ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM ĐÌNH KIÊN
GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO HäC SINH, SINH VI£N QUA THùC TIÔN TR¦êNG §¹I HäC NéI Vô Hµ NéI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ
Phản biện 1: .........................................................................
Phản biện 2: .........................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi .... giờ ...., ngày ..... tháng ..... năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.......................................13
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội......................13
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo............................................................................................13
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.............................................................................................13
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.
Có thể nói, pháp luật là phương tiện không thể thiếu để bảo đảm cho sự
tồn tại, phát triển của xã hội. Ngoài chức năng là một công cụ quản lý Nhà
nước hữu hiệu, pháp luật còn là thước đo hành vi xã hội của con người và
là công cụ để chúng ta kiểm nghiệm nhận thức, điều chỉnh xã hội.
Giáo dục pháp luật cho công dân nói chung và cho học sinh, sinh
viên nói riêng là một vấn đề quan trọng của mọi quốc gia vì được coi là
một phương thức để xây dựng, phát triển nền văn hoá pháp lí, đảm bảo
sự ổn định và bền vững của mỗi quốc gia. Trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, khi mà toàn Đảng toàn dân ta đang đang nỗ lực xây
dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân, tất cả mọi người đều phải: “Sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật” thì việc tăng cường vai trò của pháp luật được
đặt ra như một yếu tố khách quan. Điều đó không chỉ nhằm mục đích
xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh mà còn hướng đến
bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó ý thức pháp luật
đóng một vai trò quan trọng. Tại các trường đại học, cao đẳng giáo dục
pháp luật cho sinh viên là một hoạt động giáo dục cụ thể, gắn bó hữu cơ
với hoạt động giáo dục nói chung. Hoạt động giáo dục pháp luật được
thực hiện thông qua các hoạt động, chương trình giáo dục chính khóa và
ngoại khóa, đây là hoạt động có vai trò to lớn đối với sự phát triển toàn
diện của con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, trong đó có việc
hình thành ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý trong nhân dân. Giáo dục
pháp luật cho sinh viên các trường đại học là hoạt động có định hướng,
có tổ chức, có chủ đích của các chủ thể giáo dục pháp luật thông qua các
hoạt động giáo dục chính khóa và ngoại khóa bằng các phương pháp
giáo dục khác nhau nhằm trang bị tri thức pháp luật cơ bản, định hướng,
phát triển nhân cách và tư cách công dân, nâng cao nhận thức, góp phần
điều chỉnh hành vi, hình thành thói quen tự giác xử sự đúng pháp luật,
có ý thức tuân thủ pháp luật và có tri thức pháp luật về chuyên môn
nghiệp vụ, ngành nghề lĩnh vực mình được đào tạo.
Về cơ bản, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp đã được học thì đều hiểu biết về pháp luật. Đại bộ phận sinh viên
có ý thức tôn trọng pháp luật, chấp hành nội quy, quy chế của các nhà
trường, thực hiện tốt các quy tắc và lối sống công cộng, tuy nhiên, vẫn còn
một bộ phận sinh viên có biểu hiện xuống cấp về đạo đức, lối sống, vi
2
phạm pháp luật, thậm chí phạm tội nghiêm trọng làm cho cả xã hội phải
quan tâm, lo lắng. Được thành lập ngày 18 tháng 12 năm 1971 tại huyện
Mê Linh-tỉnh Vĩnh Phúc, đến nay Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Hiện có
425 cán bộ, giảng viên và công nhân viên; trong đó có: 15 PGS - TS, 45
tiến sỹ, 264 thạc sỹ, 101 chuyên viên và nghiên cứu viên và khoảng 8.000
học sinh, sinh viên.
Cũng như các cơ sở đào tạo khác trong hệ thống giáo dục, ở Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay, mặc dù hoạt động giáo dục pháp luật
được thực hiện thông qua các qua các hoạt động, chương trình giáo dục
chính khóa và ngoại khóa cũng đã có những thay đổi theo hướng đa dạng
hoá và chuyển dần từ truyền thụ một chiều sang phát huy tính chủ động,
tích cực của sinh viên; giảng viên đưa ra nhiều tình huống cụ thể và sáng
tạo phương pháp mới nhằm tăng tính tích cực, sáng tạo của sinh viên, tạo
hứng thú và nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được thì hoạt động giáo dục pháp luật còn một số hạn
chế như chưa phù hợp, chưa kết hợp hài hoà giữa trang bị kiến thức pháp
luật với việc hình thành kỹ năng, hành vi và thói quen pháp luật cũng như
kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi của học sinh, sinh viên. Chính
vì lẽ đó, hoạt động giáo dục pháp luật trong những năm qua đã được Đảng
uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường cùng các đoàn thể và đặc biệt là đội ngũ
giảng viên chuyên ngành triển khai thực hiện sâu rộng nhằm nâng cao
nhận thức pháp luật cho HSSV góp phần ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật, tăng cường sự đoàn kết nội
bộ, góp phần giữ vững trật tự trị an trên địa bàn.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng đang thực hiện nhiều biện pháp
nhằm giáo dục pháp luật cho HSSV. Tuy nhiên, thực tiễn vừa qua, công
tác giáo dục cho HSSV chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Nội dung môn học "khô khan", chưa lồng ghép vào trong các chương trình
ngoại khoá, HSSV có tâm lý không coi trọng môn học, trình độ chuyên
môn của đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt động giáo
dục còn nhiều bất cập, hạn chế.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên - qua thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”,
là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giáo dục pháp luật
nhằm làm sáng tỏ khái niệm, chủ thể, mục đích, đối tượng, nội dung,
hình thức, phương pháp của giáo dục pháp luật; các mối quan hệ giữa
3
giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, học vấn, văn hoá… thể hiện
qua các công trình nghiên cứu như:
1. Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo
dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trường
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, (4), tr. 3-8.
2. Hoàng Thị Kim Quế (2006) Quyền con người và giáo dục quyền
con người ở Việt nam hiện nay. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội (số 4-2006).
3. Hoàng Thị Kim Quế, Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục
pháp luật trong nhà trường, tạp chí Dân chủ và pháp luật, số tháng 3/ 2015.
4. Hoàng Thị Kim Quế, Cần giáo dục và tổ chức thực hiện Hiến
pháp năm 2013 thật sự hiệu quả, Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, số 15 (tháng 8 năm 2014), trang: 2- 8.
5. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong thời
kỳ đổi mới, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1994, mã số 92-98-223-ĐT, của
Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp; Giáo dục ý thức pháp
luật, Nguyễn Trọng Bích, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 4/1989; Bàn về giáo
dục pháp luật, Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà nội, 1995; Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức pháp
luật và lối sống theo pháp luật, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số
KX.07-17, Viện Nhà nước và pháp luật - Trung tâm Khoa học xã hội và
Nhân văn chủ trì…
- Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho các đối tượng
cụ thể, như giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, cho thanh, thiếu
niên, học sinh, sĩ quan, phụ nữ, cho đồng bào dân tộc thiểu số... như:
1. Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật,
Đinh Xuân Thảo, 1996; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên
dân tộc thiểu số người Tây Bắc, thực trạng và giải pháp.
2. Luận văn thạc sỹ luật học, Đinh Công Sỹ, 2006; Giáo dục pháp
luật trong các trường sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
3. Luận văn thạc sỹ luật học, Phạm Trung Nghĩa, 2000; Giáo dục
pháp luật cho nhân dân các dân tộc ít người ở tỉnh Đắc Lắk - thực trạng
và giải pháp.
4. Luận văn thạc sỹ luật học, Phạm Hàn Lâm, 2001.
5. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam,
Luận án phó tiến sĩ khoa học luật, Dương Thị Thanh Mai, 1996; Giáo dục
pháp luật thông qua hoạt động Báo chí,
6. Luận văn thạc sỹ luật học, Nguyễn Sỹ Hùng, 2003...
4
Xuất phát từ yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà
nước ta chủ trương xây dựng một “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam” thực sự của dân, do dân, vì dân, với mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Không ngừng xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng
cao dân trí và trình độ hiểu biết pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội.
Cùng với việc chú trọng xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất,
đồng bộ, Nhà nước đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm đưa pháp luật đi
vào cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm
minh, thống nhất và công bằng. Một trong những biện pháp có tầm quan
trọng đặc biệt đó là tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đây là một
biện pháp không thể thiếu được trong quá trình xây dựng và thực hiện
pháp luật, nhằm hình thành một cách bền vững ý thức tôn trọng pháp luật
của người dân. Xác định đúng tầm quan trọng của công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật nên trong Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI, Đảng ta nhấn mạnh phải phát huy
dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản
lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật. Đây chính là điều kiện đảm bảo cho công cuộc đổi
mới và hội nhập quốc tế thành công, khẳng định vị thế ngày càng cao của
Việt Nam trên trường quốc tế.
Những nội dung liên quan đến lĩnh vực giáo dục pháp luật, thời gian
qua đã có một số người quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây ở
những góc độ khác nhau, các tác giả đã cho ra mắt bạn đọc các công trình
nghiên cứu của mình, dưới các hình thức như đề tài khoa học, luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ, sách, các bài viết trên các tạp chí, các báo...
Với quan niệm phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là giáo dục
pháp luật cho học sinh trong các nhà trường là giáo dục đạo đức, lối sống,
giáo dục ý thức công dân, ý thức làm người, Do đó Đảng và chính phủ đã
ra nhiều nghị quyết, chỉ thị trong đó khẳng định một hình thức, biện pháp
cơ bản, chiến lược và hữu hiệu để xây dựng và nâng cao ý thức PL của
nhân dân là “đưa việc GDPL vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông
đến ĐH, trung học chuyên nghiệp và các trường của các đoàn thể nhân
dân”. Để làm được điều đó thì một trong những vấn đề có tầm quan trọng
đặc biệt là làm cho HSSV dần hình thành được một cách tự giác những
hành vi ứng xử theo những chuẩn mực nhất định rong đó có chuẩn mực
pháp luật. Vì vậy hiểu biết pháp luật là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu được của học vấn từ phổ thông đến ĐHCĐ và GDPL cho HS, SV
hiện nay là một nhu cầu bức thiết nhìn dưới góc độ đối tượng giáo dục.
5
Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học của tập thể và cá
nhân, các bài viết từ trước đến nay về giáo dục pháp luật đã có những
đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có một công trình luận án, luận văn nào nghiên cứu về giáo dục thức pháp
luật cho học sinh, sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Vì vậy,
qua đề tài này tác giả mong muốn tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm
nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng GDPL cho học sinh, sinh viên
của Nhà trường.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích luận văn nhằm phân tích cơ sở lý luận về giáo dục pháp
luật cho học sinh, sinh viên, đánh giá thực trang và để xuất giải pháp nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục pháp luật cho các đối tượng này, liên hệ
vào trường Trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về sự cần thiết phải nâng cao giáo dục pháp
luật cho HSSV;
- Phân tích thực trạng giáo dục pháp luật của HSSV Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục pháp luật cho HSSV Trường Đại học Nội vụ trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh, sinh viên nói chung và của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản về
giáo dục pháp luật cho Học sinh, sinh viên, liên hệ vào thực tiễn Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, được tiếp cận theo chuyên ngành Lý luận và lịch
sử nhà nước và pháp luật.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp logic - lịch sử: sử dụng phương pháp này nhằm tìm
hiểu, nghiên cứu vấn đề theo trình tự khoa học từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm phân tích, đánh giá và
khái quát hóa các vấn đề trong tiến trình nghiên cứu đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6
+ Phương pháp quan sát: quan sát thực tế vấn đề giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
+ Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp này để xử
lý các số liệu thu được về mặt định lượng;
+ Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra với hệ thống các câu
hỏi để thăm dò ý kiến của học sinh, sinh viên, cán bộ giảng viên … về tình
hình giáo dục ý thức pháp luật cho HSSV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: góp phần xây dựng cơ sở lý luận về việc nâng cao
hiệu quả giáo dục pháp luật tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Về mặt thực tiễn: nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho
HSSV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua thực hiện các giải pháp
trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ
phẩm chất và năng lực trong giai đoạn hiện nay.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thực hiện được một cách đồng bộ các giải pháp mà tác giả đã đề
xuất thì việc giáo dục pháp luật ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ không
ngừng được nâng cao và ý thức pháp luật của HSSV cũng được cải thiện
theo chiều hướng tích cực.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc giáo dục pháp luật cho học sinh,
sinh viên trường đại học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo giáo dục pháp luật cho
học sinh, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về giáo dục pháp luật
Để tiếp cận với khái niệm GDPL, trước hết các nhà khoa học xuất
phát từ khái niệm giáo dục. Theo quan niệm của khoa học sư phạm:
7
- Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân
cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt
động và các quan hệ giữa người giáo dục với người được giáo dục, nhằm
truyền đạt và chiếm lĩnh kinh nghiệm của xã hội loài người.
- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một phận của quá trình sư phạm, quá
trình giáo dục theo nghĩa rộng - Là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng,
động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của nhân cách XHCN,
những hành vi và thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội...
Xuất phát từ khái niệm giáo dục có thể thấy GDPL là hình thức giáo
dục cụ thể, là “cái riêng”, “cái đặc thù” trong mối quan hệ với giáo dục nói
chung. GDPL với tư cách là một bộ phận trong hệ thống giáo dục vừa
mang những nét của giáo dục, sử dụng các hình thức phương pháp của
giáo dục nói chung vừa có những nét đặc thù. Những nét riêng đó được thể
hiện ở mục đích giáo dục là hình thành tri thức (mục đích nhận thức), hình
thành tình cảm, lòng tin với pháp luật (mục đích cảm xúc) và xây dựng
thói quen thực hiện hành vi hợp pháp (mục đích hành vi).
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu chúng tôi cho rằng: GDPL là hoạt
động có tổ chức, có mục đích có tính định hươń g tác động lên các đối tươṇ g
giáo dục nhằm làm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, niềm tin đối
với pháp luật và hành vi xử sự phù hợp với pháp luật hiện hành.
Từ sự phân tích ở trên có thể rút ra khái niệm giáo dục pháp luật như
sau: giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, mục
đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi
người trình độ pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật,
tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm và mục đích giáo dục pháp luật
- Giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống,
mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho
mỗi người trình độ pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp
luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
- Mục đích của giáo dục pháp luật
+ Mục đích nhận thức: Tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối
với việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp
luật. Tri thức pháp luật còn giúp con người tổ chức một cách có ý thức
hành động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các
chuẩn mực pháp luật.
+ Mục đích cảm xúc: Đây là mục đích quan trọng của giáo dục pháp
luật, vì mục đích này mang lại tình cảm lòng tin và thái độ đúng đắn đối
với pháp luật. Nội hàm của mục đích cảm xúc chính là giáo dục tình cảm,
8
công bằng, ý thức, biết tuân thủ các tiêu chuẩn công bằng của pháp luật.
Đồng thời phải biết ủng hộ, tích cực tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của
pháp luật, bài trừ thái độ coi thường, không tuân thủ pháp luật. Niềm tin
pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi. Lòng tin
vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp
pháp. Có lòng tin vào pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các
đòi hỏi của pháp luật một cách tự nguyện. Lòng tin đối với pháp luật được
xây dựng trên cơ sở:
+ Mục đích hành vi: Động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối
cùng của hành động giáo dục pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp chính là
tuân thủ và thực hiện một cách đúng đắn, tận tâm đối với các quy định của
pháp luật. Chính giáo dục pháp luật là phương tiện, công cụ cung cấp
những tri thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn tới sự tuân theo
pháp luật một cách tự nguyện tạo nên động cơ, hành vi và thói quen xử sự
theo pháp luật.
Mục tiêu của giáo dục đại học chính là tạo ra những con người phát
triển toàn diện, nhiều người lao động có tri thức, có trí tuệ, có khả năng
thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, có
đủ sức mạnh để cạnh tranh trong quá trình phân công lao động. Mục tiêu
quan trọng hàng đầu của giáo dục sinh viên đại học nói chung và sinh viên
cao đẳng nghề nói riêng là giáo dục nhân cách, phát huy và phát triển hệ
thống giá trị của dân tộc, nâng cao dân trí làm cơ sở để đào tạo nhân lực và
là nguồn gốc để đạo tạo, bồi dưỡng nhân tài trên nền tảng nhân cách tốt
đẹp. Mục tiêu chung của giáo dục đại học được quy định chung trong luật
giáo dục 2005 là “đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý
thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp
tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”
1.2. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của học sinh, sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và
thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên
quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội không ngừng mở
9
rộng quy mô và trình độ đào tạo. Từ một vài chuyên ngành ban đầu như
Nghiệp vụ Văn thư, Lưu trữ, Hành chính văn phòng.... đến nay Trường đã
đào tạo trình độ 08 chuyên ngành trình độ đại học, 10 chuyên ngành trình
độ cao đẳng, 03 chuyên ngành trung cấp chuyên nghiệp. Các chuyên
ngành đào tạo của Trường bao gồm cả chương trình chuyên về luật là Cao
đẳng Dịch vụ pháp lý và cử nhân Luật. Đây là đặc điểm mang tính lợi thế
đối với hoạt động giáo dục pháp luật cho HSSV trường ĐH Nội vụ vì trình
độ của giảng viên tương đối đồng đều và đạt trình độ cao.
1.2.2. Khái niệm, mục đích của giáo dục pháp luật cho học sinh,
sinh viên Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
- GDPL cho HSSV Trường ĐH Nội vụ Hà Nội hiện nay có vị trí
quan trọng trong các hình thức GDPL nói chung, có ý nghĩa đặc biệt trong
công tác giáo dục đào tạo của Nhà trường. Nét đặc thù của GDPL trong
Nhà trường trước hết do vị trí tương lai của HSSV quy định. Mục đích
GDPL đối với HSSV được thể hiện như sau:
Thứ nhất, GDPL nhằm cung cấp hệ thống tri thức pháp luật cho HSSV.
Thứ hai, GDPL nhằm hình thành lòng tin và tình cảm pháp luật cho HSSV.
Thứ ba, GDPL hình thành động cơ, hành vi, thói quen xử sự hợp
pháp, tích cực của HSSV.
Tóm lại, GDPL cho HSSV Trường ĐH Nội vụ hiện nay là nhằm giúp
cho HSSV nắm đươc̣ những tri thức cơ bản, quan trọng để các em có ý thức
về vị trí, trách nhiệm và lý tươn̉ g của ngươì công dân, nâng cao năng lực
nhận thức và hành động để thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của công dân
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên nền tảng tri thức nhằm hình
thành và bồi dươñ g tình cảm lành mạnh của ngươì HSSV, rèn luyện cho các
em thói quen hành vi và lối sống theo pháp luật. Đồng thời, tập cho HSSV
kỹ năng vận dụng tri thức đã học vào thực tế nắm vững các chuẩn mực pháp
luật và tuân thủ các chuẩn mực đó trong mọi hành vi của mình.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.3.1. Đặc điểm về đối tượng giáo dục pháp luật
Đối tượng GDPL là HSSV. Các em là những người đã trải qua học
tập và rèn luyện trong suốt quá trình học phổ thông. Khi tốt nghiệp đại
học, cao đẳng, HSSV trở thành những người lao động có tri thức và trình
độ chuyên môn nghiệp vụ theo nghề ở trình độ được đào tạo. Trong quá
trình GDPL, HSSV chịu sự tác động có tổ chức định hướng, vì thế sự hiểu
biết về trình độ, đặc điểm tâm, sinh lý, nghề nghiệp của người được giáo
dục là yêu cầu hàng đầu. Ưu điểm của HSSV là tầng lớp xã hội tiến bộ
trong xã hội, được tiếp thu có hệ thống tri thức tinh túy của nhân loại nói
10
chung và của dân tộc, đất nước nói riêng. Họ là những người có khả năng
sáng tạo, tính tích cực nhạy bén, năng động trong học tập, nghiên cứu, ứng
dụng cũng như trong các quan hệ xã hội. HSSV có khả năng và mong
muốn trở thành lao động trí óc do đó luôn tò mò, ham hiểu biết, chịu khó
học hỏi, thích cái mới và thường có quyết tâm cao để thể hiện các ý định
của mình. Tuy nhiên, HSSV cũng có những hạn chế nhất định như nông
nổi, bồng bột, dễ bị kích động, khó kiềm chế, đôi khi tự cao, tự mãn hoặc
tự ti, tự phụ, thích tự do phóng khoáng hay đua đòi...
1.3.2. Đặc điểm về nội dung giáo dục
Nội dung GDPL hướng vào những nội dung cơ bản sau:
Một là, hướng vào việc trang bị cho HSSV những kiến thức cơ bản
về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hai là, nội dung GDPL tập trung vào việc giáo dục ý thức, thói quen
thực hiện pháp luật cho HSSV.
Ba là, hướng vào việc trang bị cho HSSV những kiến thức về quyền
hạn, trách nhiệm, bổn phận của người học được thể hiện trong các văn bản
pháp luật của nhà trường như quy chế đào tạo, điều lệ trươǹ g ĐHCĐ, quy
chế HSSV.
Bốn là, GDPL trong nhà trường còn được cụ thể hóa thành các nội
dung GDPL cụ thể như: Giáo dục luật an toàn giao thông; giáo dục sức
khỏe, tình yêu và giới tính, giáo dục phòng chống nạn bạo lực học đường;
giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục luật bảo vệ môi trường....
Năm là, bên cạnh việc truyền thụ tri thức pháp luật thì nội dung GDPL
trong trươǹ g ĐHCĐ còn nhằm bồi dươñ g nhận thức, tình cảm về sự công
bằng và nghiêm minh của pháp luật, định hươń g để HSSV tự giác tuân thủ
pháp luật, sử dụng đúng đắn các quyền và nghĩa vụ trong những tình huống
pháp luật cụ thể, tự ý thức đươc̣ trách nhiệm của mình đối với xã hội.
1.3.3. Đặc điểm về hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật
1.3.3.1. Hình thức giáo dục pháp luật
1.3.3.2. Phương pháp giáo dục pháp luật
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1.4.1. Nhận thức của chủ thể giáo dục pháp luật
Nhận thức đúng về vị trí, vai trò công tác GDPL của các lực lượng
giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy việc xác định mục tiêu, nội
dung, hình thức tổ chức phù hợp mang lại hiệu quả giáo dục. Ngược lại
nếu nhận thức của các lực lượng giáo dục không đúng nó sẽ ảnh hưởng tới
việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực
hiện qua loa, hình thức hiệu quả giáo dục thấp.
11
1.4.2. Nội dung giáo dục pháp luật
Nội dung giáo dục pháp luật cho HSSV khá phong phú, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của HSSV. Qua công tác GDPL giúp cho HSSV nắm
được quyền và nghĩa vụ của người công dân nói chung và quyền lợi, nghĩa
vụ của HSSV nói riêng và rèn luyện cho các em thói quen và hành vi tuân
thủ pháp luật.
1.4.3. Hình thức giáo dục pháp luật
Hình thức GDPL có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
GDPL. Tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, hình thức GDPL được tổ chức với
nhiều hình thức rất phong phú và đa dạng như: Giảng dạy trên lớp, thi tìm
hiểu pháp luật, tổ chức giao lưu theo chủ đề pháp luật, tọa đàm về pháp
luật hoặc thông qua các hình thức khác như tuần sinh hoạt công dân, chào
cờ đầu tuần. Các hình thức này sẽ thu hút đông đảo HSSV tham gia.
1.4.4. Kĩ năng tổ chức của chủ thể giáo dục pháp luật
Kĩ năng tổ chức là yếu tố quan trọng cho thành công hay thất bại của
công tác GDPL đó chính là năng lực thực hiện của chủ thể GDPL. Công
tác GDPL rất đa dạng và phong phú từ nội dung đến hình thức, phương
pháp GDPL do đó đòi hỏi người tổ chức phải có năng lực và kĩ năng cần
thiết như: Am hiểu về pháp luật, năng lực thiết kế các hoạt động GDPL
(lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp), năng lực huy động và phối
hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường, kĩ năng nắm bắt tâm
lý của các đối tượng....
1.4.5. Tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HSSV
Tính tích cực và chủ động của HSSV có tác động rất lớn tới kết quả
của công tác GDPL. HSSV là đối tượng của công tác GDPL, vì vậy đây là
hoạt động chính của SV. Khi tổ chức công tác GDPL chủ thể GDPL cần
phải phát huy được tính tự quản, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
HSSV. Ngoài ra các hoạt động này còn phải phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của HSSV nhằm thu hút, hấp dẫn HSSV tham gia vào các hoạt
động do CBGV tổ chức
1.4.6. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội bên ngoài nhà trường có ảnh hưởng lớn đến công
tác GDPL cho HSSV. Khi GDPL cho HSSV nhà trường cần quan tâm đến
yếu tố này để đảm bảo hiệu quả của công tác GDPL. Bên cạnh đó là môi
trường giáo dục của gia đình bao gồm lối sống, hành vi đạo đức, thói quen
thực hiện pháp luật...của gia đình cũng ảnh hưởng lớn đến nhân cách và
việc thực hiện pháp luật của HSSV.
1.4.7. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Muốn nâng cao chất lượng công tác GDPL, không thể tách dời yếu
12
tố cơ sở vật chất-thiết bị dạy học. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học hiện đại
là điều kiện để người giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học,
điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ. Thiết bị dạy
học vừa là công cụ, phương tiện cho việc giảng dạy, vừa là đối tượng của
nhận thức. Nó là thành tố không thể thiếu được trong cấu trúc toàn vẹn của
quá trình giáo dục, giảng dạy, góp phần quyết định nâng cao chất lượng
đào tạo, là cầu nối giữa giảng viên và sinh viên, làm cho hai nhân tố này
tác động tổng hợp với nhau trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung và
phương pháp đào tạo
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI
2.2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật ở Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội theo hình thức giáo dục pháp luật chính khóa
2.2.1.1. Về nội dung chương trình
Bảng 2.4. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng nghề
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
TT
Thời gian
Tên bài
Tổng Lý Thảo
số thuyết luận
1.
Bài 1: Một số vấn đề chung về nhà nước và
pháp luật
2
1,5
0,5
2. Bài 2: Nhà nước và hệ thống pháp luật Việt Nam
3
2,5
0,5
3. Bài 3: Luật Nhà nước
2
1,5
0,5
13
Kiể
m
tra
4. Bài 4: Luật Dạy nghề
2
5. Kiểm tra
1
1,5
0,5
1
6. Bài 5: Pháp luật Lao động
6,5
5,5
1
7. Bài 6: Pháp luật Kinh doanh
1,5
1
0,5
3
2,5
0,5
9. Bài 8: Luật Hành chính và pháp luật Hình sự
3
2
1
10. Bài 9: Luật phòng chống tham nhũng
5
4
1
11. Kiểm tra
1
22
6
8.
Bài 7: Pháp luật Dân sự và Luật Hôn nhân gia
đình
12.
Tổng
30
2
(Nguồn: Thông tư số 08/ 2014/ TT- BLĐTBXH + Chương trình khung
môn pháp luật đối với hệ trung cấp nghề MH02)
Bảng 2.5. Chương trình môn học pháp luật đại cương dành cho bậc
cao đẳng, đại học
Nội dung
Phân bổ giờ tín chỉ theo hình
thức tổ chức dạy học
Lý thuyết Bài tập/
Thực
Thảo luận hành
Chương 1: Khái quát chung về Nhà nước
03
02
Chương 2: Nhà nước cộng hòa xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam
01
0
01
0
Tổng giờ
04
03
Chương 3: Khái quát chung về pháp luật
03
01
0
04
Chương 4: Quy phạm pháp luật – Hệ
04
02
0
05
thống văn bản quy phạm pháp luật
Chương 5: Quan hệ pháp luật
02
01
0
03
Chương 6: Thực hiện pháp luật – Vi
03
02
0
05
phạm pháp luật – Trách nhiệm pháp lý
Chương 7: Một số ngành luật cơ bản
03
02
0
05
trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Tổng
20 giờ TC 10 giờ TC 0 giờ TC 30 giờ TC
(Nguồn chương trình giáo dục đại học, cao đẳng các chuyên ngành đào
tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội)
14
Bảng 2.6. Chương trình môn học Luật Hành chính dành cho
bậc cao đẳng, đại học
Phân bổ giờ tín chỉ theo hình thức
tổ chức dạy học
Nội dung
Chương 1: Khái quát chung về Luật Hành
chính
Chương 2: Các nguyên tắc cơ bản trong
quản lý hành chính nhà nước
Chương 3: Quy phạm pháp luật hành
chính, quan hệ pháp luật hành chính
Chương 4: Cơ quan hành chính nhà nước
Chương 5: Cán bộ, công chức, viên chức
Chương 6: Tổ chức xã hội và cá nhân
Chương 7: Quyết định hành chính
Chương 8: Thủ tục hành chính
Chương 9: Vi phạm pháp luật hành chính
và trách nhiệm pháp lý hành chính
Chương 10: Bảo đảm pháp chế và kỷ luật
nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước.
Tổng
Lý
thuyết
Bài
tập/
thảo
luận
Thực
hành
Tổng giờ
5
1
0
06
2
1
0
03
4
1
0
05
4
4
3
3
2
2
2
0
0
1
0
0
0
0
0
06
06
03
03
03
5
2
0
07
2
1
0
03
35
10
45
2.2.1.2. Về phân bổ thời gian, hình thức và phương pháp giảng dạy
thực tế theo nội dung chương trình
2.2.1.3.Về đội ngũ cán bộ giảng viên giảng dạy pháp luật
2.2.1.4. Về cơ sở vật chất, các phương tiện, tư liệu phục vụ cho
giảng dạy và học tập.
2.2.1.5. Về phương pháp giảng dạy.
2.2.2. Thực trạng trong công tác giáo dục pháp luật dưới góc độ
tiếp thu ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt ngoại khóa và các hoạt động đoàn
thể khác
Trong điều kiện đưa nâng cao hiệu quả nội dung giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động giảng dạy pháp luật vào chương trình chính khóa còn
những hạn chế nhất định do phải đảm bảo chương trình, thời lượng các
môn học và tránh gây quá tải cho học sinh - sinh viên thì việc giảng dạy
pháp luật thông qua các hoạt động ngoại khóa tại Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã đạt được nhiều hiệu quả.
15
Các hoạt động ngoại khóa: song song với các hoạt động chính khóa,
hoạt động ngoại khóa được Nhà trường quan tâm thực hiện nhằm kết hợp
hài hòa giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, đồng thời bổ sung
thêm những kiến thức, hiểu biết về các giá trị pháp luật cho sinh viên.
Trong những năm qua, hoạt động ngoại khóa của Nhà trường được mở
rộng bằng rất nhiều hình thức đa dạng như: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu,
Tổ chức các hoạt động tập thể....
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ YẾU KÉM TRONG CÔNG TÁC GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH NỘI
VỤ HÀ NỘI
Mặc dù Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã thực hiện việc triển khai
nội dung giáo dục pháp luật cho HSSV nhằm giúp HSSV nhận thức được
các hành vi vi phạm kỷ luật trong trường và hình thành được thói quen
sống và làm việc theo pháp luật. Cùng với quá trình triển khai nội quy, quy
chế đào tạo của nhà trường thì môn học Pháp luật đại cương, Luật Hành
chính... có mục tiêu chính là giáo dục nhân cách, xây dựng ý thức pháp
luật cho công dân. Giáo dục pháp luật đã thực sự trở thành nội dung giáo
dục văn hóa phổ thông trong Nhà trường. Trong quá trình thực hiện bên
cạnh những thành tích mà công tác giáo dục pháp luật đã đạt được thì vẫn
còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế cần phải nghiên cứu xem xét nhằm đưa ra
những giải pháp tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật.
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN
3.1.1. Giáo dục pháp luật cho sinh viên, học viên phải góp phần
bảo vệ, bảo đảm các quyền, lợi ích của học sinh, sinh viên
Giáo dục pháp luật cho HSSV Trường ĐH Nội vụ Hà Nội góp phần
vào việc phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng thói quen, ý thức “Sống,
học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Yêu cầu đầu tiên của
giáo dục pháp luật là nhận thức đúng đắn các quy định của pháp luật về cả
16
tư tưởng, nội dung và ý nghĩa từ đó nâng cao nhận thức và chủ động đề ra
các biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt pháp luật và chỉ có như vậy mới
thực sự đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống.
3.1.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên phải phù hợp
với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo
nước nhà
Để nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho HSSV Trường ĐH
Nội vụ Hà Nội, cần phải thực hiện các chương trình, nội dung giáo dục
pháp luật theo quy định chuẩn của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh & Xã hội nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng những đòi hỏi
khách quan về vấn đề hoàn thiện chương trình giáo dục pháp luật đứng
trước những yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học ở nước
ta nhằm đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với đặc thù ngành đào tạo về
khoa học nội vụ. Ngoài ra để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đào tạo của
nhà trường, sự lãnh đạo của Đảng còn thể hiện trong vấn đề đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, các điều kiện phục vụ cho giảng dạy và học tập
trong nhà trường là một yêu cầu quan trọng.
3.1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ ngành nội vụ
Với sứ mạng: "Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt,
phục vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa
cấp độ, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành nội vụ và cho xã hội
trong công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế". Hoạt động giáo
dục pháp luật cho HSSV của Trường phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu
đào tạo đội ngũ cán bộ ngành nội vụ đó là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng
lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước
và hội nhập quốc tế.
3.1.4. Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên nhằm tạo lập ý
thức tôn trọng, chấp hành pháp luật
Thực hiện giáo dục pháp luật luôn gắn với giáo dục đạo đức và
hình thành cho đối tượng giáo dục có thói quen xử sự bằng hành vi hợp
pháp, phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Vấn đề nâng cao đạo
đức trong xã hội hiện nay toàn Đảng toàn dân ta đang đẩy mạnh học tập
và là theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Giáo dục pháp luật cho
17
HSSV phải gắn với giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức vì nó có tác
động với nhau và nếu làm tốt các nội dung này không chỉ nâng cao chất
lượng trong giáo dục pháp luật mà còn nâng cao chất lượng giáo dục một
cách toàn diện cho HSSV.
3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH NỘI VỤ HÀ NỘI
3.2.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung giáo dục
pháp luật cho học sinh, sinh viên
Để hoạt động giáo dục pháp luật cho HSSV của Trường đạt hiệu
quả, ngoài việc giảng dạy học phần Pháp luật đại cương, Luật Hành
chính... theo chương trình chính khoá thì cần phải tiếp tục phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực và những văn bản mới ban
hành đến toàn thể cán bộ, giảng viên và HSSV nhằm nâng cao nhận thức
và ý thức tự giác chấp hành pháp luật, góp phần phòng ngừa và hạn chế
vi phạm pháp luật.
3.2.2. Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho
học sinh, sinh viên
Việc đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục sẽ tạo ra động lực để
chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng giáo dục pháp luật phát huy được
hết tiềm năng và trí tuệ của mình, tạo ra không khí mới trong giảng dạy và
học tập. Qua đó tạo điều kiện cho HSSV tiếp thu tri thức pháp luật tốt hơn,
rèn luyện hành vi và kỹ năng thực hiện pháp luật.
3.2.3. Kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên
Công việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật kết hợp giáo dục
đạo đức cho học sinh, sinh viên thực sự là một quá trình gian khó, cần
thường xuyên, kiên trì và cần có sự phối hợp một cách chặt chẽ, hiệu quả
của gia đình - nhà trường - xã hội. Có như vậy, trước mắt hạn chế được
hiện tượng học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật và về lâu, về dài sẽ hình
thành được những thế hệ công dân tốt, có ý thức kỷ luật cao, có hiểu biết
và tôn trọng pháp luật, qua đó cũng góp phần nâng chất lượng của đội ngũ
công chức, viên chức hiện nay.
3.2.4. Giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng cho học
sinh, sinh viên
Để công tác phòng chống tham nhũng và giáo dục pháp luật về
phòng chống tham nhũng đạt được hiệu quả cao hơn thì cần thiết phải đưa
18
vào giảng dạy nội dung này cho tất cả các bậc học, ngành học. Như thế,
chương trình pháp luật về phòng, chống tham nhũng khi được đưa vào
giảng dạy giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng của công tác
phòng, chống tham nhũng, trách nhiệm của công dân trong việc phòng,
chống tham nhũng. Hình thành thái độ, ý thức tự giác đối với công tác
phòng, chống tham nhũng để có thể tham gia, hỗ trợ, phối hợp với các cơ
quan chức năng trong công tác phòng, chống tham nhũng trong quá trình
học tập và hoạt động nghề nghiệp khi ra trường.
3.2.5. Giáo dục quyền con người cho học sinh, sinh viên
Quyền con người có giá trị chung, tính phổ cập và mang tính đặc thù
của từng dân tộc, quốc gia, sự khác nhau về lịch sử, thể chế chính trị, văn
hóa và tôn giáo.
Hiện nay, tình trạng phân biệt chủng tộc, kỳ thị dân tộc, vấn đề đói
nghèo, tôn giáo, người bóc lột người, thi hành chính sách cực đoan, chống
lại những giá trị cơ bản về quyền con người... vẫn diễn ra ở nhiều nơi trên
thế giới. Do vậy, quyền con người vẫn luôn là khát khao cháy bỏng, là
mục tiêu hàng đầu của toàn nhân loại.
Đối với Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực ngành nội vụ; công chức hành chính... việc nghiên cứu,
giáo dục quyền con người là đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Nhà trường nên
đưa môn học quyền con người trở thành môn học chính thức bắt buộc
trong chương trình khung toàn bộ hệ thống với thời lượng tối thiểu là 30
tiết (02 tín chỉ).
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục pháp luật
Để nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác giáo dục pháp luật
thì nhất thiết phải xây dựng và hoàn thiện các điều kiện giáo dục pháp luật.
Điều kiện đầu tiên có tính chất quyết định đối với chất lượng công tác giáo
dục pháp luật là các lực lượng giáo dục pháp luật, bên cạnh đó là giáo
trình, tài liệu tham khảo, tạp chí chuyên ngành pháp luật và các phương
tiện bổ trợ khác.
19
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Giáo dục pháp luật là sự tác động của nhân tố chủ quan được
định hướng trong toàn bộ hoạt động của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau
nhằm từng bước đưa pháp luật vào cuộc sống, góp phần nâng cao dân trí
và văn hóa cho cán bộ và nhân dân.
1.2. Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục, đặc biệt là trường
Đại học, cao đẳng là một đòi hỏi tất yếu khách quan, có ý nghĩa chiến lược
đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Giáo dục pháp luật trong trường Đại
học, cao đẳng là quá trình chuyển biến hệ thống các quy tắc xử sự từ
những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi
bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của HSSV.
1.3. Giáo dục pháp luật trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có mục
đích, yêu cầu và đặc điểm riêng phù hợp với đặc thù của đối tượng giáo
dục là HSSV ngành Nội vụ. Nội dung chương trình giáo dục pháp luật
trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phải đảm bảo yêu cầu về tính liên
tục, tính khoa học, có hệ thống, thống nhất giữa lý luận với thực tiễn. Lựa
chọn hình thức và phương thức giáo dục pháp luật sao cho đạt mục tiêu
phải dựa trên các điều kiện về chủ thể giáo dục pháp luật, cơ sở vật chất
đảm bảo cho việc thực hiện nội dung chương trình có tính đến đặc thù của
đối tượng HSSV ngành Nội vụ.
1.4. Trong thực tế còn một bộ phận nhỏ cán bộ- giảng viên và HSSV
chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò giáo dục pháp luật đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện của HSSV, vai trò nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo cũng như thương hiệu của Nhà trường. Hiện nay
hình thức giáo dục trong trường còn chưa mang tình thường xuyên, sự phối
hợp giữa các lực lượng giáo dục còn lỏng lẻo, nội dung chưa thực sự
phong phú vì vậy trên thực tế vẫn còn một số HSSV vi phạm kỷ luật. Công
tác giáo dục pháp luật chưa đóng góp nhiều vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
1.5. Để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục pháp luật trong Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đòi hỏi phải có những giải pháp nhất định. Từ kết
quả nghiên cứu thực trạng chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp:
Biện pháp 1: Xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung giáo dục
pháp luật cho HSSV;
20
Biện pháp 2: Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật
cho HSSV;
Biện pháp 3: Kết hợp giáo dục đạo đức với giáo dục pháp luật cho HSSV;
Biện pháp 4: Giáo dục cho HSSV pháp luật về phòng chống tham nhũng;
Biện pháp 5: Giáo dục quyền con người cho HSSV;
Biện pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục pháp luật.
Biện pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục pháp luật.
2. Kiến nghị
2.1. Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục Đào tạo điều chỉnh, thay đổi lại nội dung chương trình
môn học cho phù hợp với nhu cầu và thực tiễn xã hội. Việc triển khai các
nội dung giáo dục pháp luật đến với mọi tầng lớp HSSV là vô cùng quan
trọng góp phần hình thành nhận thức, hành vi, thói quen cho các em. Do
đó, nội dung chương trình giáo dục cần phải được bổ sung cụ thể các nội
dung mới và phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng.
Với tính chất là một nội dung chính khóa trong nhà trường. Cần tác
động đến các nhận thức của các chủ thể trực tiếp làm công tác giáo dục
pháp luật để họ thấy được vai trò cũng như sự cần thiết của công tác giáo
dục pháp luật trong nhà trường. Bên cạnh đó cần có kế hoạch đào tạo cho
những lực lượng làm công tác giáo dục pháp luật để nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục pháp luật cho HSSV.
2.2. Về phía Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, củng cố đội ngũ giảng viên,
cán bộ làm công tác quản lý học sinh, sinh viên và cán bộ làm công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Tăng cường biên soạn tài liệu tham khảo, tài liệu hỗ trợ phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường.
2.3. Về phía Nhà trường
Nhà trường cần tập trung hơn nữa đến công tác giáo dục pháp luật,
Ban Giám hiệu cần lên kế hoạch, tạo ra sự chủ động phối hợp giữa các lực
lượng trong trường như Phòng Công tác HSSV, Phòng Quản lý đào tạo,
Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Khoa Nhà nước và
Pháp luật và Đoàn thanh niên để thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật.
Cần đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật để thu hút HSSV
21
tham gia. Bên cạnh đó việc giáo dục pháp luật cần gắn với quyền lợi và
nhiệm vụ của HSSV để góp phần nâng cao nhận thức của các em về giáo
dục pháp luật. Trong các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cần hướng cho các em
tham gia với vai trò là người tổ chức, người điều khiển hay người thực hiện
để phát huy tính tích cực của HSSV.
Nhà trươǹ g cần bổ sung nhiều hơn nữa sách giáo khoa, tài liệu hươń g
dẫn và đặc biệt là các sách, báo, tạp chí pháp luật. Ngoài ra, thông qua các
hoạt động ngoại khoá để phổ biến nội dung giáo dục pháp luật cho HSSV.
2.4. Về phía các lực lượng giáo dục khác
Các lực lượng giáo dục khác cần tạo điều kiện tốt nhất và thường
xuyên quan tâm, phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục và đào
tạo HSSV cũng như công tác giáo dục pháp luật.
Sẵ n sàng chia sẻ, hỗ trợ về mặ t kinh phí, vậ t chấ t và trang thiế t bị
để nhà trư ờ ng có thể tổ chứ c quá trình giáo dục pháp luật cho HSSV
đạ t hiệ u quả cao.
22