Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận môn triết học vận dụng mối quan hệ giữa các chung, cái riêng và cái đơn nhất trong việc phát triển ngân hàng bán lẻ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.05 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁI CHUNG, CÁI
RIÊNG VÀ CÁI ĐƠN NHẤT TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM
GVHD:

TS. BÙI VĂN MƯA

Lớp

16C1PHI50102

:

Nhóm :

7

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 08– 2016


BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(V/v: Phân công hoàn thành bài tập tiểu luận nhóm môn Triết học)



Địa điểm: Quán café Sách 18A Cộng Hòa



Thành phần tham gia: Nguyễn Thị Thanh Định (Trưởng nhóm)
Các thành viên khác gồm :
-

Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm
Nguyễn Lê Phượng Sang
Đặng Thị Thanh Tâm
Lê Phương Thảo



Thời gian họp lần 1: 8h30 – 11h ngày 31/07/2016



Nội dung cuộc họp: Thảo luận và phân công hoàn thành bài tập tiểu luận nhóm môn
Triết học
Một số nội dung cơ bản:

1.
-

Ý tưởng về đề tài đã được các thành viên thảo luận qua mail vào
ngày 8/7/2016, nhóm đã chọn đề tài “Cái chung, cái riêng và vận dụng mối quan hệ giữa
cái riêng và cái chung trong thực tiễn doanh nghiệp”. Trước buổi họp, các thành viên đã


-

thảo luận và giới hạn phạm vi nghiên cứu trong lĩnh vực cụ thể.
Trưởng nhóm tổng kết và chọn lĩnh vực vận dụng vào thực tiễn là
Ngân hàng, vì vậy đề tài được chọn sẽ là Cái chung, cái riêng và Cái chung, cái riêng
và vận dụng mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung trong việc phát triển Ngân hàng

-

bán lẻ tại Việt Nam. Đồng thời nhóm thông qua dàn ý tiểu luận.
Phân công công việc :
Dựa trên dàn ý được đề xuất, trưởng nhóm phân công công việc các thành viên:
+ Thanh Định :Tổng hợp bài từ các thành viên khác, viết mở bài và kết luận
+ Hoàng Khiêm + Thanh Tâm : Phụ trách chương 1 : Cơ sở lý luận về đề tài.
+ Phượng Sang và Phương Thảo phụ trách chương 2 : Vận dụng Cái chung, cái riêng và
vận dụng mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung trong việc phát triển Ngân hàng bán lẻ
tại Việt Nam.
+ Phương Sang phụ trách chỉnh sửa cả bài và in ấn
Thời gian gửi bài cho nhóm trưởng trước ngày 24/08/2016.



Thời gian họp lần 2: 8h30 – 11h ngày 27/08/2016



Nội dung cuộc họp: tổng hợp đề tài và đánh giá công việc của các thành viên



Trưởng nhóm đọc kết quả tổng hợp bài từ các thành viên
Các thành viên đóng góp ý kiến

-

+ Phương Thảo bổ sung giải pháp về thương hiệu.
+ Phượng Sang : Bổ sung thêm giải pháp trong chương 2 : “Mỗi NHTM thành lập bộ
máy điều hành, nghiên cứu và thực thi việc phát triển dịch vụ NHBL, nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng và chú trọng nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động
NHBL. “
+ Hoàng Khiêm cho rằng cần bổ sung ý nghĩa phương pháp luận để hoàn thiện cơ sở lý
luận trong chương 1
Trưởng nhóm thảo luận và chỉnh sửa nội dung tiểu luận bản cuối

-

cùng
Các thành viên đồng ý thông qua bài tiểu luận

-

Trưởng nhóm đánh giá mức độ đóng góp đề tài các thành viên như sau:
STT
1
2
3
4
5

Tên thành viên

Nguyễn Lê Phượng Sang
Lê Phương Thảo
Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm
Nguyễn Thị Thanh Định
Đặng Thị Thanh Tâm

Tiến độ nộp bài

Mức
độ
đóng góp
100%
100%
100%
100%
100%

Đúng tiến độ
Đúng tiến độ
Đúng tiến độ
Đúng tiến độ
Đúng tiến độ

Trưởng nhóm
Nguyễn Thị Thanh Định

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................



..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Ngày … tháng … năm …

TS. Bùi Văn Mưa
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, Tập thể nhóm xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học của
trường Đại học Kinh Tế TP.HCM cùng quý Thầy Cô đã hướng dẫn, dạy dỗ và truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng như sự hỗ trợ về điệu kiện học tập tốt nhất giúp quá trình nghiên cứu và
hoàn thành bài tập của nhóm được dễ dàng hơn.
Tập thể nhóm xin cảm ơn giảng TS. Bùi Văn Mưa đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để
chúng em hoành thành tốt Tiểu luận nghiên cứu này.
Bài Tiểu luận nghiên cứu này được thực hiện trong thời gian ngắn, bước đầu còn nhiều
bỡ ngỡ nên bài viết của nhóm không tránh khỏi những thiếu sót, tập thể nhóm rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy và các bạn.
Kính chúc Viện Đào tạo sau Đại học của trường Đại học Kinh Tế TP.HCM cùng quý
Thầy Cô luôn hoàn thành xuất sắc sự nghiệp giáo dục và đạt được những kết quả tốt đẹp nhất.



TP Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2016
Tập thể nhóm chân thành cảm ơn.

DANH MỤC VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

TTTC

Thị trường tài chính

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DVNH

Dịch vụ ngân hàng



VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁI RIÊNG, CÁI CHUNG VÀ CÁI ĐƠN NHẤT
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM
Phần mở đầu
Chương 1: PHẦN TRIẾT HỌC
1.1 Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
1.2.1 Khẳng định triết học Mác - Lênin
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận
Chương 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁI RIÊNG, CÁI CHUNG VÀ CÁI
ĐƠN NHẤT TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM


2.1 Phát triển dịch vụ NHBL, xu hướng tất yếu của NHTM
2.2 Đặc trưng của NHBL tại Việt Nam
2.2.1 Đặc trưng thị trường tài chính tại Việt Nam
2.3 Thực trạng NHBL tại Việt Nam
2.3.1 Những điểm mạnh của ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
2.3.2 Những yếu tố hạn chế phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam
2.4 Vận dụng cái chung cái riêng vào việc phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt
Nam.
2.5 Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam.
2.5.1 Công Nghệ
2.5.2 Kênh phân phối
2.5.3 Phát triển sản phẩm
2.5.4 Thương hiệu
2.5.5 Các giải pháp khác .
Chương 3: KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo



PHẦN MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các nước.
Để thực hiện được mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Sau hơn 30
năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từ một nước nông
nghiệp lạc hậu phát triển dần trở thành nước có thu nhập vào nhóm trung bình. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng khu vực II ( công nghiệp và xây dựng), giảm tỷ trọng khu
vực I ( nông, lâm thủy sản), tỷ trọng khu vực III ( dịch vụ) khá cao nhưng chưa ổn định. Xu
hướng chuyển dịch như vậy là phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt
Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển để trở thành một quốc gia văn minh,
hiện đại.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, chúng ta đã bước đầu chú trọng phát triển ngành
dịch vụ, tạo điều kiện để thúc đẩy ngành dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước,
trong đó Phát triển ngân hàng bán lẻ là cơ hội để cho các ngân hàng thể hiện được năng lực,
thương hiệu của mình.Mới chập chững bước vào nền kinh tế thị trường đầy gian khó, phức tạp,
ngành ngân hàng tại Việt Nam đòi hỏi sự học tập, tiếp thu kinh nghiệm trên cơ sở cân nhắc, chọn
lựa cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của nước nhà. Trong quá trình học hỏi đó, triết học
Mác- Lênin, đặc biệt là cặp phạm trù triết học cái chung và cái riêng có vai trò là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động nhận thức. Chính vì lý do đó Nhóm đã chọn nội dung: Cái chung, cái riêng
và vận dụng mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung trong việc phát triển Ngân hàng bán lẻ
tại Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận.

CHƯƠNG 1
PHẦN TRIẾT HỌC
8


1.1 Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất :
Cái riêng: Cái riêng là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định và

cái đơn nhất.
Cái chung: Cái chung là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính lặp lại
trong nhiều sự vật, nhiều hiện tượng.
Cái đơn nhất: Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những đặc điểm chỉ có
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
Giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất có mối liên hệ biện chứng với nhau qua
phương trình:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất.
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
1.2.1 Khẳng định triết học Mác – Lênin
Cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng
hữu cơ với nhau
Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của mình..
Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, thông qua cái chung mà
những cái riêng liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau
Như vậy mọi sự vật hiện tượng nào cũng có hai mặt là cái riêng và cái chung, hai mặt
này đều tồn tại khách quan. Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, bởi ngoài những
cái ra nhập với cái chung, nó còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ nó mới có (cái đơn
nhất). Còn cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng, bởi vì nó phản ánh
những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại
trong cái riêng cùng loại. Vì vậy cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng
tồn tại và phát triển của sự vật.

9


Đó là những quan hệ giữa cái riêng và cái chung về mặt phương pháp luận theo các
quan điểm của các trường phái triết học. Và theo quan điểm hiện nay thì quan điểm triết học
Mác Lênin là cơ sở là tiền đề phương pháp luận của triết học.

1.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái
riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Rồi từ cái chung, vận dụng cái chung để cải tạo cái
riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung (không hiểu biết lý
luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, nên bất kỳ cái chung nào khi áp dụng vào trường
hợp riêng cũng cần được chú ý đến các đặc điểm cụ thể. Ngược lại, nếu xem thường cái chung,
tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào bệnh cục bộ, địa phương chủ nghĩa
Cần phải tạo điều kiện cho cái đơn nhất và cái chung chuyển hóa lẫn nhau theo chiều
hướng tiến bộ, có lợi, tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái
chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất"
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁI RIÊNG, CÁI CHUNG VÀ CÁI ĐƠN NHẤT
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM
2.1 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương mại
(NHTM):
Phân loại Ngân hàng bán lẻ:
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại thành hai mô hình cụ thể như sau:


Ngân hàng bán buôn: là thuật ngữ dùng để chỉ các giao dịch giữa ngân hàng và khách
hàng lớn (công ty) hoặc giao dịch với những khoản tiền lớn.



Ngân hàng bán lẻ: Hiện nay chưa có định nghĩa chính xác về khái niệm dịch vụ NHBL.
Theo cách hiểu phổ biến nhất, NHBL là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính
chủ yếu cho khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các DNNVV.

10



Trong nền kinh tế mở, thị trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị
trường tài chính, qua đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản
phẩm DVNH, tạo ra một thị trường tiềm năng đa dạng và năng động.
2.2 Đặc trưng của ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam:
2.2.1 Đặc điểm thị trường tài chính tại Việt Nam:
Thị trường tài chính Việt Nam có các đặc điểm chính sau :


Cạnh tranh về dịch vụ tài chính ngày khốc liệt tại Việt Nam.



Số lượng tổ chức phi tài chính tham gia vào lĩnh vực này gia tăng



Hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng
Tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý hoàn thiện dần, nhu cầu
xã hội ngày càng tăng, thị trường dịch vụ NHBL còn nhiều tiềm năng phát triển. Từ năm 2014,
NHBL là xu hướng tất yếu của Việt Nam
2.3. Thực trạng của ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam:
2.3.1 Những điểm mạnh của ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam:
Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do việc áp dụng
khung pháp luật TTTC ngày càng phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế đối với tổ
chức tài chính nước ngoài. Các ngân hàng bắt đầu quan tâm và tập trung khai thác thị trường
bán lẻ như phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và đã được xã hội chấp nhận như
máy giao dịch tự động (ATM), internet banking,... Thực tế đó đã đánh dấu bước phát triển mới
của thị trường dịch vụ NHBL tại Việt Nam



Hình thành tâm lý thanh toán không dùng tiền mặt của người dân => góp phần tiết giảm chi
phí xã hội và đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ



Tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ khác phát triển => thuận lợi hơn cho việc thanh toán
của các ngành dịch vụ có liên quan: viễn thông, du lịch,…

Các NHTM Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể về năng lực tài chính, công nghệ, quản trị
điều hành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới kênh phân phối, hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
góp phần phát triển dịch vụ NHBL, đem lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích mới và
văn minh trong thanh toán.
11


Các dịch vụ tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh cả về danh mục và doanh số, tất cả
NHTM của Việt Nam đều có sản phẩm cho vay tiêu dùng, đứng đầu là ACB và Techcombank.
Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính, được triển khai ngày càng nhiều,
đem lại khoản thu cho ngân hàng.
Dịch vụ bán lẻ của NHTM phát triển dựa nhiều vào ứng dụng hệ thống công nghệ. Công
nghệ thông tin trở thành kênh phân phối quan trọng và không thể thiếu của các DVNH điện tử
nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung.
2.3.2. Những yếu tố hạn chế phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam vẫn còn
nhiều bất cập:


Tính cạnh tranh chưa cao về giá cả và lãi suất, về chất lượng dịch vụ và công nghệ chưa phổ

biến, thị trường dịch vụ NHBL thiếu ổn định, chưa có sự liên kết giữa các ngân hàng.



Sản phẩm dịch vụ mang tính truyền thống, nghèo nàn về chủng loại, chất lượng dịch vụ
thấp, tính tiện ích chưa cao,…;



Chưa có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động NHBL



Các dịch vụ NHBL phát triển dưới mức tiềm năng

Trong khi đó, phát triển dịch vụ NHBL đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và quy trình
nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định
pháp lý đã tỏ ra bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ, gây khó khăn cho các NHTM
khi muốn triển khai dịch vụ mới.
2.4 Vận dụng cái chung cái riêng vào việc phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt
Nam
Mỗi sự vật, mỗi hiện tượng đều có những cái chung, những cái riêng. Cái chung và cái
riêng trong mỗi sự vật, hiện tượng có quan hệ biện chứng với nhau, không thể tách rời trong đó
cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất, chi phối mọi cái riêng. Thì trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải phân biệt, phát hiện cái chung vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Do đó đối
với mỗi NHTM Việt Nam hiện nay muốn phát triển hoạt động dịch vụ NHBL thì đều phải xác
định được một mô hình phát triển, bao gồm những vấn đề chung cần thực hiện, đề từ đó vận
12



dụng vào cho chính Ngân hàng mình. Từng hệ thống NHTM xác định chiến lược thực hiện
DVNH bán lẻ dựa vào:
- Phát triển mạng lưới CNTT của mình
- Phát triển các kênh phân phối
- Phát triển các dịch vụ mới dựa trên công nghệ.
- Tạo sự khác biệt trong DVNH bán lẻ: chiến lược rõ ràng về phát triển
2.5 Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam
Bên cạnh những lợi thế cũng như đặc điểm riêng của từng ngân hàng như tài chính,
nhân lực, có thể thấy đối với các NHTM tại Việt nam hiện nay muốn phát triển hoạt động
DVNHBL cần chú trọng phát triển những vấn đề chung như sau:
2.5.1 Công nghệ: Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời, CNTT góp phần nâng cao hiệu quả
của việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện thực hiện mô hình xử lý tập trung các giao dịch có
tính chất phân tán như chuyển tiền, giao dịch thẻ, tiết giảm chi phí giao dịch;
CNTT có tác dụng tăng cường khả năng hệ thống quản trị cho phép khai thác dữ liệu
một cách nhất quán, nhanh chóng, chính xác.
2.5.2 Kênh phân phối: Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả áp
ứng yêu cầu giao dịch ở mọi lúc, mọi nơi:


Tăng cường hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM



Phát triển loại hình ngân hàng qua máy tính và ngân hàng tại nhà



Mở rộng các kênh phân phối qua các đại lý như, đại lý chi trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ
ATM, đại lý thanh toán.


2.5.3 Phát triển sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển
dịch vụ ngân hàng cá nhân.


Phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt



Đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục đơn giản, an toàn



Phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác như tăng cường thu hút nguồn kiều hối.

13


2.5.4 Thương hiệu: Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng, tăng cường việc
quảng bá, tiếp thị các sản phẩm góp phần chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm giúp khách
hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của NH
2.5.5 Các giải pháp khác
Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân nhằm giảm nhẹ rủi ro, có thể ra quyết định
cho vay một cách nhanh chóng, chính xác.
Mỗi NHTM thành lập bộ máy điều hành, nghiên cứu và thực thi việc phát triển dịch vụ NHBL,
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và chú trọng nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ về hoạt động NHBL.
Trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng thì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, như là
một bộ phận của cái riêng. Tuy nhiên khi chúng ta rút ra bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào
từng trường hợp cụ thể cũng cần được cá biệt hóa (chống bệnh giáo điều, dập khuôn). Tuyệt
đối hóa cái riêng sẽ rơi vào bệnh cục bộ địa phương.

CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Mô hình NHBL tại Việt Nam đã và đang là xu hướng phát triển tất yếu của Việt Nam.
Với đặc thù một quốc gia đang phát triển là thu nhập trung bình, hệ thống ngân hàng còn sơ
khai, nhu cầu tài chính và dịch vụ thanh toán tăng theo cấp số nhân chắc chắn thị trường NHBL
ở việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong thập niên tới. NHBL đang là mảnh đất màu mỡ để các
ngân hàng nước ngoài tập trung khai thác, vì vậy để giành lấy thị phần trong bối cảnh cạnh
tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng nội cần chú trọng phát triển,
cải thiện các vấn đề và giải pháp được đề xuất ra ở trên.
Quan hệ giữa cái chung và cái riêng ở đây là một mối quan hệ chuyển hóa và biến đổi trong đó
cái chung là cái chủ đạo. Các ngân hàng cần phát triển trên một mô hình chung vững chắc từ đó
vận dụng vào riêng từng ngân hàng của mình để từ đó xây dựng được nền tảng chắc chắn cho
sự phát triển trong mảng NHBL nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

14


Tài liệu tham khảo
TS. Bùi Văn Mưa và công sự , 2014. Triết học. Trường Đại học Kinh Tế

1.

Tp.HCM
TS Phạm Thùy Giang (2012), Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân

2.

hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của
Việt Nam.
3.


Tô Khánh Toàn ( 2014), Phát triển Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân

4.
5.

hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
VietinBank giành giải Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2016
Thảo Nguyên (2016). “Xu hướng phát triển ngân hàng bán”. Gia Lai
Online

15



×