A. MỞ ĐẦU
I.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tin học là môn tự chọn bắt buộc dành cho các đối tượng học sinh THCS, được dạy
cho cả bốn lớp 6, 7, 8 và 9 với thời lượng mỗi tuần hai tiết. Môn Tin học đã được đưa vào
dạy ở cấp Tiểu học, nhưng dưới hình thức tự chọn không bắt buộc. Vì vậy nội dung môn
Tin học ở cấp THCS được xây dựng trên giả thiết là môn học mới.
Môn Tin học ở trường phổ thông trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về
công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh
bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ
năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với
sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hính thành học vấn phổ thông cho học
sinh.
Như vậy, phương pháp giảng dạy môn Tin học như thế nào thì hợp lí? Làm sao để
các em phát huy tính học tập của mình một cách hiệu quả nhất? Theo tôi, mỗi giáo viên
đều có một cách giải quyết của riêng mình. Với tôi, đề tài “Một số vấn đề góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 8” thực sự là vấn đề cùng đem ra bàn luận để
làm sao cho từng tiết dạy Tin học ngày càng gần gũi với các em hơn, cho các em cảm
thấy hứng thú mỗi khi có tiết học Tin học. Sau này khi ra trường, các em có cơ hội dễ
dàng tìm việc, nhất là trong tình hình kinh tế hiện nay, Tin học không thể thiếu khi muốn
tìm việc làm với mức lương như ý muốn. Nói thì dễ nhưng việc thực hiện là cả một quá
trình. Với cương vị là một giáo viên, tôi rất mong muốn được học hỏi nhiều để làm sao
truyền đạt hết kiến thức của mình cho các em. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô cũng như của đồng nghiệp cho chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh.
II.
-
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu chính: Các giáo viên dạy Tin học và học sinh lớp 8.
Nghiên cứu một số phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập
Tin học ở nhà cũng như ở trường.
III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
1) Thuận lợi:
−
Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Ban Gíam Hiệu và tổ chức đoàn thể
trong nhà trường. Sự ủng hộ nhiệt tình của các đồng nghiệp đã giúp cho quá trình
giảng dạy Tin học của tôi đạt hiệu quả cao hơn.
−
Hầu hết học sinh đều có Sách giáo khoa.
−
Sách giáo khoa rõ, đẹp có đầy đủ kênh hình và biểu mẫu.
−
Ngữ liệu trong Sách giáo khoa được giới thiệu thông qua những mẫu câu là
những tình huống rất phù hợp gần gũi với cuộc sống hàng ngày, tạo nên sự thuận
lợi cho giáo viên khi bước đầu dẫn dắt các em vào bài học của mình.
−
Mỗi lớp đếu có số học sinh ham học, tích cực phát biểu xây dựng bài trong
giờ học là nguồn động viên lớn trong quá trình giảng dạy của tôi.
−
Nhìn chung, học tập theo phương pháp mới thì học sinh có hứng thú học
tập hơn so với so với phương pháp dạy học truyền thống. Vì thế, có điều kiện phát
triển tư duy và khả năng diễn đạt của các em.
2) Khó khăn:
− Vì là trường học mới thành lập trong năm học vừa qua (năm học 2007-2008) nên
cơ sở vật chất chưa trang bị đầy đủ: số lượng máy tính, máy chiếu, kết nối
1
Internet còn rất hạn chế. Do vậy, giáo viên cần chủ động tìm các giải pháp khắc
phục trong quá trình giảng dạy.
− Đội ngũ giáo viên Tin học còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Do đó cần chấp
nhận sự đầu tư ưu tiên so với các môn học khác trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo
viên, trang bị các phương tiên cần thiết cho việc dạy học Tin học.
− Phương pháp dạy học mới hiện nay tôi thấy yêu cầu cao (Gv-Hs). Đòi hỏi giáo
viên thật sự tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, đầu tư cho tiết dạy
rất nhiều.
− Hoc sinh: Yêu cầu phải có ý thức học tập tốt, chăm chỉ yêu thích môn học thì mới
đáp ứng được mục tiêu tiết học. Học sinh phải tự khám phá những hiểu biết đối
với bản thân và ghi nhớ vận dụng vào cuộc sống của mình. Còn học sinh yếu kém
chưa cố gắng thì không theo kịp.
IV.
1)
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Cơ sở lý luận:
i. Đổi mới phương pháp dạy học Tin Học 8 có hiệu quả.
ii. Một số phương pháp đặc thù trong dạy học môn Tin học 8.
2)
Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
B. NỘI DUNG
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN:
a) Đổi mới phương pháp dạy học Tin Học 8 có hiệu quả:
− Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học theo cách phát huyyếu tố
tích cực và những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và phương
pháp dạy học hiện đại nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong tiếp nhận
kiến thức, hình thành kĩ năng sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và mạng
máy tính phục vụ học tập và bước đầu vận dụng vào cuộc sống. Từ đó, giáo viên
tạo điều kiện tối ưu để học sinh bồi dưỡng kĩ năng tự học.
− Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức học tập kết hợp giữa học tập
cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân với hình thức học theo
nhóm.
− Giáo viên có thể chủ động sáng tạo thiết kế giờ học căn cứ vào mục tiêu cụ thể
của bài học, không gò bó theo một qui trình cứng nhắc những bước đi bắt buộc.
− Tăng cường kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau theo chuẩn kiến
thức kĩ năng, coi kiểm tra đánh gái như là một biện pháp kích thích hứng thú học
tập.
b) Một số phương pháp đặc thù trong dạy học môn Tin học 8:
− Phương pháp dạy và học hiện nay đang có xu hướng thay đổi một cách tích cực.
Phương pháp mới hướng tới lấy học sinh làm trung tâm, học sinh không còn đóng
vai trò tiếp thu một cách thụ động những kiến thức do giáo viên truyền đạt. Giáo
viên trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ học sinh. Học sinh hướng tới việc học
tập chủ động, biết tự thích nghi. Kiến thức được cá nhân học sinh tự tìm tòi, phát
hiện một cách tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ngoài ra, cách tổ chức
học theo nhóm làm tăng thêm khả năng cộng tác, khả năng làm việc tập thể. Tin
học là môn học có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện các phương pháp dạy và
học mới này.
2
− Cũng như những môn học khác, việc dạy học Tin học cần được thực hiện trong
hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Khi cần dạy một nội dung Tin học cho học sinh, người giáo viên phải biết phân
tích nội dung đó liên quan đến những hoạt động nào. Và một số hoạt động trong
đó lại được phân tích thành những hoạt động thành phần. Rồi căn cứ vào mục tiêu
tiết học, trình độ học sinh, trang thiết bị hiện có mà lựa chọn cho học sinh tập
luyện và thực hiện một số những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy.
− Để học sinh có ý thức về ý nghĩa của những hoạt động, cần tạo động cơ học tập
cho học sinh, để học sinh học bằng sự hứng thú thực sự, nó được nảy sinh từ việc
ý thức sâu sắc ý nghĩa nội dung bài học, học bằng tất cả tính tích cực, độc lập và
trách nhiệm cao nhất của học sinh.
− Cần phải đặt học sinh vào tình huống có vấn đề để hướng đích cho học sinh. Phải
tập luyện cho học sinh những hoạt động ăn khớp với tri thức phương pháp. Phải
phân bậc hoạt động để tuần tự nâng cao yêu cầu khi tình huống dạy học cho phép
hoặc hạ thấp yêu cầu khi học sinh gặp khó khăn. Hệ thống bài tập được phân bậc
để học sinh luyện tập tại lớp hoặc làm ở nhà.
II.
NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI:
1. Đối với giáo viên:
Cần phải nắm vững các phương pháp dạy học Tin học (theo
sự đổi mới) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học, giáo viên phải tiếp cận nội dung
bài và lựa chọn các phương pháp, xây dựng hệ thống câu hỏi logic, phù hợp với
ba đối tượng: giỏi, trung bình, yếu. Từ đó dẫn dắt học sinh tự khám phá kiến
thức, không thụ động ghi nhận kiến thức giáo viên cung cấp, phải có sự phối hợp
giữa hoạt động dạy và hoạt động học trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm.
Để kích thích hứng thú học tập và hoạt động tích cực chủ
động của học sinh, giáo viên phải phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp:
Cho học sinh thực hiện và luyện tập những hoạt
động và hoạt động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học:
a) Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung.
Ví dụ: Dạy khái niệm chương trình con, có thể phát hiện những hoạt động tương thích
như:
−
Nhận dạng và thể hiện cách khai báo
chương trình con.
−
So sánh hai loại chương trình con:
Function và Procedure.
−
Hoạt động phân tích khi nào dùng
Function, khi nào dùng Procedure.
−
Hoạt động lật ngược vấn đề khi dạy
truyền tham biến, tham trị.
−
Hoạt động ngôn ngữ cho biết kết quả của
một chương trình.
b)
Phân tách hoạt động thành những thành phần.
Ví dụ: Khi dạy câu lệnh:
FOR biến_điều_khiển := giá_trị_đầu TO giá_trị_cuối DO câu_lệnh
3
Giáo viên yêu cầu học sinh phân tách câu lệnh này thành những câu lệnh thành phần
diễn ra theo trình tự như sau:
- B1: Kiểm tra điều kiện nếu giá_trị_đầu > giá_trị_cuối thì kết thúc lệnh For.
- B2: Gán biến_điều_khiển := giá_trị_đầu.
- B3: Thực hiện câu_lệnh.
- B4: Kiểm tra điều kiện thoát: nếu biến_điều_khiển = giá_trị_cuối thì kết thúc lệnh
For.
- B5: Tăng giá trị của biến_điều_khiển lên 1. Quay lên B3.
Sau khi phân tách câu lệnh For học sinh sẽ nắm rõ hơn quá trình thực hiện câu lệnh
=> tránh nhiều sai sót khi viết chương trình.
c) Lựa chọn hoạt động dựa vào mục tiêu.
d)
Tập trung vào những hoạt động Tin học.
Gợi động cơ cho các hoạt động học tập:
a) Đáp ứng nhu cầu xóa bỏ một sự hạn chế.
Ví dụ: Khi lưu dữ liệu vào mảng, nếu sử dụng biến tĩnh ta có thể gặp vấn đề tràn bộ
nhớ, lãng phí bộ nhớ. Để giải quyết vấn đề này, ta sử dụng biến cấp phát động để lưu
trữ dữ liệu, biến động có thể bỏ đi khi không sử dụng nữa để tận dụng ô nhớ lưu các
biến dữ liệu tiếp theo.
b) Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hoá công việc.
Ví dụ: Khi tạo tình huống cho khởi tạo từ 3 ma trận trở lên và yêu cầu thực hiện phép
toán cộng, trừ giữa 2 ma trận giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng các
chương trình con để tính tổng và hiệu của 2 ma trận cho tiện lợi hơn, không mất thời
gian.
c) Chính xác hoá 1 khái niệm.
Ví dụ: Khái niệm biến toàn cục, biến địa phương, tham biến, tham trị; khi dạy chưa
thể làm rõ mối quan hệ của chúng. Tuy nhiên, khi ứng dụng chương trình con để giải
quyết các bài tập về mảng ta có điều kiện làm việc này.
d) Hướng tới sự hoàn chỉnh và hệ thống
Ví dụ: Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tất cả các kiểu dữ liệu trong Pascal trước khi
định nghĩa khái niệm các kiểu dữ liệu chuẩn.
e) Lật ngược vấn đề: Sau khi giải quyết một vấn đề, một câu hỏi rất tự nhiên thường
được đặt ra là vần đề ngược lại được giải quyết như thế nào.
f) Qui lạ về quen.
Ví dụ: Khi dạy bài tính tổng S = 1 + 2 + 3 + …+ n giáo viên cho học sinh tương tự
giải bài tập viết chương trình tính tổng S = 12 + 22 + 32 +… + n2
g) Khái quát hóa.
Ví dụ: Giải bài toán tháp Hà Nội, đầu tiên ta đưa bài toán 3 đĩa, sau đó khái quát hóa
lên n đĩa.
Dẫn dắt học sinh kiến tạo tri thức, đặc biệt là tri thức
phương pháp như phương tiện và kết quả của hoạt động:
a) Những tri thức về phương pháp thực hiện những hoạt động tươpng ứng với những
nội dung Tin học.
Ví dụ: Đặt tên các đối tượng trong chương trình, khai báo phần tiê đề của chương
trình con,…
b) Những tri thức về phương pháp thực hiện những hoạt động Tin học phức hợp.
Ví dụ: Xây dựng thuật giải, kiểm thử chương trình,…
c) Những tri thức về phương pháp thữc hiện những hoạt động trí tuệ phổ biến trong
Tin học.
4
Ví dụ: Hoạt động tư duy, phân chia trường hợp,…
d) Những tri thức về phương pháp thực hiện những hoạt động trí tuệ chung.
Ví dụ: So sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,…
e) Những tri thức về phương pháp thực hiện những hoạt động ngôn ngữ logic.
Ví dụ: Phát biểu bằng lời sự giống nhau và khác nhau của các câu lệnh lặp, thiết lập
các biểu thức logic,…
Phân bậc hoạt động làm căn cứ điều khiển quá trình
dạy học:
a)
Chính xác hóa mục tiêu:
Nếu không có sự phân bậc hoạt động thì người ta thường đề ra mục tiêu dạy học
một cách quá chung chung.
Ví dụ: Để học sinh nắm được khái niệm máng một chiều, giáo viên có thể phân bậc
hoạt động để đề ra mục tiêu chính xác hơn:
- Học sinh biết cách khai báo mảng một chiều.
- Biết nhập các giá trị vào một mảng.
- Biết cách xuất giá trị một mảng.
- Thành thạo trong việc truy nhập đến một phần tử của mảng.
b)
Tuần tự nâng cao yêu
cầu: Giáo viên cũng có thể dựa vào sự phân bậc hoạt động để tuần tự nâng cao yêu
cầu đối với học sinh.
c)
Tạm thời hạ thấp yêu cầu
khi cần thiết: Trường hợp học sinh gặp khó khăn trong khi hoạt động, giáo viên có
thể tạm thời hạ thấp yêu cầu. Sau khi học sinh đạt được nấc thang này, yêu cầu lại
được tiếp tục tuần tự nâng cao.
d)
Dạy học phân hóa: Trong
dạy học phân hóa, người giáo viên cần tính tới những đặc điểm của cá nhân học
sinh, chú ý đến từng đối tượng hay từng loại đối tượng về trình độ tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo đã đạt, về khả năng tiếp thu, nhu cầu luyên tập,…để tích cực phân
hóa hoạt động của học sinh trong học tập.
2. Đối với học sinh:
− Giáo viên phải tác động cho học sinh thấy được môn Tin học là cần thiết.
− Sách giáo khoa là phương tiện chủ yếu để học sinh học tập. Bên cạnh đó, học
sinh phải biết chọn lọc những quyển sách đọc tham khảo để học tốt môn Tin
học.
− Học sinh phải tích cực chủ động học tập và thực hiện các yêu cầu chuẩn bị ở
nhà trước khi đến lớp. Trong quá trình học tập, các em phải tư duy theo gợi dẫn
của giáo viên, phải chủ động quan sát vấn đề, hiện tượng, phối hợp giải quyết,
khám phá ra nội dung bài học, thực hành vận dụng.
− Học thì phải hành. Thực hành là thước đo đánh giá tiếp nhận và vận dụng kiến
thức. Hành thông thường là áp dụng bài tập trên lớp và ở nhà.
III.
GIÁO ÁN MINH HỌA:
BÀI 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH (tt)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Biết khái niệm và cách khai báo hằng trong ngôn ngữ lập trình Pascal .
5
Biết cách sử dụng biến và hằng trong chương trình.
2. Kỹ năng:
Khai báo và sử dụng đúng biến trong chương trình.
Phân tích, tư duy và liên hệ thực tiễn.
3. Giáo dục:
Giúp hs ham thích môn học, tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận và có tinh
thần làm việc theo nhóm.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
Sách giáo khoa, soạn giáo án.
Chuẩn bị tốt giáo án.
2. Học sinh:
Sách giáo khoa, vở ghi bài.
Học bài cũ và xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
Câu 1: Biến là gì? Hãy nêu cách khai
báo biến trong chương trình?
Câu 2: Trong Pascal, khai báo biến
nào sau đây đúng, khai báo nào sai?
Tại sao?
a) Var 3.14: real;
b) Var So hs: integer;
c) Var read: String;
d) Var so_pi:integer;
Đáp án, biểu điểm
Câu 1. (4 đ)
- Biến là đại lượng được đặt tên dùng để lưu
trữ dữ liệu và dữ liệu của biến được gọi là
giá trị của biến. Giá trị của biến có thể thay
đổi trong chương trình.
- Khai báo biến gồm:
+ Khai báo tên biến.
+ Khai báo kiểu dữ liệu của biến.
Câu 2. (5đ)
- Câu a. Sai. Vì: Tên biến trong Pascal
không được bắt đầu bằng số.
- Câu b. Sai. Vì: Trong tên biến không được
có khoảng trắng.
- Câu c. Sai. Vì: Tên biến không được trùng
với từ khóa.
- Câu d. Đúng.
3. Giới thiệu bài mới:
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về cách khai báo biến. Vậy ta sử dụng biến như thế
nào trong chương trình? Và ngoài công cụ lưu trữ dữ liệu là biến thì trong chương
trình còn cung cấp thêm một công cụ nữa đó là hằng. Để biết những điều đó là tìm
hiểu tiếp vào bài “Bài 4: Sử Dụng Biến Trong Chương Trình (tt)”
4. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của Giáo Viên và Học Sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Sử dụng biến trong chương trình.
3. Sử dụng
- Gv đặt vấn đề: Biến được sử dụng như thế nào trong chương trình:
chương trình?
- Gv: Cho hs quan sát chương trình pascal sau:
Var x,y,a,b: integer;
6
biến
trong
Begin
Gán giá trị cho biến
a:=5; b:=9;
x:= a+b; Tính toán với giá trị của biến
y:=a*b;
readln;
end;
- Hs: Quan sát và nhận xét sự khác nhau giữa các biến.
- Gv: Sau khi khai báo, ta có thể thực hiện được các
thao tác với các biến như:
+ Gán giá trị cho biến.
+ Tính toán với giá trị của biến.
- Gv: Tóm tắt ý cho Hs ghi bài.
- Sau khi khai báo, ta có thể
thực hiện được các thao tác
với các biến như:
+ Gán giá trị cho biến.
Vd: x:=5; y:=1
+ Tính toán với giá trị của
biến.
Vd: k:= x+y; t:=(x+y)/2;
- Gv: Hãy cho biết kết quả của chương trình trên?
- Hs: Kết quả: x = 14; y = 45
- Gv: Hãy cho biết cách khai báo biến trong chương
trình?
- Hs: Khai báo biến gồm:
+ Khai báo tên biến:
+ Khai báo kiểu dữ liệu của biến.
- Gv: Kiểu dữ liệu của giá trị được gán cho biến thường
phải trùng với kiểu của biến và khi gán một giá trị mới
thì giá trị cũ của biến bị xóa đi.
- Gv: Ví dụ: x:=5.1 là sai vì trong chương trình ta khai
báo x là kiểu số nguyên nên không thể gán biến x có
giá trị là kiểu số thực.
- Gv: Câu lệnh gán gía trị cho biến trong các ngôn ngữ
lập trình thường là: Tên biến
Biểu thức cần gán
giá trị cho biến.
- Gv: Ví dụ:
x
y (biến x được gán giá trị của biến y);
x
x +1 (biến x được gán giá trị hiện tại của x
cộng thêm 1 đơn vị);
- Gv: Tùy theo ngôn ngữ lập trình qui định kí hiệu của
câu lệnh gán. Đối với Pascal, người ta kí hiệu phép
gán là dấu kép := để phan biệt với dấu bằng (=) phép
so sánh.
- Gv: Tóm tắt ý cho Hs ghi bài.
- Câu lệnh gán gía trị cho biến
trong các ngôn ngữ lập trình
thường là:
Tên biến
Biểu thức cần
7
gán giá trị cho biến
Trong đó, dấu
biểu thị
phép gán.
4. Hằng:
- Hằng là đại lượng được đặt
tên dùng để lưu trữ dữ liệu.
- Giá trị của hằng được giữ
nguyên trong suốt quá trình
thực hiện của chương trình.
Hoạt động 2: Hằng.
- Gv đặt vấn đề : Ngoài công cụ chính để lưu trữ dữ
liệu là biến, các ngôn ngữ lập trình còn có công cụ
khác là hằng.
- Gv: Hằng là đại lượng được đặt tên dùng để lưu trữ
dữ liệu. Giá trị của hằng được giữ nguyên trong suốt
quá trình thực hiện của chương trình.
- Muốn sử dụng hằng ta phải
- Gv: Để sử dụng được biến ta phải làm gì?
khai báo tên của hằng. Tuy
- Hs: Khai báo biến.
nhiên hằng phải được gán giá
trị ngay khi khai báo.
- Gv: Để sử dụng hằng ta có phải khai báo không?
Vd Trong Pascal: Giá trị
- Hs: Có.
- Gv: Khai báo hằng sẽ được đặt ở đâu trong chương Const pi = 3.14; của hằng
Bankinh = 2
trình?
- Hs: Sẽ đặt trong phần khai khai báo.
Tên của hằng
- Gv: Giống như biến, muốn sử dụng hằng ta phải khai
báo tên của hằng. Tuy nhiên hằng phải được gán giá
Là từ khóa để khai báo
trị ngay khi khai báo.
hằng
- Gv: Ví dụ .
Giá trị
Const pi = 3.14;
Bankinh = 2 của hằng
Tên của hằng
Là từ khóa để khai báo
hằng
- Gv: Cho hs quan sát chương trình Pascal sau:
Var R: Integer;
Const pi=3.14;
Begin
Write('Nhap ban kinh hinh tron R=: ');
Readln(R);
Write('Dien tich hinh tron la: ', pi*R*R);
readln;
End.
- Gv: Nếu muốn thay đổi giá trị Pi=3.1416 ta làm sao?
- Hs: Ta sẽ thay đổi giá trị tại ví trí khai báo hằng.
- Gv: Nếu đã khai báo Pi là hằng thì không thể thực
hiện phép gán trong chương trình.
- Gv: Ví dụ: Trong chương trình ta không thể thực hiện
câu lệnh gán. Pi:=3.1416 trong chương trình. Vì giá trị
8
của hằng không thay đồi trong suốt quá trình thực hiện
chương trình.
V. Kiểm tra – đánh giá:
GV: Gọi hs nhắc lại những nội dung cơ bản đã học:
+ Hãy nêu cách sử dụng hằng trong chương trình?
+ Hằng là gì? Hãy nêu cách khai báo hằng trong Pascal?
VI. Hướng dẫn dặn dò:
+ Về nhà học bài, làm bài tập (từ bài 1 bài 6 trang 33 Sgk) và đọc trước bài tiếp
theo.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
− Muốn đạt được kết quả cao trong việc giảng dạy cho học sinh, người giáo viên phải
luôn trau dồi kiến thức, không ngừng phấn đấu học hỏi qua sách vở, học hỏi kinh
nghiệm giảng dạy từ những người đi trước và của đồng nghiệp. Kiên trì rèn luyện và
phát huy cách học sáng tạo của học sinh.
− Muốn hoàn thành tốt hoạt động dạy và học trên lớp, giáo viên phải đầu tư nghiên
cứu nội dung bài dạy, hình thành ý tưởng xây dựng hệ thống câu hỏi, phác thảo câu
hỏi trắc nghiệm, thiết kế mô hình gợi dẫn hay mẫu minh họa tiếp cận vấn đề theo
quan điểm nội dung bài học. Người thầy bắt buộc phải có sự đầu tư nghiên cứu,
chọn lọc sử dụng các phương pháp phù hợp với từng loại bài, chuẩn bị tốt các
phương tiên giảng dạy trực quan rõ ràng.
− Lên lớp, giáo viên giảng dạy nhiệt tình và có kinh nghiệm gợi dẫn, kích thích hoạt
động tích cực phát biểu xây dựng bài, vận dụng làm bài tập nhanh thông qua các trò
chơi, học sinh sẽ khắc sâu khiến thức và đạt kết quả học tập tốt.
− Để hoạt động dạy và học có hiệu quả cao, người giáo viên luôn luôn ghi nhớ bước
hướng dẫn học tập về nhà là khâu không kém phần quan trọng.
V. KIẾN NGHỊ:
1. Đối với ngành giáo dục:
Để nâng cao phương pháp dạy học Tin học của giáo viên nên:
- Tăng cường lượng sách tham khảo cũng như tài liệu mới về Tin học để giáo viên có
cơ sở trao đổi và mở rộng thêm kiến thức.
- Cung cấp thêm máy chiếu để tiết dạy trở nên sinh động hơn, giúp học sinh dễ quan
sát tiếp thu bài tốt hơn.
2. Đối với đồng nghiệp:
- Lượng kiến thức Tin học ở bậc Trung học cơ sở rất nhiều, đa dạng và phong phú
dẫn đến giáo viên chúng ta phải đúc kết thành một hệ thống tri thức, ngắn gọn, nhẹ nhàng
mà vẫn đảm bảo bản chất các vấn đề.
- Với nội dung đề tài này, tôi chỉ đề cập tới một số vấn đề góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Tin học 8 nhằm phát huy tính chủ động, tích cực tự tìm hiểu phát
hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác mà bản thân tôi đã áp dụng ở trường học
trong việc giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Rất mong sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để cùng hoàn thành tốt hơn cho
sự nghiệp “trồng người”.
9
Tổ trưởng
Ban giám hiệu
Bùi Quang Toàn
Người biên soạn
Nguyễn Thị Linh Xuân
10