Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn đổi mới phương pháp dạy học thực hành môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.28 KB, 11 trang )

Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN MỞ ĐẦU

I. Bối cảnh của đề tài:
1.1. Không gian, thời gian: trường THCS TÂN HỘI, từ năm học 2011-2012.
1.2. Thực trạng của việc thực hiện đề tài: Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học
trong nhà trường thông qua các buổi thực hành.
II. Lí do chọn đề tài:
Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong nhà trường và nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong việc thực hành máy tính và hình thành kỹ năng
cho học sinh thông qua việc thực hành trên lớp.
Là một giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn nhiều hạn chế nhưng được
nhà trường tín nhiệm giao cho giảng dạy mơn Tin học trong thời gian qua. Nhờ sự
phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ tân tình của các đồng nghiệp, dựa trên thực trạng
của nhà trường như sau:
- Căn cứ vào tình hình thực tế cơ sở vật chất của nhà trường.
- Căn cứ vào số lượng học sinh trong từng khối lớp của nhà trường. Với
tình hình hiện nay: 01 lớp từ 34 - 40 học sinh/1lớp, do nhu cầu học thực hành ngày
càng tăng nhanh của từng lớp học.
Chính vì vậy mà phịng học thực hành tin học của nhà trường với số lượng 30
máy tính (nhưng chỉ sử dụng được khoảng 25 máy), chỉ đảm bảo cho học sinh thực
hành với số lượng từ 25 em/1ca. Trước thực trạng đó, ngay từ khi mới được về công
tác tại trường tôi đã bắt tay nghiên cứu và thực hiện đề tài: "Đổi mới phương pháp dạy
học thực hành môn Tin học".
III. Phạm vi và đối tượng của đề tài:
3.1. Phạm vi áp dụng đề tài: Trường THCS TÂN HỘI.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 8,9 Trường THCS TÂN HỘI.
3.3. Địa điểm nghiên cứu: Phòng máy Trường THCS TÂN HỘI.


GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 1


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm

IV. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Năm học 2010 – 2011 nhà trường được trang bị phịng máy vi tính mới số lượng 30
máy để giảng dạy cho 4 khối lớp vấn đề thật khó khăn khi phải đảm bảo đủ số lượng
các tiết thực hành cho các lớp và đảm bảo vấn đề chất lượng giờ dạy thực hành, tôi
nhận thấy rằng cần phải cải tiến việc tổ chức dạy học thực hành môn Tin học nhằm đáp
ứng đủ yêu cầu chất lượng và số lượng giờ học thực hành cho học sinh giúp các em có
được kiến thức cơ bản nền tảng với môn học khá mới mẻ này tạo sự say mê ham thích
mơn học. Nhằm phát huy khả năng sáng tạo, say mê hứng thú hơn đối với môn Tin
học, đồng thời trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp. Đó là mục đích chính
cho việc tơi chọn đề tài này.
V. Sơ lược về những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu:
- Học sinh hoàn thành khối lượng bài tập thực hành cao hơn trước từ 1.2 đến
1.5 lần.
- Học sinh thực hành độc lập, chủ động, sáng tạo và làm được bài tập thực
hành ngay tại lớp.
- Giờ dạy thực hành lớp ổn định, không mất trật tự, nhốn nháo, giáo viên dễ
dàng quản lý và hướng dẫn học sinh.
- Học sinh có tài liệu "bài tập" nên khơng phải nhìn lên bảng như trước, tiết
kiệm được nhiều thời gian cho học sinh khi nhập dữ liệu vào máy tính.

GV: Đỗ Văn Luyến


Trang 2


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN NỘI DUNG

I. Cơ sở lí luận của vấn đề:
Khi tham gia trực tiếp giảng dạy các lớp năm học 2010-2011. Tình hình tại thời
điểm đó như sau:
- Sĩ số học sinh trong lớp cịn ít dao động từ 35 - 42 em. Số lượng máy tính chỉ
có 25 máy nên tỉ lệ bình quân là 2 học sinh/1máy tính.
- Tài liệu học tập mơn tin học cịn hạn chế (các em ít có tài liệu tham thảo) cho
nên học sinh thụ động trên lớp cũng như học ở nhà.
- Việc tổ chức dạy và học thực hành môn Tin học được thực hiện: Giáo viên
phải đưa các bài tập thực hành trong sách giáo khoa cho học sinh làm. Việc đó dẫn
đến sự xung đột trong thao tác như: Các em học sinh có khả năng thì nhập rất nhanh
và phải ngồi chờ các học sinh khác nhập từng chữ rất chậm. Có máy tính chỉ có 1 học
sinh ngồi nhập, các em còn lại ngồi làm việc riêng. Nhiều em ngồi xa lo chơi chuyện
riêng không chú ý lớp học ồn ào nhốn nháo do số học sinh ngồi không chơi không có
việc làm.
- Lớp học đơng, nhốn nháo dẫn đến tranh giành máy thực hành, giáo viên rất
khó kiểm sốt lớp và không hướng dẫn được đến từng đối tượng học sinh cụ thể.
Tất cả những khó khăn trên đã làm phá vỡ kế hoạch lên lớp của người giáo viên.
Kết quả sau khoá học kỹ năng thực hành của nhiều em còn yếu kém, kết quả kiểm tra
thực hành trên máy khơng đạt hoặc đạt ở mức trung bình.
II. Thực trạng của vấn đề:
2.1 Khảo sát tình hình:

Căn cứ vào tình hình thực tế tơi đã làm khảo sát và thu được kết quả sau:
+ Cơ sở vật chất: Phòng máy có 25 máy hoạt động tốt
+ Số lượng học sinh trung bình trên 1 lớp học: 37 học sinh/1 lớp
+ Chất lượng, kỹ năng đạt được sau khi kết thúc môn học được đánh giá bằng kết
quả như sau:

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 3


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm

• Học sinh nắm được lí thuyết như bài thi thục hành điểm thấp chất lượng bộ
mơn khơng đảm bảo.
• Một số học sinh tỏ ra sợ khi làm việc với máy tính
• Tỉ lệ học sinh thực hành đạt yêu cầu không cao (70%).
2.2 Nghiên cứu:
Qua khảo sát cho thấy kết quả kiểm tra lý thuyết học sinh hiểu bài và làm được bài,
với các tỉ lệ tương đối hợp lý. Còn về kết quả kiểm tra thực hành trên lớp của học sinh
thì tỉ lệ thực hành đạt u cầu khơng cao (chiếm khoảng 70%) con số đó đã chứng tỏ
khi kiểm tra thực hành học sinh còn lúng túng, còn thiếu kỹ năng thực hành máy tính
do q trình tham gia các tiết học thực hành trên lớp học sinh phải ngồi ghép hoặc
khơng có máy, về nhà nhiều gia đình cũng khó khăn nên học sinh khơng có máy để
thực hành thêm ở nhà.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Qua khảo sát và nghiên cứu kỹ các thế mạnh của cơ sở vật chất nhà trường cũng
như thế mạnh mà nhà trường hỗ trợ cho cơng tác giảng dạy.

Đứng trước tình hình mới tơi nhận tấy cần phải cải tiến việc tổ chức dạy và học
thực hành và các công việc cấp thiết phải làm ngay là:
- Biên tập, soạn bài tập cụ thể cho học sinh.
- Cài đặt phần mềm phù hợp với yêu cầu như: Windows XP, Office 2003, Turbo
Pascal, và một số phần mềm phục vụ giảng dạy.
- Chia lớp thực hành theo nhóm để đảm bảo u cầu: 2học sinh/1máy tính lưu
số thứ tự đăng kí các em xen kẽ học sinh giỏi với học sinh khá khai thác tối đa năng
lực thực sự của các em.
- Quá trình thực hành một em thao tác các lệnh em còn lại nhiệm vụ sửa sai các
lỗi thường gặp, sau khi chạy xong chương trình thì hốn chuyển vị trí cho nhau.

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 4


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm

- Giáo viên theo dõi từng nhóm xem các em có làm đúng nhiệm vụ không, nếu
phát hiện lỗi sai thường gặp ở các nhóm giáo viên cho lớp học dừng lại sửa sai rút
kinh nghiệm cho nhóm đó.
- Trong q trình thực hành giáo viên cho điểm nhóm hoặc cá nhân xuất sắc để
khuyến khích học sinh học tập tích cực chủ động và sáng tạo.
- Kiểm tra đánh giá chia ra mỗi ca 25 em (1 học sinh / 1máy) đều này giúp giáo
viên đánh giá khách quan việc học tập của các em.
- Thực hiện đề tài :
+ Thời gian: Từ tháng 9/2011 đến tháng 5/2012
+ Đối tượng: Học sinh các lớp khối 8, 9

+ Tổ chức thực hiện:
Trước yêu cầu thực trạng của học sinh nên tôi đã soạn bài tập thực hành từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bám sát nội dung SGK cũng như phân phối chương
trình mơn học do Phịng Giáo Dục qui định.
Cài đặt lại phần mềm cho toàn bộ các máy của phòng thực hành, các phần mềm
mới được Update là Windows XP SP2, bộ Office 2003 để phù hợp với xu thế phát
triển và yêu cầu của xã hội, phần mềm Turbo Pascal để phục vụ cho lập trình cơ bản.
Cài đặt phần mềm Deep Freeze khoá cứng ổ đĩa máy tính để phịng chống Virus
gây ra lỗi phần mềm, khắc phục triệt để các lỗi do người sử dụng gây ra, cài đặt phần
mềm Netoff school nhằm thuận tiện cho việc quản lí và hướng dẫn học sinh thực hành.
Kết quả nghiệm thu:
Tình hình lớp ổn định, trật tự. Trong giờ thực hành khơng có hiện tượng nhốn
nháo, máy hỏng , nhiều em mắt kém ngồi cuối lớp khơng nhìn thấy gì đã khơng cịn tái
diễn (nhờ sự hổ trợ phần mềm Netoff School và Deep Freeze).
Giáo viên có điều kiện tiếp xúc, hướng dẫn từng em học sinh đặc biệt là các em
yếu kỹ năng thực hành. Chất lượng giờ dạy, giờ học thực hành vì thế mà được nâng lên
rõ rệt.

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 5


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm

IV. Hiệu quả:
KQ kiểm tra
Loại

Giỏi
Khá
TB
Yếu, kém
Cộng:

Kết quả kiểm tra lý thuyết

Kết quả kiểm tra thực hành

(Tỉ lệ %)
25%
63%
12%
0%
100%

(Tỉ lệ %)
41%
55%
4%
0%
100%

Với kết quả thu được ở giai đoạn này cho thấy bước đầu thực hiện đề tài đã cho
kết quả bất ngờ và khả năng thành công là rất cao mang lại cho học sinh hứng thú, lơi
cuốn trong giờ thực hành, từ đó mang lại kết quả tốt, tỉ lệ yếu kém giảm rõ rệt, giáo
viên trực tiếp giảng dạy không phải vất vả trong khâu lo bài tập thực hành ở mỗi giờ
lên lớp cho học sinh như trước, nâng cao được khả năng sử dụng, kỹ năng thực hiện
các thao tác trên máy tính cho học sinh.

Với kết quả thu được cho thấy tỉ lệ giỏi ngày càng tăng lên, tỉ lệ trung bình giảm
đi rõ rệt từ 25% khi chưa thực hiện đề tài xuống còn 4% . Kỹ năng thao tác trên máy
tính của một số em học sinh rất tốt khiến giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng phải bất
ngờ và qua đó tơi đã rút ra được nhiều bài học quý giá cho bản thân.
Kết quả thực hiện đề tài có so sánh đối chứng
Sau hơn 2 năm thực hiện đề tài và nghiệm thu tôi đã thu được những kết quả
sau:


Những kết quả đạt được:

Học sinh thực hành tốt hơn, nhiều thời gian hơn, có hệ thống bài tập thực hành
phù hợp.
Phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ thực hành (2 học
sinh /1 máy tính) ln phiên thay đổi vói nhau trong thực hành cùng hỗ trợ cho nhau.
Lớp học thực hành ổn định, trật tự và nghiêm túc.

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 6


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm

Máy tính chạy tốt, có hệ thống bảo vệ phịng chống virus và lỗi phần mềm thơng
thường.



Những tồn tại khi thực hiện đề tài:

Dù nhiều cố gắng nhưng việc biên soạn bài tập học sinh còn nhiều hạn chế.
Việc khai thác mạng phục vụ môn học của học sinh chưa được trang bị nhiều vì
thời lượng chương trình khơng cho phép.
Một số học sinh còn lơ là khi thực hành, còn mở các trò chơi điện tử trong khi
giáo viên hướng dẫn các bạn khác .
Cần hướng dẫn, bám sát các học sinh các kỹ năng thực hành để tỉ lệ thực hành
đạt yêu cầu khi kiểm tra thực hành cuối năm tăng đi dần dần.


So sánh đối chứng:

So sánh kết quả kiểm tra trước và sau khi thực hiện đề tài tôi thấy:
Trước khi thực hiện đề tài: Tỉ lệ học sinh đạt kết quả giỏi còn thấp mà đặc biệt
là tỉ lệ học sinh trung bình lại rất cao tới 35% (năm học 2010 - 2011) điều này thể hiện
rất rõ ở việc tổ chức dạy và học thực hành. Học sinh nào làm được bài tập, học sinh
nào không làm được giáo viên rất khó nắm bắt được, số lượng học sinh trên một lớp
ngày càng tăng nhưng số lượng máy hư ngày càng nhiều dẫn đến số lượng học sinh
thực hành trong một ca là càng lớn, việc chủ động làm bài của các em bị giới hạn vì bài
tập thực hành ngày càng nhiều và với lớp học đông nên giáo viên hướng dẫn cũng
không thể trả lời, kèm cặp được từng em đặc biệt là các em yếu kém kỹ năng thực
hành.
Sau khi thực hiện đề tài: Tỉ lệ học sinh đạt kết quả khá giỏi tăng lên rõ rệt, đặc
biệt là tỉ lệ học sinh có kỹ năng thực hành trên máy chưa đạt yêu cầu giảm xuống đáng
kể, chỉ cịn 4%, điều này hồn tồn phù hợp với định hướng của nhà trường và yêu cầu
chung cho học sinh .

GV: Đỗ Văn Luyến


Trang 7


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN KẾT LUẬN

I. Những bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình thử nghiệm, áp dụng SKKN tôi nhận thấy SKKN này phù hợp với
nhu cầu thực tiễn trong q trình giảng dạy thực hành mơn Tin học.
Khi áp dụng SKKN cũng đòi hỏi người sử dụng phải luôn biết tự nghiên cứu, tạo
cảm hứng và khơi gợi sự sáng tạo cho họ. Đồng thời nó có sức ảnh hưởng đến HS qua
các bài kiểm tra, mang tính đặc trưng; Giáo dục trực quan, phong phú, đẹp mắt, sinh
động.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
- Sáng kiến là sự kết hợp hoàn hảo của việc dạy và học, học phải đi đôi với
hành.
- Như ta đã biết, giáo dục ngày nay được xem là quốc sách hàng đầu của
nước ta. Xã hội ngày càng chăm lo cho giáo dục, nhà nhà, người người đều đi học và
có con em đến trường, do đó, nhu cầu về giảng dạng môn Tin học tại các trường là rất
cần thiết. Do vậy giúp được học sinh tăng khả năng thực hành là đều hết sức phấn khởi
đối với các bậc giáo viên cũng như phụ huynh học sinh trong việc chăm lo cho con em
của mình.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai:
3.1. Khả năng ứng dụng: Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của mình được năm,
kết quả đạt được rất tốt. Tôi cũng đã chia sẻ SKKN này với một số đồng nghiệp giảng
dạy ở các trường khác. Tơi nhận được sự thích thú và đồng tình và cùng nhau thử
nghiệm. Kết quả đạt được của SKKN này cũng khiến các đồng nghiệp tôi, phụ huynh
học sinh bất ngờ và thích thú, HS yêu thích học môn Tin học và biết vận dung kiến

thức đã học vào thực tiễn.
3.2 Khả năng triển khai: Tôi nhận thấy SKKN này có khả năng áp dụng rộng rãi
trong các trường Trung học cơ sở trong huyện, tỉnh.

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 8


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm

IV. Những kiến nghị, đề xuất:
-

Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với cấp trên để trang bị lại phòng thực

hành Tin học một máy chiếu và còn vài máy đang hỏng đã lâu chưa sữa chữa.
Tân hội, ngày 15 tháng 02 năm 2012
( Người thực hiện )

Đỗ Văn Luyến

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 9


Trường THCS TÂN HỘI


Sáng kiến kinh nghiệm

Tài liệu tham khảo
Quá trình thực hiện đề tài tơi đã tham khảo các tài liệu sau:
1. Quách Tuấn Ngọc, Tin học căn bản
2. Bùi Thế Tâm, Tin học văn phịng
3. Phó Đức Hồ, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học tích cực.
4. Phạm Thế Long, Tin học quyển3, 4
và một số thông tin từ các website, diễn đàn, blog trên Internet.

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 10


Trường THCS TÂN HỘI

Sáng kiến kinh nghiệm

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
I.

Bối cảnh chọn đề tài .......................................................................................1

II.

Lý do chọn đề tài.............................................................................................1


III.

Phạm vi và đối tượng của đề tài .....................................................................1

IV.

Mục đích nghiên cứu đề tài ............................................................................2

V.

Sơ lược về những điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu .............2

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................3
I.

Cơ sở lý luận ..................................................................................................3

II.

Thực trạng của vấn đề ....................................................................................3
II.1Khảo sát tình hình ..........................................................................................3
II.2Nghiên cứu .....................................................................................................4

III.

Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề .........................................4

IV.

Hiệu quả .........................................................................................................6


PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................8
I.

Những bài học kinh nghiệm ...........................................................................8

II.

Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ...............................................................8

III.

Khả năng ứng dụng, triển khai .......................................................................8

IV.

Những kiến nghị, đề xuất ...............................................................................9

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................10

GV: Đỗ Văn Luyến

Trang 11



×