Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc sĩ Thông tin - Thư viện Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.5 MB, 126 trang )

Header Page 1 of 123.

ĐAĨ H<)( Q V Ù C i ; ỉ ^ lÌA N ộ ỉ
T k ư Ờ N G ỈÌẠỈ H O Í K ì i D A h ọ ì : x ả h ộ i V a n h ả n V à n

PHẠM v â n H ù n g

lÊ N CỮU XÂY DƯNG v i
GUYÊM SỐ NÔỈ SIN

NG

TRUNG TÂM THÔNG TĩN KHOA
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

LliẬN VÃN THẠC
s l THÔNG T iK - THƯ ViỆIS

*'■r

Hà N ộ ì-ac
Footer Page 1 of 123.

ỊM
ij^‘iííí|itviii!^i!twMiW
iii7Traiìiriiitfal^ĩffJi^fl^riftTrnritr

Header Page 2 of 123.


m

¥
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG Đ Ạ I H Ọ C K H O A HỌC XÃ HỘI VÀ N H Â N VĂN

PHẠM VĂN HÙNG

NGHIÊN CỨU XÂY DựNG VÀ QUẢN LÝ
NGUÒN TÀI NGUỴÊN SÓ NỘI SINH TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUÓC GIA

C h u y ê n n g à n h K h o a h ọc th ư v iệ n

Mã số: 60 32 20

LUẬN VĂN TH ẠC



T H Ô N G T IN - T H Ư V IỆ N

N g ư ờ i h ư ớ n g d ẫ n k h o a h ọ c: T S . N g u y ễ n V iế t N g h ĩa

Hà Nội - 2009



Footer Page 2 of 123.


m


Header Page 3 of 123.

LƠI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự tận tâm dạy dỗ của các thầy cô
giáo trong suốt ba năm học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, tác
giả đã nhận được sự giúp đỡ nlìiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các đồng
nghiệp tại cơ quan nơi công tác. Qua đây, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo, đặc biệt là thày giáo hướng dẫn, Tiến sĩ Nguyễn Viết Nghĩa người đã tận tâm giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm khoá luận. Tác giả cũng
xin bày tỏ sự biết ơn tới ông Nguyễn Thắng, chuyên viên tin học của Trung târfi người đã giúp đỡ tác giả tiếp cận tới những kiến thức liên quan trong lĩnli vực tin
học; bà Nguyễn Thị Đào, chuyên viên trong lĩnh vực biên mục cùng các đồng
nghiệp thuộc các phòng Phát triển nguồn tin, Tin học, Cơ sở dữ liệu, Thông tin
nông ứiôn miền núi, Phát triển hoạt động thông tin và phòng Tra cứu và cung cấp
tài liệu điện tử đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá luận này.
Xin chân ữọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 20 thảng ỈO năm 2009

Footer Page 3 of 123.


Header Page 4 of 123.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................... ....................................................................................... ..........3
Chương 1.
VAI TRÒ CỬA NGƯÔN TÀI NGUYÊN sổ NỘI SINH ĐỐI VỚI

S ự PHÁT ITUỂN CỦA TRƯNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ QUỐC G IA ....................... ............................................................ .......................7
1.1. Giới thiệu chung về Trung tâiĩi Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia..........7
1.2. Định hướng phát triển Trung tâm trong tìbời gian tới.............................................15
1.3. Tẩm quan trọng của nguồn tài nguyên sổ nội sinh đối với sự phát triển Trung tâm 17
1.3.1. Một số khái niệm.......................................................................................... 17
1.3.2. Tài nguyên sổ nội sinh trong sự phát triển của Trung tâm ............................20
Chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂYDựNG VÀ QUẢN LÝ
NGUỒN TÀI NGUYÊN số NỘI SINH TẠI TRUNG T Â M ....................................24
2.1. Nguồn tài nguyên số nội sinh trong cơ cấu vốn tài liệu của Trung tâm.................. 24
2.1.1. Cơ sở dữ Hệu thư mục...............................................................................24
2.1.2. Cơ sở dữ liệu toàn văn..............................................................................24
2.2. Hiện trạng công tác phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh................................... 25
2.2.1. Khùng kho pháp lý..........r..............1............................................................ 25
2.2.2. Quy trình tạo lập tài liệu số...........................................................................30
2.2.3. Xây dựng cơ sờ dữ liệu.................................................................................38
2.2.4. Tổ chức khai thác nguồn tài nguyên số nội sinh........................................ 58
2.2.5. Công tác tuyên truyền, giới thiệu nguồn tài nguyên số nộisinh..................70
Chương 3.
GIẢI PHÁP TỐI UtJ HOÁ CÔNG TÁC XÂY DựNG VÀ QUẢN
LÝ NGUỔN TÀI NGUYÊN s ố NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM ..............................72
3.1. Đảm bào tính pháp lý cho nguồn tài nguyên số nội sinh......................................... 72
3.2. Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào...................................................................... 77
3.3. Nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên số nội sinh.................................................79
3.3.1. l ối ưu hoá còng tác số hoá tài liệu truyền thống............................................79
3.3.2. Hoàn thiện công tác biên mục........................................................................ 81
3.3.3. Tối ưu hoá quá trình ứao đổi và lưu dữ liệu giữa các bộ phận........................88
3.4. TỔ chức lại các bố sưu tập số.................................................................................. 91
3.5. Hoàn thiện hệ thống phần mềm..............................................................................94

3.6. Một số giải pháp khác...........................................................................................107
3.6.1. Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên số nội sinh........................................ 107
3.6.2. Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số................................................................... 110
3.6.3. Xậy dựng cơ chế truy cập phù hợp..............................................................112
3.6.4. Đẩy mạnh công (ác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài nguyên số nội sinh....] 13
3.6.5. Phát triển dội ngũ cán bộ..........................................................................1 i4
KẾT LUẬN...................................................................................................................117
rÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................118
PHỤ LỤC................................................... ................................... .. ..................... 12Ỉ

Footer Page 4 of 123.


Header Page 5 of 123.

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BSTS

Bộ sưu tập số

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

KH&CN


Khoa học và công nghệ

KQNC

Kết quả nghiên cứu

NDT

Người dùng tin

STD

Scientific and technological documents

TEIN

Trans - Eurasia information network

TLS

Tài liệu số

TNS

Tài nguyên số

TNSNS

Tài nguyên số nội sinh


TTKH&CNQG

Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

TT-TV

Thông tin -- Thư viện

TVS

Thư viện số

VINAREN

Vietnam research and education network

Footer Page 5 of 123.


Header Page 6 of 123.

MỞĐẲU
Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới - “kỷ nguyên thông tin”, trong đó
thông tin là nhân tố quyết định mọi hoạt động kinh tể xã hội của con người. Vì ứiế
các quổc gia phát triển đã sớm đề ra chính sách phát triển hạ tầng thông tin quốc
gia, theo đó nhiều dự án phát triển nguồn tài nguyên số và xây dựng thư viện số đã
được triển khai. Trong đó có nhiều dự án mang tính quốc gia như dự án “Digital
libraries iniiiative” ở Mỹ, dự án “Electronic Libraries Programme” ở Anh, dự án
'•Digital Image Library” ờ úc,...C ác dự án này đà mở đường cho chiển dịch phát

triển thư viện số ừên thế giới.
ở Việt Nam, ngay từ đầu những năm 90 chúng ta đã ý thức được vai trò quan
trọng của thông tin trong sự nghiệp xây đựng và phát ưiển đất nước cũng như tỉnh
trạng lạc hậu về ứiông tin của nước nhà. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã đặt mục tiêu
"phổ cập văn hoá thông tin" ữong xã hội nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đất
nước chuẩn bị hướng tới một "xã hội thông tin" [10].
1. Lý do chọn đề tài: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với
chức năng là cơ quan đứng đầu hệ thống thông tin khoa học và công nghệ ừong cả
nước, thực hiện chức năng ''thông tin, thĩf viện trung tâm của cả nước về khoa học
và công nghệ

MỘI trong những nhiệm vụ quan trọng của Trung tâm Thông tin

Khoa học và Công nghệ Quốc gia là thu thập, quản lý và lưu giữ các nguồn tài liệu
nội sinh quan trọng như kết quả nghiên cứu, tài liệu hội nghị, các tạp chí khoa học
v.v... Bên cạnh những lợi thế về cơ sở vật chất, trang tíiiểt bị và đội ngũ cáti bộ,
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia cũng gặp không ít khó khăn
trong quá trình xây đựng và quản lý nguồn tài nguyên số như tìĩu thập tài liệu, xây
dựng quy trình số hóa, xây dựng công cụ tìm kiếm v.v...

vấn đề xây dựng và phát

triển nguồn tài nguyên sổ đã tìr lâu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu. Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
nguồn tài nguyên số tại Trung tâm như đề tài "Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức
và khai thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia tại Trung
tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoả - hiện đại hoá ” ; một số bài nghiên cứu trên Tạp chí Thông tin & Tư

Footer Page 6 of 123.



Header Page 7 of 123.

liệu liên quan đến các hoạt động như số hoá tài liệu, đảm bảo chất lượng tài liệu số,
xây dựng cơ sở dữ liệu,... Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ dừng lại ớ mức
khái quát hoặc nghiên cứu từng khía cạnh của vấn đề hoặc không còn phù hợp với
hoàn cành hiện tại. Thấy được tầm quan ư^ọng của vấn đề xây dựng và quản lý
nguồn tải nguyên số nội sinh và sự thiếu vắng các nghiên cứu có tính hệ thống về
vẩn đề này, tác giả đã mạnh đạn chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng và quản lý
nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu xây dựng và quản ]ý nguồn tài
nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” là
nhằm hoàn tíĩiện các quy trình xây đựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại
Trung tâm bao gồm:
- Quy trình xây đựng cơ sở dữ liệu
- Quy trình quản lý, tổ chức khai thác nguồn tài nguyên số nội sinh
Bên cạnh đó, tác giả cũng hy vọng những kinh nghiệm này có thể áp dụng cho
các đơn vị khác ừong hệ thống, đồng thời góp phần hoàn thiện về mặt ỉý luận cho
công tác phát triển nguồn tài nguyên số trong các cơ quan thông tin - thư viện nói
chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Khảo sát toàn bộ quy trình số hoá tài liệu gồm (khung khổ pháp lý cho công
tác số hoá, thiết bị và phương pháp số hoá)
- Nghiên cứu quy trình xây dựng các cơ sở dữ liệu gồm (các phần mềm, các
chuẩn và những công cụ được sử dụng và quy trình kỹ thuật trong xây dựng cơ sờ
đữ liệu)
- Nghiên cứu công tác tổ chức khai thác nguồn tài nguyên số gồm (các hình thức
cung cấp thông tin, cơ chế quản lý người dùng tin và hiệu quả khai thác nguồn tài

nguyên số)
- Phân tích những thế mạnh, khả năng, thuận ỉựi, ỉdió khăn vả những hạn chế
trong từng quy trinh.
- Xây dựng các mô hình và giải pháp giúp hoàn thiện các quy trình xây dựng và
quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh.

Footer Page 7 of 123.


Header Page 8 of 123.

4. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ hoạt động xây đựng, phát triển
nguồn tài nguyên sổ nội sinh tại Trung tâm, trong đó gồm các cơ sở dữ liệu thư
mục, cơ sở dữ liệu toàn văn và các bản tin điện tử.
Do đặc điểm của đề tài nghiên cứu chù yếu liên quan đến nguồn tài nguyên số
nên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào công tảc xây dựng, phát
triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia từ khi tiến hành xây các cơ sở dữ iiệu (từ năm 1987 đến nay).
5. Phirơng pháp nghiên cứu; Trong quá trình làm luận văn này, tác giả đã sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu toàn bộ quá
trình xây đựng, phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh của Trung tâm, ngoài ra tác
giả còn vận đụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, quan sát và phỏng
vấn trực tiếp người dùng tin, cán bộ thông tin để tìm hiểu và đánh giá toàn bộ những
vấn đề cỏ liên quan đến công tác xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số nội
sinh.
6. Giả thuyết khoa học xuất phát từ thực tiễn phát triển Trung tâm Thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia với mục tiêu trở thành một Trung tâm dữ liệu về khoa
học và công nghệ của cả nước, vấn đề đầu tiên !à cần phát triển một kho đữ liệu số
(trong đó bao gồm cả nguồn tài nguyên số nội sinh) có chất lượng tốt. Bên cạnh đó,
việc quản lý và phổ biến nguồn tài nguyên này cũng cần được nghiên cứu triệt để.

Trên cơ sở tìm hiểu rõ từng quy trình, phát hiện những mặt hạn chế, đồng thời
tham khảo kinh nghiệm và kỹ thuật tại các đơn vỊ trong và ngoài nước, luận văn đưa
ra những giải pháp giúp hoàn thiện toàn bộ quy trình xây dựng và quản lý nguồn tài
nguyên số nội sinh tại Trung tâm.
7. Cấu trúc của luận văn gồm; Phần mờ đầu, phần nội dung và kểt luận, trong đó
phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương ỉ: giới thiệu khái quát về Trung tâm Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia; trình bày vị trí, vai trò của nguồn tài nguyên số nội sinh đối với sự
phát triển của Trung tâm đồng thời đưa ra khái niệm tài nguyên số nội sinh và các
ichái niệm liên quan.
Chương 2: Tìm hiểu và đánh giá toàn bộ quy trình phát triển nguồn tài nguyên
số nội sinh tại Trung tâm bao gồm: Quy trình số hoá tài liệu, xây dựng các cơ sở dữ

Footer Page 8 of 123.


Header Page 9 of 123.

liệu, lưu giữ tài liệu số và tổ chức khai thác, quảng bá nguồn tài nguyên số nội sinh
lại Trung tâm
Chương 3: Đề xuất các giải pháp tối uu hoá công tác xây dựng và quản lý
nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm như giải pháp cho vấn đề bản quyền
trong công tác số hoá tài liệu; vấn đề đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ số hoá;
công tác tổ chức, lun giữ và phổ biến nguồn tài nguyên số nội sinh...

Footer Page 9 of 123.


Header Page 10 of 123.


Chưong 1.

VAI TRÒ CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN số NỘI

SINH ĐỐI VỚI S ự PHÁT TRIÊN CỦA TRUNG TÂM
THỎNG ™ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

ỉ.l. Giới thiệu chung

về Trung tâm Thống tin Khoa học và

Công nghệ Quốc gia
Lịch sử phát triển
Trung tàm TTKH&CNQG trực thuộc Bộ KH&CN được thành lập ngày 24
tháng 9 năm 1990 tìieo Quyết định số 487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học
Nhà nước (nay là Bộ KH&CN) trên cơ sờ hợp nhất hai đơn vị:
Thư viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương, 1960-1990
Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương, 1972-1990
Trong thời gian hoạt động, Trung tâm TTKH&CNQG đã thay đổi tên như sau:
Trung tâm Thông tin Tư liệu KH&CN Quốc gia 1990-2004
Trung tâm TTKH&CNQG, 2004 - đến nay
Chức năng nhỉệm vụ và cơ cấu tổ chức

Chửc năng
Ngày 13/5/2004, Bộ KH&CN ban hành Quyết định số 11/2004/QĐ-BKHCN
quy định điều lệ về tổ chúc và hoạt động của Trung tâm TTKH&CNQG.
Theo Điều lệ, Trung tâm TTKH&CNQG là đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN, tổ
chức đứng đầu hệ thống các tổ chức thông tin KH&CN, thực hiện chức năng ''thông
tin, thư viện trung tâm của cà nước về KH&CN".


Nhỉệm vụ
Tham gia xây đựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin
KH&CN; phát triển nguồn lực thông tin KH&CN của đất nước;
Thu thập, chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phát triển nguồn tin KH&CN trong nước
và thế giới, đặc biệt ỉà nguồn tin về tài liệu điều tra cơ bản, luận án trên đại học, tài
liệu hội nghị, hội thảo kiioa học, các nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành;

Footer Page 10 of 123.


Header Page 11 of 123.

Tổ chức và thực hiện đăng ký, lưu giữ kểt quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ;
Thực hiện nhiệm vụ Thư viện trung tâm của cả nước về KH&CN; xây dựng
thư viện điện tử quốc gia về KH&CN;
Tổ chức và thực hiện việc cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục, đào tạo, sản xuất, kinh doanh;
Xuất bản “Sách KH&CN Việt Nam”; Tạp chí “Thông tin và Tư liệu”, ấn phẩm
thông tin; công bổ danh mục các nhiệm vụ KH&CN trong nước đang tiến hành và
kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN nói trên;
Phái triển Mạng thông tin KH&CN Việt Nam (VISTA), Chợ ảo Công nghệ và
Thiết bị Việt Nam;
Tổ chức và thực hiện công tác thông tin tuyên truyền KH&CN, đưa tri thức
khoa học đến với mọi người, đặc biệt là ứiông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn, miền núi, phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Nghiên cứu khoa học và phát ừiển công nghệ, áp đụng các chuẩn trong lĩnh
vực thông tin, thư viện KH&CN;
Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ thông tin

KH&CN;
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế ừong lĩnh vực thông tin
KH&CN;
Được thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin KH&CN theo quy định
của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác đo Bộ trưởng Bộ KH&CN giao.
Cơ cấu tổ chức
Theo Điều lệ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm có Ban Giám đốc và 15 đơn vị
trực thuộc:
1.

Phòng Phát triển hoạt động thông tin KH&CN

2.

Phòng Phát triển nguồn tin

3.

Phòng Cơ sở dữ liệu

4.

Phòng Đọc sách

5. Phòng Đọc tạp chí

Footer Page 11 of 123.



Header Page 12 of 123.

6.

Phòng Tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử

7.

Phòng Phân tích thông tin

8.

Phòng Thông tin tìiị trường KH&CN

9.

Phòng Thông tin nông thôn, miền núi

10. Phòng Tin học
11. Phòng Hợp tác quốc tế
12. Phòng Thông tin tuyên truyền KH&CN
13. Phòng I n - s a o
14. Trung tâm Iníoterra Việt Nam
15. Vãn phòng
Nguồn nhân lực:

Tổng số

165


100%

Trình độ đạihọc và ữên đại học

120

72,72%

Tiến sỹ

7

4,24%

Thạcsỹ

22

13,33%

Đại học

91

55,15%

Trình độ khác

45


21,81%

Nguồn tin và các dịch vụ

Nguồn tin
Trung tâm TTKH&CNQG là đơn vị có nguồn lực thông tin lớn nhất cả nước với
nhiều dạng tài liệu khác nhau:
- Tài liệu dạng in gồm có:
+ Sách: Trên 450.000 đầu sách
+ Tạp chí; Khoảng 7.000 tên tạp chí và ấn phẩm kế tiếp xuất bản ữên giấy,
trong đó có gần 1000 tên tạp chí được bổ sung thường xuyên.
+ Kết quả nghiên cửu: Khoảng 9000 báo cáo kết quả nghiên cứu của các đề tài
các cấp
- Các CSDL do Trung tâm xây dựng
Hiện Trung tâm có trên 10 CSDL, trong đó có các CSDL lớn được xây đựng
từ nhiều năm trước như STD (Tài liệu KH«&CN Việt Nam) được xây dựng từ năm

Footer Page 12 of 123.


Header Page 13 of 123.

1987; Book (Sách tại Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương); KQNC (Báo cáo
kết quả nghiên cứu khoa học),...
- Các CSDL KH&CN thế giới:
Trên 10 CSDL, trong đó có các CSDL nổi tiếng nhu lEEE/IEE Pulltext (Thư
viện điện tử về CNTT, điện và điện tử) Chemical Abstracts (Tạp chí tóm tắt về hoá
học); PASCAL (CSDL đa ngành về KH&CN), đặc biệt là các CSDL trực tuyến như
ScienceDirect, EBSCO, WEB 0 F SCIENCE, EBRARY,...
- Mạng Vista

Mạng Thông tin KH&CN Việt Nam (Vietnam Information for Science and
Technology Advance) bao gồm nhiều dịch vụ về KH&CN như:
+ Các dịch vụ thư viện thông qua Web site Thư viện Khoa học và Kỹ thuật
Trung ương (www.clst.ac.vn)
+ Khai thác ứiông tin KH&CN trên các CSDL thư mục và toàn văn của Trung
tâm TTKH&CNQG
+ Khai tíiác các thông tin trong chợ ảo về công nghệ và thiết bị Việt Nam
thông qua web site www.techmartvietnam.com.vn
+ Cung cấp các dịch vụ Internet (World Wide Web, Truyền tệp, Thư điện tử,
Dịch vụ Web hosting,,.)
+ Quảng cáo ữên mạng VISTA
- Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam trên mạng (Techmart ảo)
Chợ công nghệ ảo có chức năng giới thiệu công nghệ, thiết bị cần mua và chào
bán trong và ngoài nước đồng thời là sàn giao địch về công nghệ, thiết bị và tư vấn
KH&CN.
- Xuất bản phẩm
Hiện Tmng tâm có hàng chục xuất bản phẩm dạng in như Sách KH&CN Việt
Nam; Tạp chí Thông tin & Tư liệu; Tổng luận Khoa học - Công nghệ - Kinh tế và
hàng chục bản tin điện tử như Nông thôn đổi mới; Khoa học công nghệ và môi
trường; Vietnara iníoteưa nevvsletter,..,
- Các chương trình phim KHCN
Các phim KH&CN ưong nước và nước ngoài được cung cấp cho NDT dưới
dạng các đĩa VCD, DVD theo yêu cầu

10
Footer Page 13 of 123.


Header Page 14 of 123.


Các dịch vụ chã yếu
+ Dịch vụ phục vụ bạn đọc
+ Thông tỉn phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược
và dự báo về kinh tế, KH&CN.
+ Cung cẩp tìiông tin về thị trường công nghệ, chuyển giao công nghệ, các cơ
hội liên doanh với bạn hàng trong và ngoài nước
+ Tổ chức các hội thảo, hội nghị khách hàng, triển lãm, chợ công nghệ nhằm
giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới.
+ Tra cửu và chỉ dẫn theo các yêu cầu thông tin của các cá nhân, tổ chức, cơ
quan
+ Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc
+ Cung cấp nội dung thông tin trực tuyến trên Internet
+ Tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ theo yêu cầu
+ Tư vấn về công tác xây đựng, tổ chức, điều hành tìiư viện, cơ quan thống tin
+ Tổ chức các đoàn nghiên cửu, khảo sát và học tập ở nước ngoài về thông tin
KH&CN
Công tác nghiên cứu và đào tạo
Công tác nghiên cứu được đẩy mạnh theo hướng gắn kết với những yêu cầu
thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của
Trung tâm TTKH&CNQG. Trong đó tập trung vào hiện đại hoá hệ thống thông tin
KH&CN, xây dựng thư viện điện tử, xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia,
quốc tế vào hoạt động thông tin, thư viện.
Hàng năm Trung tâm tổ chức trên 20 khoá đào tạo cho cản bộ thông tin
KH&CN trong mạng lưới. Đặc biệt, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được
chú trọng hướng vào các vấn đề ứng dụng CNTT và các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt
động TT-TV.
Hợp tác quốc tế
Trung tâm TTKHếfeCNQG trao đồi thông tin, tài liệu với hoTti 50 tổ chức của
35 nước trên thế giới; họp tác song phương, đa phương với các thư viện và các
trung tâm thông tin cùa hơn 70 nước trên thế giới.

- Tnmg tâm TTKH&CNQG ỉà thành viên cùa

11
Footer Page 14 of 123.


Header Page 15 of 123.

+ UNESCO/IFA, Chương trình Thông tin cho mọi người (Trụ sờ tại Paris,
Pháp)
+ IFLA - Hiệp hội Thư viện Quốc tế (Trụ sở tại Hague, Hà Lan)
+ ICSTI - Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc tế
- Trung tâm TTKH&CNQG là đầu mối quốc gia của:
+ INPOTERRA" Mạng Thông tin Môi trường Toàn cầu
+ APIN - Mạng Thông tin châu Á - Thái Bình Dương (Trụ sở tại New Deỉhi,
ấn Độ)
+ Trung tâm ISSN Quốc tế (Trụ sở tại Pari, Pháp)
+ Mạng ứiông tin khoa học công nghệ ASEAN
+ Mạng Nghiên cứu và đào tạo Á-Âu (TEIN2, TEIN3)
Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu đạt được
Trung tâm TTKH&CNQG là một ừong những đơn vị đi tiên phong và đạt
được nhiều thành quả trong việc ứng dụng CNTT. Từ những năm 80 của thế kỷ XX
Trung tâm đã triển khai nghiên cứu áp dụng CNTT vào hoạt động. Quá trình này
được chia thành những giai đoạn sau:
Giai đoạn mở đầu bằng việc sử dụng các máy tính IBM 360, họ máy tính ES
để tổ chức và phục vụ thông tin, Viện thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương (
tiền thân của Trung tâm TTKH&CNQG) đã iđiai thác các băng từ thông tin
KH&CN của Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Quốc Tế để phục vụ thông
tin chọn lọc cho NDT trong nước bằng cách tận dụng công nghệ truyền tin mạng
viễn thông quốc tế, Viện đã tiến hành các đợt thử nghiệm truy cập từ xa Teledostup" vào các CSDL của Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Quốc Tể

Với tốc độ 8 bíưgiây. Các ứng dụng CNTT thời kỳ này mới chỉ mang tính thử
nghiệm, rất ít sản phẩm được áp dụng trên quy mô công nghiệp. Phần mềm được sử
dụng để xây dưng CSDL và số hoá các nguồn tin chủ yếu là Dbase.
Giai đoạn tiếp theo từ 1990-1997, với sự đầu tư của nhà nước việc số hoá các
nguồn tài liệu được triển khai bằng việc xây dựng các CSDL thư mục do các cơ
quan thông tin thư viện trong nước đảm nhiệm. Hệ thống quản lý thư điện tử
TOOLNET do Hà Lan hỗ trợ, Mạng Thông tin Kinh tế, KH&CN Việt Nam (mạng
VESTENET) với hàng chục CSDL của Trung tâm TTKH&CNQG và các CSDL

12
Footer Page 15 of 123.


Header Page 16 of 123.

thư mục khác do các cơ quan thông tin trong rnạng lưới xây dựng là cơ sở để tiến
hành việc tổ chức phục vụ thông tin trực tuyến trong cả nước. Các CSDL này có thể
làm việc được trên mạng, sử dụng phần mềm quản trị CDS/ISIS. Dbase, Poxpro, bộ
mã tiêu chuẩn TCVN 5712 đã được đưa vào áp dụng, ở giai đoạn này, NDT có thể
khai thác các dịch vụ và sản phẩm thông tin bằng phương thức truy cập từ xa vào
các CSDL trên (được cài đặt trên máy chủ) tra cứu ừên CD-ROM (on-line), hoặc
mạng nội bộ hay đặt hàng theo phương thức dịch vụ ứiông tin có chọn lọc. Tháng
11/1997 cùng với mốc Việt Nam chính thức hoà mạng Internet, Trung tâm
TTKH&CNQG là một trong những cơ quan đầu tiên đã két nối mạng Internet và
đưa mạng của mình (lúc này đã đổi tên thành Mạng Thông tin KHCN Việt NamVISTA chạy trên hệ điều hành Windows NT) lên phạm vi toàn cầu.
Giai đoạn 1998-2002, việc sổ hoá các nguồn tài liêu của Trung tâm
TTKH&CNQG được nâng lên một bước về chất lượng nhờ ứng dụng công nghệ
Internet và phát ừiển CSDL tích hợp. Trung tâm đã tập trung xây dựng mạng
VISTA ừên cơ sở công nghệ Web tĩnh với hệ điều hành là Windows NT, địa chi
URL là: . Cũng trong thời gian này các hệ quản trị CSDL

như SQL server, Oracle đã được triển khai nghiên cứu nhưng chưa đưa vào sử
dụng.
Ciai đoạn 2003 đến nay được đánh dấu bằng việc áp dụng công nghệ mới
(công nghệ Portal) để xây dựng và tổ chức mạng thông tin tích hợp dữ liệu KH&CN
với trang web động có khả năng liên kết dữ liệu với hệ điều hành Windows 2000 và
■Winđows 2003, hệ quản trị CSDL là MSQL server, Oracle,....Đặc biệt, từ đầu năm
2004 Trung tâm tiến hành xây dựng CSDL toàn văn Tài liệu KH&CN Việt Nam
trên cơ sở sổ hoá các bài trích trong các tạp chí khoa học và những tài liệu hội nghị
hội thảo khoa học. Cũng trong năm 2004, Trung tâm tiến hành xây dựng thư viện
điện tử với phần mềm Libol của Công ty Tinh Vân và triển khai các CSDL thư mục
về tài liệu KH&CN Việt Nam. Do vậy phưong thức truy cập mở được ừiển khai và
áp dụng mạnh mễ giúp cho NDT lchai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin một
cách dễ dàng và thuận tiện hoTi.
Một trong những sự kiện đánh đấu một bước phát triền raới ưong quá trình
ứng dụng CNTT tại Trung tâm là Dự án TEIN2 (Dự án nhằm hỗ trợ các nước đang

13
Footer Page 16 of 123.


Header Page 17 of 123.

phát triển trong ASEM thông qua việc cung cấp và củng cố đường trục (backbone)
tốc độ cao lên tới 155 Mbps cho liên khu vực Âu-Á ). Dự án này được bắt đầu từ
đầu năm 2004 và đã mở ra cơ hội lớii đối với cộng đồng NDT Việt Nam nói chung
và đối với Trung tâm TTKH&CNQG nói riêng. Tháng 4 năm 2006 Trung tâm
TTKH&CNQG được Bộ KH&CN giao cho nhiệm vụ làm đầu mối và chủ tri tham
gia dự án TEIN2. Đây là một sự kiện quan ừọng đánh mở đầu cho sự ra đời và phát
triển của mạng VINAREN.
Mạng VINAREN ỉà mạng Nghiên cứu và Đào tạo quốc gia hoạt động phi lợi

nhuận, chính thức khai tnromg trên toàn quốc ngày 27/3/2008, do Trung tâm phát
triển và quản lý. Mục tiêu của VINAREN là xây dựng và phát triển Mạng nghiên
cứu và đào tạo Việt nam kết nối với các mạng nghiên cứu và đào tạo của các nước
trong khu vực và trên thế giới nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy họp tác và hội
nhập quốc tể trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo thông qua TEIN2, TEIN3 với tốc
độ từ 45 đến 155 Mbps. Thành viên VINAREN bao gồm các viện nghiên cửu,
trường đại học, bệnh viện và trung tâm thông tin hàng đầu trong nước. VINAREN
kết nối các nhà nghiên cứu và đào tạo Việt Nam với cộng đồng 30 triệu nhà khoa
học ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, châu Âu và các khu vực khác.
Sau một năm hoạt động, đến năm 2Ọ08 quy mô của VINAREN đã vươn tới
hơn 50 trung tâm nghiên cứu và đào tạo quan trọng của đất nước thuộc 11 tỉnh,
thành phố. Năm 2008 cũng là năm thử nghiệm việc truy cập, khai thác các nguồn
tin số hoá, trực tuyến trong nước và quốc tế giữa các thành viên của VINAREN ờ cả
trong và ngoài nước. Lần đầu tiên các CSDL KH&CN trong nước đo Trung tâm
Thông tin KH&CN Quốc gia xây dựng được đưa lên mạng VINAREN để truy cập
và khai thác theo chế độ mạng.
Tóm lại, có ứiể thấy quá trình ứng dụng CNTT tại Trung tâm TTKH&CNQG
đã diễn ra rất sớm, nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, các giai đoạn phát triển
phụ ứiuộc vào sự phát triển chung trong lĩnh vực CNTT. Đẻ có được những thành
quả trên là nhờ có sự quan tâm ngày càng tăng của Nhà nước đến lĩnh vực TT-TV.
Bên cạnh đó cũng phải kể đến những nỗ lực không mệt mỏi của các thế hệ cán bộ
của Trung tâm trong việc thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT vào hoạt động. Với
những điều kiện về công nghệ hiện nay, trong một thời gian không xa nữa Trung

14
Footer Page 17 of 123.


Header Page 18 of 123.


tâm TTKH&CNQG có thể trở thành một Trung tâm thông tin/TVS tầm cỡ quốc tế.
Để nắm bắt những cơ hội này, đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính toàn
diện và tuân theo xu hướng chung của thế giới, đó là tập trung nghiên cứu phát triển
và quản lý nguồn TNS.

1.2. Định hướng phát trỉển Trung tâm trong thời gian toi
Để phấn đấu xây dựng Trung tâm trở thành tập đoàn dịch vụ công về thông tin
KHCN, Trung tâm TTKH&CNQG đã đưa ra 10 định hướng phát triển giai đoạn
2006-2010 và tầm nhìn đến 2015, trong đó hầu hết các nội dung đều liên quan đến
việc xây dựng và quản !ý nguồn TNSNS đó là:
- Xúc tiến và phát triển thị trường công nghệ trong đó tập trung vào xăy dựng
CSDL đa phưcmg tiện "Hồ sơ công nghệ" nhằm tư liệu hoá và giới thiệu, phổ biển
thông tin về;
+ Kết quả nổi bật cùa các chương ưình, đề tài, dự án KHCN trọng điểm cấp
Nhà nước qua các giai đoạn.
+ Hồ sơ các công nghệ sẵn sàng cho chuyển giao, nhân rộng.
+ Phim tư liệu KHCN.
+ Hồ sơ các phát minh, sáng chế có tính đột phá của KHCN thế giới.
- Phát triển hệ thống thông tin KHCN nông thôn thông qua việc tăng cường cung
cấp thông tin KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, theo
hướng:
+ Hỗ trợ các địa phương nhân rộng mô hình cung cấp thông tin KHCN phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội tại cơ sờ (xã, phường).
+ Xây dụmg và phát ưíển mô hình phổ biến ừi thức khoa học và thông tin
chuyển giao công nghệ tuyến quận, huyện.
+ Hình thành và phát triển Mạng thông tin KHCN nông ứiôn, miền núi hoạt
động trên quy mô toàn quốc (từ Trung ương tới cơ sở).
- Phái triển dịch vụ thông tin KHCNphục vụ các doanh nghiệp (heo hướng:
+ Phát triển Ngân hàng cung cấp thông tin KHCN phục vụ các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


15
Footer Page 18 of 123.


Header Page 19 of 123.

+ Triển khai dịch vụ thông tin cảnh báo cạnh tranh và cảnh bảo chiến luợc
nhằm hỗ trợ phát triển các ngành hàng chủ lực của Việt Nam.
+ Triển khai các dịch vụ tì*a cứu - chỉ dẫn thông tin theo yêu cầu của các doanh
nghiệp.
+ Hình thành và phát triển Mạng thông tin KHCN phục vụ các doanh nghiệp.
- Hiện đại hoả vá nâng cao chất ỉượng hoạt động của Thư viện Trung ương của
cả nước về KHCN với các nội dung:
+ Tổ chức và triển khai Dịch vụ cung cấp tài liệu theo yêu cầu
+ Phát triển liên kết bổ sung và chia sẻ nguồn tin KHCN (Vietnam Consortium
on STI Resources).
- Hoàn thiện và phát triển Mạng thông tin KHCN Việt Nam - Trung tâm liên kết
mạng lưới các tề chức dịch vụ thông tin KHCN theo hướtíg:
+ Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống phần mềm theo hướng một cổng thông tin
tổng hợp về KHCN của Việt Nam.
+ Phát triển các nội dung số hoá theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại.
+ Thưòrng xuyên nâng cấp năng lực ừuy cập, lưu giữ, xử lý, an nính và phổ
biến thông tin trên mạng.
- Triển khai Trung tâm đăng kỷ, Imi giữ và phổ biến các kêt quá nhiệm vụ KHCN
trong đó tập trung vào việc:
+ Xây dựng và vận hành CSDL toàn văn về các đề tài, dự án.
+ Tổ chức phổ biến, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ về các đề tài, dự án
KHCN đang tiến hành và thông tin về két quả các nhiệm vụ KHCN đã hoàn thành.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phân tích thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý

với các nội dung:
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối cung cấp thông tin phân tích cho các cơ
quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp nội dung về KHCN trên Website của
Chính phủ.
- Xây dựng Thư viện điện tử quốc gia về KHCN trong đó tập trung vào việc xây
dựng và triển khai bước đầu dự án Thư viện điện từ quốc gia về KH&CN tại khuôn

16
Footer Page 19 of 123.


Header Page 20 of 123.

viên 24-26 Lý Thường Kiệt, Hà Nội theo hướng một Tổ hợp dịch vụ công về ihông
tin KHCN, bao gồm:
+ Thư viện điện tử Trung ưcmg của cà nước về KHCN với vai trò đầu mối Hên
kết trung tâm (Central Hub) của Hệ thống thông tin quốc gia về KHCN, đủ sức
phục vụ hàng vạn người tại chỗ và hàng triệu người qua mạng.
+ Trung tâm giao dịch quốc gia về công nghệ - trung tâm thúc đẩy thương mại
hoá sản phẩm KHCN và cầu nối các nhà khoa học và các doanh nghiệp.
+ Trung tâm giao lưu, hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế.
+ Bảo tàng Trung ương về KHCN của Việt Nam.

Tầm nhìn đến năm 2015
Tới năm 2015, Trung tâm Thông tin KHCN Quốc gia phấn đấu ttở ứiành Tập
đoàn dịch vụ công về thông tin KHCN, trong đó có:
- Thư viện điện tử quốc gia về KHCN đạt trình độ tiên tiến trong khu vực;
- Ngân hàng dữ liệu quốc gia cung cấp thông tin KHCN cần ứiiết cho các doanh
nghiệp, các tổ chức KHCN;

- Trung tâm xúc tiến thị trường công nghệ, bao hàm Sàn giao dịch điện tử về
công nghệ, Techmart Việt Nam, Techmart khu vực,...;
- Mạng thông tin KHCN Việt Nam - mạng nòng cốt của Hệ thống thông tin quốc
gia về KHCN.
- Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực về thông tin KHCN;
- Bảo tàng quốc gia về KHCN góp phần giáo dục truyền thống và nâng cao nhận
thức của xã hội về ICHCN,

hX Tầm quan trọng của nguồn tài nguyên số nội sình đối vửi sự
phát triển Trung tâm
1.3.1. Một số khái niệm
Để tìm hiểu khái niệm nguồn TNSNS, cần có cách hiểu đúng đắn về TNS,
TLS và BSTS. Trong đó cần phân biệt rõ khái niệm TLS và TNS.

Tài nguyên số
Hiện tại vẫn chưa có khái niệm rõ ràng về TNS. Tuy nhiên, TNS được hiểu là
toàn bộ thông tin do con người tạo ra dưới hình thức số hoá nhằm mục đích phục vụ
17
Footer Page 20 of 123.


Header Page 21 of 123.

cho những lợi ích của con người. Nguồn TNS có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác
nhau (dạng văn bản, dạng hình ảnh và âm thanh hoặc kết hợp hai hay ba dạng trên).
Nguồn TNS cũng có ứiể tồn tại dưới đạng thư mục hay dạng toàn vãn.

Tài liệu sổ
Theo từ điển giải nghĩa cùa Mindwrap, “Tài liệu số” là những tài liệu được
lưu giữ bằng máy tính. TLS có thể được tạo lập bởi máy tính như việc xử lý các file

văn bản, các bàng biểu hoặc chúng có thể được chuyển đổi sang dạng số tìr những
tài liệu dạng khác. TLS cũng được đề cập đến như là tài liệu điện tử.
Từ định nghĩa trên cho thấy, TLS được xây dựng thông qua hai kênh:
- Kênh 1; Tạo lập tài liệu gốc bằng máy tính thông qua việc xử lý các file văn bản,
hình ảnh, bảng biểu,...
- Kênh 2: Tạo lập TLS thông qua hình thức chuyển đổi định dạng các tài liệu đã
được tạo lập ở dạng khác như (Scan, ghi âm ,...)
Tóm lại có thể hiểu TLS là tất cả những tài liệu được trình bày dưới dạng số
mà máy tính có thể đọc được.

Phãn biệt giữa tài nguyên số và tài liệu số
Hiện nay, vẫn chưa có sự lý giải xác đáng nào về sự phân biệt hai khái niệm
trên. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng:
+ TLS thuộc về nguồn TNS
+ Một số dạng của TNS không phải là TLS
Thí dụ:
Một biểu ghi thư mục ưên máy tính không thể coi là TLS bởi vì bản thân một
biểu ghi thư mục không được coi là một tài liệu. Do vậy, khi chúng ta đề cập đến
vấn đề “biên mục cho tài liệu s ổ ” các biểu ghi thư mục sẽ không thuộc diện đối
tượng biên mục.

Bộ sưu tập số
Theo từ điển giải nghĩa các thuật ngữ khoa học của trường Đại học Bay Lor,
"bộ sưii tập số là bộ sim tập của thư viện hoặc các tài liệu Itm trữ được chuyển đổi
sang định dạng thuật ngữ máy tính nhằm mục đích bảo quản hoặc phục vụ truy cập
điện tử ”

18
Footer Page 21 of 123.



Header Page 22 of 123.

Tốĩíí -Íậỉybộ sưu tập số được hiểu là “ một tập hợp cỏ tố chức nhiều tài liệu đã
được sổ hoá dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, Audio, Video...)
về một chủ đề. Mặc dù mỗi loại hĩnh tài liệu có sự khác nhau về cách thể hiện,
nhưng nỏ đều cung cấp một giao diện đồng nhất mà qua đỏ các tài ỉiệu cổ thể truy
cập d ễ dàng'' [5].
Vỉ dụ:
Bộ sưu tập số về chủ tịch Hồ Chí Minh gồm các văn bản, các tác phẩm văn
hpc, các văn kiện chính trị đo Bác viết và do người khác viết về Bác; những bài hát,
bòn nhạc viết về Hồ Chí Minh; những đoạn phim, những băng video phản ánh cuộc
dời và sự nghiệp hoạt động cách mạng cùa Người. Trên ứiế giới đã có những bộ sưu
tập lớn được xây đựng nhằm phục vụ khai thác trên web như Bộ sưu tập các tin tức
truyền hình Vanderbilt Television News Archive do trường đại học Vanderbilt xây
dựng, bộ sưu tập này tập hợp các tin túc đã được phát trên truyền hình từ tháng 8
nảm 1968 của các kênh truyền hình ABC, CBS, NBC, CNN, Fox News và tin tức từ
một số mạng truyền hỉnh khác [30].
Như vậy, một TVS có thể bao gồm nhiều bộ sưu tập theo các chủ đề khác
nhau, có thể do tập thể hoặc cá nhân tự xây dựng hoặc ừao đổi, mua bán. Các BSTS
có thể được lưu giữ tại thư viện nhưng cũng có thể nằm ngoài thư viện thông qua
một kênh cung cấp từ phía đối tác (ví dụ: CSDL toàn văn mua quyền truy cập theo
thời gian như Science direct, Ebrary,...).

Phân biệt giữa BSTS và CSDL
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về BSTS, có những quan niệm cho
rằng, CSDL cũng chính là BSTS. Điều này theo chúng tôi là chưa chính xác bởi lẽ:
Theo khái niệm về tài liệu và TLS thì một biểu ghi thư mục không phải là
TLS. Trong khi đó, BSTS được định nghĩa là “wộ/ tập hợp có tồ chức nhiều tài ỉiệu
đõ được sổhoá...


Như vậy, một CSDL thư mục không tìiể gọi là BSTS.

Nguồn tài nguyên số nội sinh
Như trên đã trinh bày, nguồn TNS có thể bao gồm nhiều BSTS/CSDL khác
nhau, trong đó có những BSTS/CSDL do chính cơ quan, tổ chức tự thiết kế xây
dựng và những bộ sưu tập được mua hoặc trao đổi từ bên ngoài. Như vậy, chúng ta

19
Footer Page 22 of 123.


Header Page 23 of 123.

c6 ứiể coi nguồn TNSNS là nguồn tài nguyên do cơ quan/tổ chức, tự xây đựng dưới
dạng bộ sưu tập.
Nguồn TNSNS gồm một số đặc trưng sau:
+ Do cơ quan/đơn vị tạo ra hoặc tự thu thập, xử lý và xây dựng
+ Phải được xử lý bời cơ quan/đơn vị sở hữu
+ Có thể được sản sinh ra ừong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức (các
báo cáo, thống kê, bản tin hoạt động,...)
+ Lưu giữ cục bộ trên máy tính, server riêng
+ Có thể bao gồm những tài liệu từ bên ngoài được xử lý và tổ chức lại theo
một cơ ché thống nhất.
+ Có thể truy cập từ xa thông qua mạng máy tính
Thí dụ, nguồn TNSNS tại Trung tâm TTKH&CNQG là toàn bộ những sản
phẩm do Trung tâm làm ra dưới dạng sổ hoá như biểu ghi thư mục, biểu ghi toàn
văn, các bản tin điện tử ,...
Tóm lại, nguồn TNSNS là nguồn tài nguyên được sản sinh ra ngay trong cơ
quan/đơn vị chứ không phải những nguồn tài nguyên được mua hay trao đổi tìr bên

ngoài mà chưa được xử lý hay biên soạn lại.
U .2 . Tài nguyên sổ nội sỉnb trong sự phát triển cửa Trung tâm
Trong 10 định hướng phát triển và tầm nhìn chiến lược đến năm 2015 của
Trung tâm, nguồn TNSNS giữ vị trí quan trọng hàng đầu thể hiện ở một số điểm
chính sau:
-

Nguồn TNSNS đóng vai trò quan trọng giúp thực hiện chức năng lưu giữ và

quản lý kho tài liệu truyền thống tại Trung tâm.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Trung tâm được quy định trong
Điều 16 Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ và Điều 25 Luật Khoa học công nghệ là
“Đăng ký, hiến tặng và ỉưu giữ kết quả tíiực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ”.
Bến cạnh đó, quá trình lưu giữ toàn bộ nguồn tài liệu truyền thống tại Trung tâm
cũng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn TNSNS (giúp thực hiện chức năng thống kê,
quản lý tài liệu truyền thống)

20
Footer Page 23 of 123.


Header Page 24 of 123.

- Nguồn TNSẩVS ỉà cơ sở để Trung tâm phổ biến nguồn tài liệu truyền thống hiện
có.
Trong điều kiện hiện nay, hầu hết các cơ quan TT-TV đã ứng dụng CNTT vào
hoạt động và cho phép tra cứu bằng máy tính, đặc biệt là tra cứu thông qua mạng
Iniemet. Do đó, nguồn TNSNS được coi là phương tiện duy nhất giúp NDT có thể
tiếp cận đến nguồn tài liệu truyền thống.

Trung tâm TTKH&CNQG là một trong những cơ quan lưu giữ kho tài liệu
truyền thống lớn nhất cả nước và giá trị idioa học cao bao gồm sách, tạp chí khoa
học kỹ thuật, báo cáo các đề tài đang tiến hành, kết quả nghiên cứu,.... Do vậy, việc
tạo .ập các điểm truy cập tới kho dữ liệu quý này thông qua nguồn TNSNS có ý
nghĩa quyết định hiệu quả khai thác kho dữ liệu truyền thống.
- Nguồn TNSNS giúp đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá Thư viện Trung ương
Theo số liệu thổng kê của Trung tâm năm 2007 và 2008 cho tìiấy, lượng bạn
đọc đến khai thác tài liệu dạng truyền thống tại Tung tâm ngày càng giảm đi. Nếu
như năm 2007, Trung tâm phục vụ 70.725 lượt bạn đọc thì năm 2008 con số này
giảni xuống còn 67.824 lượt, thay vào đó, số lượng NDT truy cập vào các CSDL
của Trung tâm để khai thác dữ liệu ngày càng tăng lên. Chỉ tính riêng dịch vụ “Bạn
đọc đặc biệt" trong 6 tháng đầu năm 2Ọ09 đã thu hút 28.998 lượt người truy cập với
khố. lượng bài toàn văn được dovvnload lên tới 28.074 bài. Điều đó cho thấy, trong
bối cảnh hiện nay, hình thức phục vụ tài liệu dạng truyền thống đã và đang nhường
chỗ cho phương thức cung cấp tài liệu ừực tuyến. Do vậy, để đẩy nhanh quá trình
hiệr đại hoá và nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện Trung ương, Trung
tâm cần xây dựng được các BSTS đủ mạnh về khối lượng và chất lượng - đó chính
là nguồn TNSNS.
- Phát triển nguồn TNSNS giúp Trung tâm thực hiện và hoàn thành các chức
nởrìỊ, nhiệm vụ, định hướng và mục tiêu đõ đề ra..
+ Trong việc xây dựng CSDL đa phưomg tiện "Hồ sơ công nghệ" phục vụ cho
việc xúc tiến và phát ừiển thị trưòrng công nghệ, nguồn TNSNS là nhân tố quyết
định toàn bộ CSDL này. Nguồn TNSNS càng lớn, chất lượng càng cao, Trung tâm
cảng thu hút được nhiều NDT đặc biệt là các nhà doanh nghiệp và nhà khoa học.

21
Footer Page 24 of 123.


Header Page 25 of 123.


+ Tăng cường cung cấp thông tin phục vụ phát triển nông thôn miền núi là
nhỉệm vụ mang tính chiến lược của Trung tâm. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông
tin ngày càng cao và mở rộng tới các vùng nông thôn, Trung tâm đã có nhiều dự án
ừiển khai cung cấp thông tin tới các vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, nhu cầu thông
tin ở khu vực này đang ngày một gia tăng. Vì thể, trong những năm tới, nhu cầu
phát triển nguồn TNSNS ở Trung tâm đặc biệt là những tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
( trong đó có phim khoa học) nhàm cung cấp thông tin, đáp ứng cho nhu cầu phát
triển nông thôn, đặc biệt là vùng sâu vùng xa là rất lớn.
+ Để thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo và quản lý
được giao, đòi hỏi Trung tâm phải xây dựng được một hệ thống cung cấp thông tin
đủ mạnh luôn sẵn sàng đảm bảo những thông tin cần thiết một cách nhanh nhất và
chính xác nhất dựa trên nguồn TNSNS hiện có.
Từ những phân tích trên cho thấy, nhu cầu phát triển nội dung số tại Trung
tâm trong thời gian tới là rất lớn. Đê đáp ứng được nhu cầu này, Trung tâm cần huy
động toàn bộ lực lượng và điều kiện hiện có để phục vụ cho công tác phát triển
nguồn TNSNS.
Khả năng phát triển nguồn TNSNS tại Trung tâm
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Nhà Nước, đặc biệt
là Bộ KH&CN, Trung tâm TTKH&CNQG có điều kiện để phát triển về mọi mặt.
Trong đó, phát triển nguồn TNSNS là một trong những vấn đề được Trung tâm
quan tâm hàng đầu.
Phát triển nguồn TNSNS và đưa ra phục vụ hiệu quả nguồn tài nguyên đó là
nhiệm vụ đòi hỏi rất nhiều điều kiện về nhân lực và vật lực. Trung tâm
TTKH&CNQG có đầy đủ mọi điều kiện để phát triển và đưa vào khai thác nguồn
TNSNS một cách hiệu quả dựa trên những điều kiện sau:
- Trung tâm cỏ nguồn tài liệu làm nguyên liệu đầu vào đủ lớn để phục vụ cho
công tác tạo lập nguồn TNS gồm: (Kho sách, tạp chí tiếng Việt và ngoại văn với
khối lượng lớn; nguồn thông tin đa dạng và cập nhật được cung cấp từ các nhà khoa
học, doanh nghiệp...)

- Trung tâm có đội ngũ cán bộ đông đủ về số lượng, có trình độ và được đào tạo
đầy đủ các kỹ năng nghiệp vụ cho nhiệm vụ phát triển TNSNS Vữi khối lượng lớn.

22
Footer Page 25 of 123.


×