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”
-Ý nghĩa:
14

0,25

0,25

0,25

0,25


+ Tô đậm bi kịch đau khổ của Mị. Khắc họa hoàn cảnh éo le bủa vây cuộc
đời cô. Từ đó tố cáo bộ mặt tàn bạo của bọn chúa núi Tây Bắc trước cách
mạng.
+ Sức sống vẫn tiềm tàng trong tâm hồn cô, thách thức trước sự tàn bạo của
bọn chúa núi, lang đạo, chỉ chờ cơ hội là trỗi dậy mãnh liệt.
*Chi tiết Mị không còn nghĩ đến ăn lá ngón tự tử nữa.
- Tái hiện: Sống trong sự đày đọa của nhà thống lí Pá Tra làm Mị trở nên
chai lì, vô cảm. Cô như hoàn toàn phuất phục hoàn cảnh, tức là sức phản
kháng đã bị làm cho tê liệt, tan biến.

- Ý nghĩa: Mị không còn muốn chết tức là cô đang chết về tinh thần.Ăn lá
ngón chỉ là sự hủy hoại thể xác. Chi tiết cho thấy đỉnh điểm của bi kịch
cuộc đời Mị những ngày làm dâu gạt nợ. Nó có ý nghĩa tố cáo mãnh liệt
hiện thực.
b. So sánh các chi tiết:
* Giống nhau:
- Cả ba chi tiết đều cho thấy khát vọng được sống, được hạnh phúc của Mị.
- Chi tiết nắm lá ngón trong tác phẩm góp phần nổi bật cuộc sống khổ đau
của Mị trong những ngày làm dâu gạt nợ.Nó khơi dậy ở người đọc niềm
cảm thông sâu sắc với nỗi bất hạnh của nhân vật, đồng thời càng trân trọng
hơn vẻ đẹp tâm hồn cô.
- Tố cáo tội ác của bọn thống trị miền núi Tây Bắc trước cách mạng.
*Khác nhau:
- Hai chi tiết Mị muốn ăn lá ngón cho thấy sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
trong tâm hồn Mị. Dù có bị chà đạp, vùi dập nó cũng chỉ tạm thời bị khuất
lấp chứ không mất đi và sẽ trỗi đậy khi có thể. Thực tế, đến cuối phần một
của tác phẩm, Mị đã trỗi dậy sức sống tiềm tàng, giải thoát cho người cùng
giai cấp và tự giải thoát cho mình khỏi nghịch cảnh.
- Chi tiết Mị không còn muốn an lá ngón nữa cho thấy sự tàn phá của hoàn
cảnh sống đến tâm hồn cô, khiến Mị trở nên vô cảm, chai lì, tô đậm hiện
thực tủi nhục của nhân vật.
- Hình ảnh lá ngón xuất hiện trong những hoàn cảnh khác nhau gắn với
diễn biến tâm trang nhân vật Mị là một trong những sáng tạo độc đáo của
Tô Hoài. Từ đó thể hiện đời sống nội tâm phong phú, sáng đẹp của Mị
cũng như của những người lao động nghèo bằng cái nhìn trân trọng.
3. Kết luận: Khẳng định vai trò của chi tiết đặc sắc trong tác phẩm góp
15

0,25


0,25

0,5

0, 5

0,5

0,25


phần quan trọng trong biểu đạt nội dung, tư tưởng. Hình ảnh lá ngón góp
phần thể hiện đời sống nội tâm phức tạp của Mị, từ đó tô đậm bi kịch cuộc
đời cũng như vẻ đẹp tâm hồn cô gái vùng cao.
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10 điểm

16



×