Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 1
CHỦ ĐỀ 1: ÔN CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI.
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: học sinh :
- Nắm được nội dung các phương châm hội thoại
2.Kĩ năng: -hs nhận biết và phân tích được cách sử dụng các phương châm hội thoại trong 1 tình
huống giao tiếp cụ thể.
-Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp.
-GD kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp,ra quyết định
3.Thái độ: hs có thái độ nghiêm túc,thận trọng trong giao tiếp.
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài + giấy nháp.
III/Phương pháp:
-PP: thảo luận , vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề
-KT: Động não, viết tích cực
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
? Kể tên các phương châm hội thoại I. Nội dung kiến thức cần nắm
I/Lý thuyết:
đã học?
- Sơ đồ các phương châm hội thoại.
II/Luyện tập:
? Vẽ sơ đồ các phươnng châm hội
thoại
1. Các khái niệm
- Phương châm về lượng: yêu cầu lời nói phải
có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, nội
? Phân biệt các phương châm hội
dung vừa đủ, không thừa, không thiếu.
thoại?
VD:
Con: Bố ơi!Trâu nhà ta ăn lúa bị người ta bắt
? Lấy ví dụ :vi phạm phương châm
mất rồi.
về chất?
Bố: Thế trâu ăn ở đâu?
Con: dạ, trâu ăn ở miệng ạ.
•
Phương châm về chất: Khi g/tiếp đừng nói
nhứng điều mà mình ko tin là đúngt hoặc ko có
bằng chứng xác thực.
•
nội dung nói phải đúng như mình nghĩ và
? Lờy một số thành ngữ vi phạm
phải xác thực.
phương châm về chất?
VD: thành ngữ "Ăn không nói có, ăn ốc nói mò,
hứa hươu hứa vượn"-> vi phạm phương châm
về chất.
- Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài giao
? Ví dụ phương châm quan hệ?
tiếp
VD:câu chuyện"Cháy"
1
?Phân tích VD trên? Vì sao VD vi
phạm p/c HT cách thức?
Nêu khái niệm và lấy ví dụ phương
châm cách thức?
- Phương châm cách thức: diễn đạt sao cho
mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ
VD: Mẹ hỏi con:
?Có thể do một lí do nào đó mà
•
Hôm nay, con ăn cơm thế nào?
người HT có thể vi phạm p/c lịch sự•
Chả ngon lắm mẹ ạ.
ko? Vì sao?
-Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị
a.PC về chất
và tôn trọng người khác
b. PC quan hệ
II.Bài tập:
c. PH về lượng-> tuân thủ p/c chất.
1. Bài 1: Các trường hợp sau vi phạm phương
GV hướng dẫn HS giải và làm các
châm hội thoại nào?
bài tập
a. Nói thêm nói thắt
b. Hà: Lan ơi đi học nào!
Lan: Năm phút nữa mẹ tớ mới về.
c. Cháu có biết nhà cô giáo Hoa ở đâu không?
-cháu nghe nói ở cuối xóm, bác đến đó rồi hỏi
tiếp.
2. Bài 2. Tìm các thành ngữ tuân thủ hoặc vi
phạm p/c hội thoại và chỉ rõ p/c HT.
- Có một thốt ra mười; Nói thêm nói thắt; nói
mò nói mẫm-> Vi phạm p/c về chất.
*Tiết 2:
3. Bài 3 Đặt câu có thành ngữ có liên quan đến
KTBC:
các PC HT đã học.
?Nêu các tình huống khiến người
4. Bài 4: Viết đoạn văn hội thoại khoảng 10->
tham gia hội thoại không tuân thủ
12 dòng có sử dụng p/c lịch sự, cách thức.
PCHT?
?Đọc tình huống?Nhận xét? ?) Theo -HS tự nêu.
em khách muốn nói gì? Chủ nhà
-Đọc tình huống: - Khách: nóng quá!
muốn nói gì?
- Chủ nhà: mất điện rồi!
?Trả lời như ý chủ nhà, người nghe
- Khách kêu nóng và muốn bật quạt. Chủ nhà
có mất lòng không?
thông báo mất điện.
?) Các thành ngữ sau liên quan đến - Nếu giữa khách mà chủ nhà có mối quan hệ
p/c hội thoại nào?
thân thiết thì được, còn các mối quan hệ khác thì
- Nói có sách, mách có chứng ( p/c không được tế nhị lắm.
về chất)
- Mồm loa mép dài: lắm lời, đanh đá, nói át
- ăn ngay nói thật
người khác: lịch sự
-Nói phải củ cải cũng nghe
- Đánh trống lảng: lảng ra né tránh, không
-Lắm mồm lắm miệng ( p/c về muốn nghe, không muốn tham dự vào vấn đề
lượng)
mà người đối thoại đang trao đổi: quan hệ
- Câm miệng hến
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói thô cục,
?Y/c hs đọc vd?
thiếu tế nhị: lịch sự
GV yêu cầu HS giải thích một số - Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo:
thành ngữ?
lịch sự
2
?Viết đoạn hội thoại về chủ đề học
tập( lao động , vui chơi, giải trí…)
trong đó tuân thủ các phương châm
về lượng , chất , cách thức ,quan hệ,
l/sự?
- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người
khác, khó tiếp thu: lịch sự
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, trì triết :
lịch sự
- Nửa úp nửa mở: nói mập mở, ko nói hết ý:
cách thức
-2 HS : viết bài trên bảng; dưới lớp viết ra nháp
-Nhận xét bạn đọc- đánh giá –cho điểm bạn.
4.Củng cố: ?Nêu nd các phương châm hội thoại?
5.HDHB:
-Học lại kiến thức ghi nhớ
-Làm lại các bài tập
-Chuẩn bị bài sau.
V/Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 2+3
CHỦ ĐỀ 2: ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức :
-Hệ thống kiến thức về vb TM: các k/n,phương pháp TM,y/c cơ bản khi làm văn TM;sự phong phú đa
dạng vê đối tượng cần giới thiệu trong vb TM ,nắm đc được những yếu tố nghệ thuật ,miêu tả trong
vb tm.
-Vai trò của y/tố miêu tả ,nghệ thuật trong vb TM
2.Kĩ năng:HS có kĩ năng viết đv,bài văn thuyết minh sinh động ,hấp dẫn.
3.Thái độ:GD hs ý thức tự giác ,nghiêm túc.
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài + giấy nháp.
III/Phương pháp:
-PP: thảo luận , vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề
-KT: Động não, viết tích cực
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cấn đạt
3
GV: Hướng dẫn ôn tập lí
thuyết(10’)
? Thuyết minh là kiểu văn bản ntn ? - Thuyết minh là kiểu văn bản thông
Nó có tác dụng gì trong cuộc dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
sống ?
nhằm cung cấp cho người đọc tri
thức về đặc điểm, tính chất, nguyên
nhân, ý nghĩa …. của các hiện tượng,
sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng
phương thức trình bày, giới thiệu,
giải thích.
Đại diện các nhóm trình bày.
* Các phương pháp.
?Nêu các phương pháp thuyết - Nêu định nghĩa, giải thích.
minh?
- Liệt kê, nêu ví dụ.
- Dùng số liệu.
- So sánh đối chiếu.
- Phân loại, phân tích.
* Các kiểu đề:
?Có các kiểu đề văn thuyết minh - Thuyết minh về một đồ vật,loài vật.
nào ? Lấy ví dụ ?
- Thuyết mminh về phương pháp
( cách làm ).
- Thuyết minh về danh lam thắng
cảnh.
- Thuyết minh về thể loại văn học.
GV: Hướng dẫn h/s ôn lại cách lập
dàn ý với 1số kiểu bài(10’)
? Đưa câu hỏi thảo luận 4 nhóm :
Lập ý và dàn ý đối với các đề bài.
N1: Giới thiệu đồ dùng trong học
tập?
N2: Giới thiệu một danh lam thắng
cảnh ở quê hương?
I/Ôn tập lí thuyết :
1.Khái niệm:
2.Phương pháp TM:
- Nêu định nghĩa, giải thích.
- Liệt kê,
- Nêu ví dụ.
- Dùng số liệu.
- So sánh đối chiếu.
- Phân loại, phân tích.
3. Các kiểu đề văn thuyết
minh.
- Thuyết minh về một đồ
vật,loài vật
- Thuyết minh về phương
pháp ( cách làm ).
N1:
- Thuyết minh về danh lam
Dàn bài :
thắng cảnh.
a. MB: Giới thiệu đồ dùng và công - Thuyết minh về thể loại văn
dụng của nó.
học.
b. TB: Hình dáng, màu sắc, cấu tạo
các bộ phận, cách sử dụng,bảo 4. Cách lập dàn ý với một số
quản...
kiểu bài.
c. KB: ý nghĩa đồ dùng đối với bản
thân.
N2: Lập ý : Tên danh lam, vị trí, qúa
trình hình thành, đặc điểm nổi bật,
phong tục, lễ hội.
Dàn ý
a. MB: Vị trí, ý nghĩa danh lam thắng
cảnh đối với quê hương.
b. TB: - Vị trí địa lí, quá trình hình
thành và phát triển….
- Cấu trúc, quy mô, tính chất.
- Phong tục, lễ hội.
c. KB: Tình cảm của em đối với danh
4
lam thắng cảnh đó.
N3: Lập ý: Tên thể loại văn học, bố
cục, số chữ, cách gieo vần, nhịp…
Lập dàn bài:
N3: Giới thiệu một thể loại văn a. MB: Giới thiệu thể loại, vị trí của
học?
nó đối với văn học, xã hội.
b. TB: Giới thiệu phân tích cụ thể nội
dung và hình thức của thể loại.
c. KB: Những lưu ý khi thưởng thức
hoặc sáng tạo thể loại, văn bản.
N4: Lập ý : Tên đồ dùng, mục đích,
tác dụng , nguyên liệu, qui trình,
cách thức tiến hành, yêu cầu chất
lượng.
Dàn bài :
a. MB: Tên đồ dùng, mục đích, tác
dụng của nó.
N4: Giới thiệu phương pháp, cách b. TB: Nguyên liệu, số lượng, chất
làm một đồ dùng học tập?
lượng.
- Qui trình, cách thức tiến hành từng
bước, từng khâu.
- Chất lượng thành phẩm.
c. KB: Những lưu ý, giải quyết tình
huống khi tiến hành.
* Các yếu tốnghệ thuật , miêu tả, tự
sự, nghị luận không thể thiếu trong
văn bản thuyết minh nhưng phải
được sử dụng hợp lí làm nổi bật đối
tượng cần thuyết minh cách lập dàn ý
với một số kiểu bài.
HS thảo luận nhóm -> Làm bài tập ra
?Vai trò của các yếu tố nghệ bảng phụ.
thuật,miêu tả, biểu cảm, tự sự trong
bài văn thuyết minh?
-HS: làm bài viết đoạn văn thuyết
minh.
- Viết đoạn văn giới thiệu cảnh đẹp
qhương.
- Viết đoạn văn giới thiệu một đồ
dùng học tập.
GV: Hướng dẫn viết đoạn văn - Có thể giới thiệu tổng quát về cảnh
thuyết minh(14’)
đẹp .
Hình thức : h/s làm cá nhân theo 2 -VD:Cảnh thôn Đồi Mây vào mùa
nhóm lớn.
lúa chín
? Viết đoạn văn giới thiệu cảnh đẹp - HS viết phần cấu tạo của đồ dùng .
qhương ?
Gồm mấy phần -> chức năng -> tác
? Gọi h/s trình bày. HS khác nhận dụng.
II. Luyện tập.
1.Đề 1: Viết đoạn văn giới
thiệu một cảnh đẹp ở qhương
em trong đó có sd y/tố MT và
5
xét?
? Viết đoạn văn giới thiệu một đồ
dùng học tập ? Viết phần cấu tạo đồ
dùng? Có thể giới thiệu cụ thể ( từ
ngoài vào trong )
*Tiết 2:
GV:Chia lớp 3 nhóm – viết ĐV:
MB-TB-KB :“Thuyết minh về cây
lúa Việt Nam”?
- G: bổ sung và sửa cách diễn đạt,
hình thức trình bày. Viết tốt đoạn
văn thuyết minh tức là các em đã
viết tốt bài văn thuyết minh. Vì
vậy, cần rèn luyện viết đoạn văn
thuyết minh cho tốt để đem lại kết
qủa tốt cho bài văn thuyết minh.
? Gọi h/s trình bày. HS khác nhận
xét?
GV:KL ,cho điểm nhóm và cá nhân
có đv hay
-HS lựa chọn viết :
+Mở bài: Giới thiệu chung về cây lúa
Việt Nam ( có thể sử dụng hình thức
tự thuật, dẫn câu ca dao, tục ngữ về
cây lúa...):
+Thân bài: - Nguồn gốc cây lúa
- Đặc điểm sinh học
- Quá trình sinh trưởng của cây lúa
( kết hợp yếu tố miêu tả)
- Lợi ích của cây lúa đối với đời sống
và tinh thần.
+Kết bài: Khẳng định lại vai trò của
cây lúa đối với con người
- h/s trình bày.
- nhận xét bạn
NT
2.Đề 2: Viết đoạn văn giới
thiệu một đồ dùng học tập
trong đó có sd y/tố nghệ thuật
và miêu tả.
3.Đề 3:
Em hãy viết 1 Đv cho đề văn
TM sau:” TM về cây lúa VN”.
4.Củng cố: ? Muốn làm tốt bài văn TM nói chung em cần phải làm gì? Văn TM muốn hâpx dẫn và
sinh động ng ta thg hay két hợp với những y/tố nào?
5.HDHB:
-Học lại kiến thức bài học
-Làm lại các bài tập đã cho
-Chuẩn bị bài sau:”Ôn tập truyện trung đại”
V/Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết4+ 5
CHỦ ĐỀ 3:ÔN TẬP TRUYỆN TRUNG ĐẠI
Văn bản : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức :
6
-HS hệ thống lại những kiến thức đã học về văn học trung đại VN ,nắm chắc kiến thức về nội dung và
nghệ thuật chính của vb
-Củng cố kiến thức về tp –tg , nắm được cốt truyện,nhân vật ,sự kiện trong :”Chuyện người con gái
NX”
-Thấy được nghệ thuật ngòi bút Nguyễn Dữ
2.Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc-hiểu đoạn trích
-Biết trình bày những suy nghĩ về cảm xúc về một nhân vật vh
-Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán
3.Thái độ:- hs có tình cảm trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ
-Lên án ,phê phán tư tưởng “trọng nam…” đã trói buộc người phụ nữ….
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài
III/Phương pháp:
-PP: thảo luận , vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề
-KT: Động não
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
*Tiết 1:
I/ Giới thiệu chung
?Em hãy nêu lại những nét khái quát Nguyễn Dữ(?-?)
1.Tác giả
về tg –tp?
- Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện
- Là con của Nguyễn Tướng Phiên
Thanh Miện - tỉnh Hải Dương.
(Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời
b) Tác phẩm
vua Lê Thánh Tông 1496). Theo các * Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20
2.Tác phẩm:
tài liệu để lại, ông còn là học trò của truyện, ghi lại những truyện lạ lùng kỳ
-Vị trí: Trích trong
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
quái.
“TKML”
Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ
-Chuyện người con gái Nam Xương kể
với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn về cuộc đời và nỗi oan khuất của người
được lưu truyền rộng rãi trong dân
phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11
gian.
truyện viết về phụ nữ.
Mạn lục: Ghi chép tản mạn.
- Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân
Truyền kỳ còn là một thể loại viết
gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam
bằng chữ Hán (văn xuôi tự sự) hình
Xương (Lý Nhân - Hà Nam ngày nay).
thành sớm ở Trung Quốc, được các
c) Chú thích
*Tóm tắt
nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên (SGK)
những chuyện có thực về những con *Tóm tắt truyện
người thật, mang đậm giá trị nhân
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết
bản, thể hiện ước mơ khát vọng của
na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính
nhân dân về một xã hội tốt đẹp.
hay đa nghi).
?Em hãy tóm tắt lại truyện?
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc
Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc
Đây là câu chuyện về số phận oan
mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi
nghiệt của một người phụ nữ có nhan mất.
7
sắc, đức hạnh dưới chế độ phụ quyền
phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây
thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị
đẩy đến bước đường cùng phải tự kết
liễu cuộc đời của mình để chứng tỏ
tấm lòng trong sạch. Tác phẩm thể
hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân:
người tốt bao giờ cũng được đền trả
xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới
huyền bí
Trương Sinh nghi ngờ lòng chung
thuỷ của vợ chàng.
- Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây
thơ của trẻ em: nín thin thít, đi cũng
đi, ngồi cũng ngồi (đúng như sự
thực, giống như một câu đố giấu đi
lời giải. Người cha nghi ngờ, người
đọc cũng không đoán được).
- Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở
nút) khiến câu chuyện đột ngột, căng
thẳng, mâu thuẫn xuất hiện.
- La um lên, giấu không kể lời con
nói. Mắng nhiếc, đuổi đánh vợ đi.
Hậu quả là Vũ Nương tự vẫn.
- Trương Sinh giấu không kể lời con
nói: khéo léo kể chuyện, cách thắt
nút câu chuyện làm phát triển mâu
thuẫn.
- Ngay trong lời nói của Đản đã có ý
mở ra để giải quyết mâu thuẫn:
“Người gì mà lạ vậy, chỉ nín thin
thít”.
- Phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan
của mình. Những lời nói thể hiện sự
đau đớn thất vọng khi không hiểu vì
sao bị đối xử bất công. Vũ Nương
không có quyền tự bảo vệ.
Hạnh phúc gia đình tan vỡ. Thất
vọng tột cùng, Vũ Nương tự vẫn. Đó
là hành động quyết liệt cuối cùng.
- Lời than thống thiết, thể hiện sự bất
công đối với người phụ nữ đức hạnh.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói của
con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan
nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở
bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu
giúp.
- Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan
Lang (người cùng làng). Phan Lang
được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp
Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan nhưng nàng không thể trở về trần gian.
* Tình huống 1: Vũ Nương lấy chồng.
Trước bản tính hay ghen của chồng, Vũ
Nương đã “giữ gìn khuôn phép, không
từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”.
* Tình huống 2: Xa chồng
Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ
chung thuỷ, yêu chồng tha thiết, một
người mẹ hiền, dâu thảo.
Hai tình huống đầu cho thấy Vụ Nương
là người phụ nữ đảm đang, thương yêu
chồng hết mực.
*Tình huống 3: Bị chồng nghi oan.
- Trương Sinh thăm mộ mẹ cùng đứa
con nhỏ (Đản).
- Lời nói của đứa con: “Ô hay! Thế ra
ông cũng là cho tôi ư? Ông lại biết nói,
chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín
thin thít… Trước đây, thường có một
người đàn ông, đêm nào cũng đến…”.
*Tình huống 4: Khi ở dưới thuỷ cung.
Đó là một thế giới đẹp từ y phục, con
người đến quang cảnh lâu đài. Nhưng
đẹp nhất là mối quan hệ nhân nghĩa.
- Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, có tình
người.
Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ
cung đối lập với cuộc sống bạc bẽo nơi
trần thế nhằm mục đích tố cáo hiện thực.
- Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ
hoang đường.
- Nhớ quê hương, không muốn mang
tiếng xấu.
Thể hiện ước mơ khát vọng một xã hội
công bằng tốt đẹp hơn, phù hợp với tâm
lý người đọc, tăng giá trị tố cáo.
*. Nhân vật Trương Sinh
II/ Phân tích:
1. Nhân vật Vũ Nương.
* Tình huống 1: Vũ
Nương lấy chồng.
* Tình huống 2: Xa
chồng
*Tình huống 3: Bị chồng
nghi oan.
*Tình huống 4: Khi ở
dưới thuỷ cung.
8
- Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ
cuộc sống đầy oan ức. Điều đó cho
thấy cái nhìn nhân đạo của tác giả.
- Vũ Nương được chồng lập đàn giải
oan - còn tình nghĩa với chồng, nàng
cảm kích, đa tạ tình chàng nhưng
không thể trở về nhân gian được nữa.
Vũ Nương muốn trả ơn nghĩa cho
Linh Phi, muốn trở về với chồng con
mà không được.
¿Nêu nét nghệ thuật và nd chính của
truyện?
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái
chết thương tâm của Vũ Nương,
Chuyện người con gái Nam Xương
thể hiện niềm cảm thương đối với số
phận oan nghiệt cua người của người
phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong
kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp
truyền thống của họ.
¿Nêu nghuyên nhân cái chết của
VN?
¿Nêu suy ngĩ của em về cái chết của
VN?
BTVN:Suy nghĩ của em về số phận
người phụ nữ trong xã hội phong
kiến nam quyền qua hình tượng nhân
vật Vũ Nương.
*Tiết 2:
Ngày giảng:
Đề 1: Kể lại Chuyện người con gái
Nam Xương-Nguyễn Dữ theo cách
của em.
?Em hãy lập dàn cho đề bài trên?
GV:Lưu y : Cần xác định nhân vật
kể chuyện là ai để sử dụng ngôn
ngữ phù hợp.
TB có thể kể chuyện theo nhiều
cách khác nhau song cần đảm bảo
các chi tiết chính trong truyện.
- Con nhà giàu, ít học, có tính hay đa
nghi.
2. Nhân vật Trương Sinh
- Cuộc hôn nhân với Vũ Nương là cuộc
hôn nhân không bình đẳng.
- Tâm trạng Trương Sinh nặng nề, buồn
đau vì mẹ mất.
Lời nói của Đản
- Lời nói của Đản kích động tính ghen
tuông, đa nghi của chàng.
- Xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu thô bạo,
đẩy vợ đến cái chêt oan nghiệt.
- Mắng nhiếc vợ thậm tệ, không nghe lời
phân trần.
- Không tin cả những nhân chứng bênh
vực cho nàng.
- Kết cấu độc đáo, sáng tạo.
- Nhân vật: diễn biến tâm lý nhân vật
được khắc hoạ rõ nét.
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc
kết hợp tự sự + trữ tình + kịch.
- Yếu tố truyền kỳ: Kỳ ảo, hoang đường.
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
III/Luyện tập:
1.Đề : Kể lại Chuyện
người con gái Nam
Xương-Nguyễn Dữ theo
MB: - Giới thiệu hoàn cảnh, thời điểm cách của em.
xảy ra câu chuyện
TB:
- Chiến tranh xảy ra, Trương Sinh phải
đi lính.
- Vũ Nương ở nhà, chăm sóc mẹ già,
nuôi dạy con thơ. Đêm đêm, ôm con
vào lòng, nàng chỉ bóng mình trên vách
và bảo rằng đó là cha của Đản.
- Năm sau, trương Sinh trở về, bé Đản
không nhận cha. Trương Sinh ngờ vợ
không giữ được sự chung thuỷ, nổi cơn
ghen tuông giận dữ.
- Vũ Nương thanh minh hết cách
9
- Sau khi Vũ Nương chết, Trương
Sinh vô cùng đau khổ. Một đêm.
đứa con chỉ bóng cha trên vách và
nói Cha Đản về kìa! Trương Sinh
mới hiểu ra mọi sự nhưng ân hận thì
cũng đã quá muộn.
- Trương Sinh lập đàn cầu khấn, Vũ
Nương hiển linh về gặp chồng con
nhưng nàng không thể trở vê cõi
trần sống như xưa được nữa.
nhưng Trương Sinh không tin, nàng
gieo mình xuống sông tự vẫn. Trước
tấm lòng trong sạch của Vũ Nương, các
tiên nữ đã đưa nàng về sống với Linh
Phi dưới thuỷ cung. Mặc dù sống sung
sướng nơi thuỷ cung nhưng Vũ Nương
không lúc nào nguôi nỗi nhớ chồng
con.
KB: Rút ra bài học cho tất cả mọi
người qua ý nghĩa câu chuyện.
?Y/c hs viết bài theo dàn y?
?Y/c hs nhận xét ?
4.Củng cố: ?Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật VN?
5.HDHB:
-Học lại kiến thức bài học
-Hoàn thành bài tập
-Chuẩn bị bài sau.
V/Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 6+ 7
ÔN:HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
HỒI THỨ 14
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức : - HS nắm được những kiến thức cơ bsnr về nội dung và nghệ thuật cua văn bản
2.Kĩ năng: - Rèn kỹ năng viết bài văn nghị luận về một tác phẩm hoặc nghị luận về nhân vật trong tác
phẩm văn học.
3.Thái độ:hs có thức tự học
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài
III/Phương pháp:
-PP: thuyết trình , vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề
-KT: Động não, viết tích cực
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
?Nêu những nét chính về nhóm
* Ngô Thì Chí (1753-1788)
I/Vài nét về tg-tp:
tg viết “HLNTC”?
- Con của Ngô Thì Sỹ, em ruột của Ngô
1,Tg:
Ngô gia văn phái là một nhóm
Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư
10
các tác giả dòng họ Ngô Thì ở
làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) một dòng họ lớn tuổi vói truyền
thống nghiên cứu sáng tác văn
chương ở nước ta.
- Là người viết tiếp 7 hồi cuối
của Hoàng Lê nhất thống chí
(trong đó có hồi 14).
- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi
chép sự kiện lịch sử xã hội có
thực, nhân vật thực, địa điểm
thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết bằng chữ Hán theo lối
chương hồi.
- Gồm 17 hồi.
?Nêu những nét khái quát về tp?
?Phân tích hình tượng người anh
hùng QT-NH trong hồi 14?
- Tiếp được tin báo, Bắc Bình
Vương “giận lắm”.
- Họp các tướng sỹ - định thân
chinh cầm quân đi ngay; lên
ngôi vua để chính danh vị (dẹp
giặc xâm lược trị kẻ phản quốc).
Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự
đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ,
đến Nghệ An ngày 29-12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ
cử nhân trong kỳ thi Hương) ở
La Sơn.
- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy
một người), được hơn một vạn
quân tinh nhuệ.
bình chướng tỉnh sự, thay anh là Ngô Thì
Nhậm chăm sóc gia đình không thích làm
quan.
- Văn chương của ông trong sáng, giản dị,
tự nhiên mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống
chí cuối năm 1786.
* Ngô Thì Du (1772-1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác ruột.
- Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi
nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống
chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm đốc
học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm
ruộng, sáng tác văn chương.
- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng
lớn về xã hội phong kiến Việt Nam
khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và mấy
năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên
cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều
Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục
rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo
quân vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ
đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây
Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương triều
Nguyễn bắt đầu (1802).
* Hình tượng người anh hùng Nguyễn
Huệ
a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành
động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết
đoán trước những biến cố lớn.
b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược
- Khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa
của địch và dã tâm xâm lược của chúng truyền thống chống ngoại xâm của dân
tộc ta.
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật
nghiêm, thống nhất ý chí để lập công lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có
sức thuyết phục cao (có tình, có lý).
- Kích thích lòng yêu nước, truyền thống
quật cường của dân tộc, thu phục quân
2.Tp:
II/Phân tích:
1. Hình tượng người anh
hùng Nguyễn Huệ
- Nguyễn Huệ là người
mạnh mẽ, quyết đoán
-Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén
mưu lược
11
lính khiến họ một lòng đồng tâm hiệp lực,
không dám ăn ở hai lòng.
c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt,
mưu lược trong việc nhận định tình hình,
thu phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém
tướng”.
- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực
của bề tôi, khen chê đúng người, đúng
việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán
dùng người.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân
đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số
đi trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và
ta, xuất quỷ nhập thần.
- Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt
đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng
lợi.
2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai
bán nước.
a) Sự thảm bại của quân tướng nhà
Thanh:
- Không đề phòng, không được tin cấp
báo.
b) Số phận thảm hại của bọn vua - Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang
tôi phản nước, hại dân:
Trung đã vào đến Thăng Long:
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn + Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không
thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, kịp đóng yên, người không kịp mặc áo
chạy bán sống bán chết, cướp cả giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
thuyền của dân để qua sông,
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu,
“luôn mấy ngày không ăn”.
xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc
- Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tôi nghẽn.
“nhìn nhau than thở, oán giận
- nội dung: Với cảm quan lịch sử và lòng
chảy nước mắt” đến mức “Tôn
tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một
Sỹ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”.
cách chân thực, sinh động hình ảnh
?Nêu Nd và NT chính của đoạn Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của
trích?
quân xâm lược cùng bọn vua quan bán
BTVN:
nước.
Đề bài: Phân tích và nêu cảm
-Về nghệ thuật: Khắc hoạ một cách rõ
nghĩ về hồi thứ mười bốn trong
nét hình tượng người anh hùng Nguyễn
tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống Huệ giàu chất sử thi.
chí”.
+ Kể sự kiện lịch sử rành mạch chân
thực, khách quan, kết hợp với miêu tả sử
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng
binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.
Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc
loa truyền gọi, quân lính bốn
phía dạ ran, quân địch “rụng rời
sợ hãi”, đều xin hàng, không cần
phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho
quân lính lấy ván ghép phủ rơm
dấp nước làm mộc che, khi giáp
lá cà thì “quăng ván xuống đất,
ai nấy cầm dao chém bừa…”
khiến kẻ thù phải khiếp vía,
chẳng mấy chốc thu được thành.
Bằng cách khắc hoạ trực tiếp
hay gián tiếp, với biện pháp tả
thực, hình tượng người anh hùng
dân tộc hiện lên đẹp đẽ tài giỏi,
nhân đức.
- Khi miêu tả trận đánh của
Nguyễn Huệ, với lập trường dân
tộc và lòng yêu nước, tác giả viết
với sự phấn chấn, những trang
viết chan thực có màu sắc sử thi.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất
ngờ
- Có tài quân sự ,là bậc kỳ
tài trong việc dùng binh:
- Có tầm nhìn xa trông rộng
2. Hình ảnh bọn xâm lược và
lũ tay sai bán nước.
a/ Sự thảm bại của quân
tướng nhà Thanh:
-Tướng: sợ mất mật , có
tướng tự tử, bỏ trốn: ngựa
không kịp đóng yên, người
không kịp mặc áo giáp,
nhằm hướng bắc mà chạy.
- Quân sĩ hoảng hồn, tranh
nhau chạy trốn , chết vô số
b) Số phận thảm hại của bọn
vua tôi phản nước, hại dân:
-Chạy trốn cùng kẻ thù
-Kq: sống vong quốc.
12
*Tiết 2:
Ngày giảng:
?Y/c hs lập dàn y chi tiết cho
đề bài sau: Phân tích chân dung
người anh hùng Quang Trung
trong hồi thứ mười bốn - trích
Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô
gia văn phái
- Cuốn tiểu thuyết gồm có 17
hồi. Hồi thứ mười bốn của tác
phẩm đã tái hiện lại sự kiện vua
Quang Trung đại phá quân
Thanh. Trong đoạn trích, tác giả
đã miêu tả được một cách chân
thực và cảm động vẻ đẹp của
người anh hùng áo vải Quang
Trung – Nguyễn Huệ.
?Y/c hs viết bài theo dàn y chi
tiết trên?
- Tài dụng binh như thần: Cuộc
hành quân thần tốc do Quang
Trung chỉ huy đến nay vẫn còn
làm chúng ta phải kinh ngạc,
hành quân xa liên tục nhưng
quân ngũ vẫn chỉnh tề, quân tinh
nhuệ và quân mới tuyển được
bày binh bố trận hợp lí để bọc
lót cho nhau tạo nên sức mạnh
tổng hợp làm kẻ thù khiếp sợ.
- Hình ảnh người anh hùng hiện
lên lẫm liệt trong chiến trận:
Nguyễn Huệ tự mình thống lĩnh
một mũi tiến công, cưỡi voi đi
đốc thúc, xông pha nơi chiến
trận dũng mãnh phi thường.
-Hình ảnh người anh hùng
Quang Trung – Nguyễn Huệ
được miêu tả qua những chi tiết
nghệ thuật mang đậm chất biên
niên sử, các tác giả còn chú ý
miêu tả từng hành động cử chỉ,
lời nói của nhân vật nên nhân vật
hiện lên vừa chân thực, vừa sinh
động.
?Y/c hs trình bày- nhận xét bạn?
dụng hình ảnh so sánh độc lập.
*Dàn ý chi tiết:
-MB: Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô
gia văn phái là một cuốn tiểu thuyết lịch
sử được viết bằng chữ Hán theo lối tiểu
thuyết chương hồi. Tác phẩm đã tái hiện
được một giai đoạn lịch sử đầy biến động
của xã hội Việt Nam vào khoảng ba mươi
năm cuối thế kỉ XVIII và mấy năm đầu
thế kỉ XIX.
-TB:Vẻ đẹp của người anh hùng Nguyễn
Huệ hiện lên qua những phương diện sau:
- Con người hành động mạnh mẽ quyết
đoán: nghe tin giặc đánh chiếm đến tận
Thăng Long, ông không hề nao núng,
định thân chinh cầm quân đi ngay, chỉ
trong vòng hơn một tháng đã làm được
bao nhiêu việc lớn: lên ngôi hoàng đế,
tuyển mộ quân lính, mở cuộc duyệt binh,
phủ dụ tướng sĩ, định kế hoạch hành quân
đánh giặc…
- Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén
+ Sáng suốt trong việc phân tích tình hình
thời cuộc và thế tương quan giữa địch và
ta.
+ Sáng suốt, nhạy bén trong việc xét đoán
và dùng người.
- ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông
rộng: Mới khởi binh nhưng Quang Trung
đã liệu tính được thời gian dành thắng lợi,
còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau
khi chiến thắng
-KB: Trong đoạn trích, người anh hùng
Quang Trung đã được khắc hoạ đậm nét
với tính cách quả cảm, mạnh mẽ, trí tuệ
sáng suốt, nhạy bén, tài dụng binh như
thần, là người tổ chức và là linh hồn của
chiến công vĩ đại.
- Khẳng định ngòi bút tôn trọng sự thực
lịch sử và ý thức dân tộc của các tác giả
Ngô gia văn phái.
-viết bài theo dàn y
-hs trình bày- nhận xét bạn
III/Luyện tập:
1.Đề :Phân tích chân dung
người anh hùng Quang
Trung trong hồi thứ mười
bốn - trích Hoàng Lê nhất
thống chí (Ngô gia văn phái)
13
GVKL, đánh giá ,khen ngợi hs
4.Củng cố: ?Nêu cảm nghĩ về h/a người anh hùng áo vải QT-NH?
5.HDHB:
-Học lại kiến thức bài
-Hoàn thành bài tập
-Chuẩn bị bài sau:”Ôn truyện Kiều’
V/Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 8+9
ÔN:TRUYỆN KIỀU
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức :
-Củng cố kiến thức về tp –tg , nắm được cốt truyện,nhân vật ,sự kiện trong :”Truyện Kiều”
-Thấy được nghệ thuật ngòi bút đại thi hào Nguyễn Du
2.Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc-hiểu truyện
-Biết trình bày những suy nghĩ về cảm xúc về tpvh
-Rèn k/n nghị luận vh
-Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán
3.Thái độ:- hs có tình cảm trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ ,lên án ,phê phán XHPK đã chà đạp,
vùi dập người phụ nữ
-Trân trọng,tự hào , kính phục đại thi hào Nguyễn Du
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài
III/Phương pháp:
-PP: vấn đáp, thuyết trình,nêu và giải quyết vấn đề
-KT: Động não
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
?Nêu những nét tiêu biểu về tg Nguyễn
I/Tác giả :
Du : về gia thế, cuộc đời , sự nghiệp
-Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm
Nguyễn Du: (1765sáng tác?
quan, có truyền thống văn chương.
1820)
*Gia đình
=>Ông thừa hưởng sự giàu sang phú
- Tên chữ: Tố Như
- Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ,
quý có điều kiện học hành - đặc biệt
- Tên hiệu: Thanh Hiên
từng giữ chức Tể tướng, có tiếng là giỏi thừa hưởng truyền thống văn chương.
- Quê: Tiên Điền, Nghi
văn chương.
Xuân, Hà Tĩnh.
- Mẹ là Trần Thị Tần, một người đẹp nổi * Thời đại
*Gia đình :
tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh- đất quan
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX, đây
họ).
là thời kỳ lịch sử có những biến động
* Thời đại
- Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan dữ dội.
to, trong đó có Nguyễn Khản (cùng cha Tác động tới tình cảm, nhận thức của
14
khác mẹ) làm quan thượng thư dưới
triều Lê Trịnh, giỏi thơ phú.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm
trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham
lam, tàn bạo, các tập đoàn phong kiến
(Lê- Trịnh; Trịnh - Nguyễn) chếm giết
lẫn nhau.
- Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp
nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
+ Từ một cậu ấm cao sang, thế gia vọng
tộc, từ một viên quan nhỏ đầy lòng hăng
hái phải rơi vào tình cảnh sống nhờ.
Muời năm ấy, tâm trạng Nguyễn Du vừa
ngơ ngác vừa buồn chán, hoang mang,
bi phẫn.
+ Khi Tây Sơn tấn công ra Bắc (1786),
ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhưng
không thành.
+ Năm 1796, định vào Nam theo
Nguyễn Ánh chống lại Tây Sơn nhưng
bị bắt giam 3 tháng rồi thả.
+ Từ năm 1796 đến năm 1802, ông ở ẩn
tại quê nhà.
+ Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi.
Trọng Nguyễn Du có tài, Nguyễn Ánh
mời ông ra làm quan. Từ chối không
được, bất đắc dĩ ông ra làm quan cho
triều Nguyễn.
tác giả, ông hướng ngòi bút vào hiện
thực.
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn
lòng.
* Cuộc đời
*Cuộc đời
- Lúc nhỏ: 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất
mẹ, ở với anh là Nguyễn Khản.
- Trưởng thành:
+ Khi thành Thăng Long bị đốt, tư
dinh của Nguyễn Khản cháy, Nguyễn
Du đã phải lưu lạc ra đất Bắc (quê vợ ở
Thái Bình) nhờ anh vợ là Đoàn
Nguyễn Tuấn 10 năm trời (17861796).
+ 1802: Làm quan tri huyện Bắc Hà.
+ 1805-1808: làm quan ở Kinh Đô
Huế.
+ 1809: Làm cai bạ tỉnh Quảng Bình.
+ 1813: Thăng chức Hữu tham tri bộ
Lễ, đứng đầu một phái đoàn đi sứ sang
Trung Quốc lần thứ nhất (1813 1814).
+ 1820, chuẩn bị đi sứ sang Trung
Quốc lần 2 thì ông nhiễm dịch bệnh
ốm rồi mất tại Huế (16-9-1802). An
táng tại cánh đồng Bàu Đá (Thừa
Thiên - Huế).
+ 1824, con trai ông là Nguyễn Ngũ
- Là người có trái tim giàu lòng yêu
xin nhà vua mang thi hài của ông về an
thương, cảm thông sâu sắc với những
táng tại quê nhà.
người nghèo khổ, với những đau khổ
- Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, đi
của nhân dân.
nhiều nơi, tiếp xúc nhiều hạng người.
Tác giả Mộng Liên Đường trong lời tựa Cuộc đời từng trải, vốn sống phong
Truyện Kiều đã viết: “Lời văn tả ra hình phú, có nhận thức sâu rộng, được coi là
như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt một trong 5 người giỏi nhất nước Nam.
thấm tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải
thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến dứt
Những tác phẩm chính:
*Sự nghiệp thơ văn
ruột. Tố Như tử dụng tâm đã khổ, tự sự
Tác phẩm chữ Hán:
-Các tp chính :
đã khéo, tả cảnh cũng hệt, đàm tình đã
- Thanh Hiên thi tập (1787-1801)
thiết. Nếu không phải con mắt trong thấu - Nam Trung tập ngâm (1805-1812)
cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn
- Bắc hành tạp lục (1813-1814)
đời thì tài nào có cái bút lực ấy”.
Tác phẩm chữ Nôm:
=>Kết luận: Từ gia đình, thời đại, cuộc
- Truyện Kiều
đời đã kết tinh ở Nguyễn Du một thiên
15
tài kiệt xuất. Với sự nghiệp văn học có
giá trị lớn, ông là đại thi hào của dân tộc
Việt Nam, là danh nhân văn hoá thế giới,
có đóng góp to lớn đối với sự phát triển
của văn học Việt Nam.
Nguyễn Du là bậc thầy trong việc sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt, là ngôi sao
chói lọi nhất trong nền văn học cổ Việt
Nam.
*Tiết 2 :
?Xêu nguồn gốc xuất xứ truyện Kiều ?
?Những sáng tạo của ND so với TTTN ?
*Giới thiệu Truyện Kiều
1. Nguồn gốc:
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều
truyện của Thanh Tâm Tài Nhân
(Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của
Nguyễn Du là rất lớn.
- Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân
Thanh”, sau đổi thành “Truyện Kiều”.
* Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)
- Là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ
- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
Nôm.
- Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm, gần
+ Tước bỏ yếu tố dung tục, giữ lại cốt
80 lần bằng chữ quốc ngữ.
truyện và nhân vật.
- Bản Nôm đầu tiên do Phạm Quý
+ Sáng tạo về nghệ thuật: Nghệ thuật tự Thích khắc trên ván, in ở Hà Nội.
sự, kể chuyện bằng thơ.
- Năm 1871 bản cổ nhất còn được lưu
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc. trữ tại thư viện Trường Sinh ngữ Đông
+ Tả cảnh thiên nhiên.
(Pháp.)
- Năm 1965: kỷ niệm 200 năm ngày sinh - Dịch ra 20 thứ tiếng, xuất bản ở 19
Nguyễn Du, Truyện Kiều được xuất bản nước trên toàn thế giới.
bằng chữ Tiệp, Nhật, Liên Xô, Trung
2.Tóm tắt tác phẩm:3 phần
Quốc, Đức, Ba Lan, Hunggari, Rumani, 3.Giá trị Truyện Kiều :
CuBa, Anbani, Bungari, Campuchia,
a/ Giá trị nội dung:
Miến Điện, Ý, Angieri, Ả rập,…
* Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức
Đại ý:
tranh hiện thực về một xã hội phong
Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực kiến bất công tàn bạo.
về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng * Giá trị nhân đạo: Truyện Kiều là
nói thương cảm trước số phận bi kịch
tiếng nói thương cảm trước số phận bi
của con người, tiếng nói lên án những
kịch của con người,khẳng định và đề
thế lực xấu xa và khẳng định tài năng,
cao tài năng nhân phẩm và những khát
phẩm chất, thể hiện khát vọng chân
vọng chân chính của con người.
chính của con người.
b) Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ
Truyện Kiều là một kiệt tác đạt được
lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển
ngôn ngữ và thể loại.
vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến
?Em hãy sưu tầm những câu thơ tả
miêu tả thiên nhiên con người
cảnh , tả người đặc sắc trong truyên
Kiều ?
II/Truyện Kiều
1. Nguồn gốc:
- Viết vào đầu thế kỷ
XIX (1805-1809)
- Gồm 3254 câu thơ lục
bát.
2.Tóm tắt : sgk
3.Giá trị tp :
-Giá trị nội dung:
+ Giá trị nhân đạo
+ Giá trị hiện thực
-Giá trị nghệ thuật:
III/Luyện tập :
Đề luyện : Giới thiệu
Nguyễn Du và truyện
Kiều bằng một bài văn
ngắn (45 dòng).
4.Củng cố:?Nêu cảm nhận của em về tp Truyện Kiều và tg Nguyễn Du?
5.HDHB:
-Học lại kiến thức ghi nhớ
16
- Sưu tầm những câu thơ tả cảnh , tả người đặc sắc trong truyện Kiều ?
-Chuẩn bị bài sau:”Ôn Vb chị em TK”
V/Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………___________________________________________
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 10+ 11
ÔN:CHỊ EM THÚY KIỀU
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức :
-Củng cố kiến thức về tp –tg , thấy được bức chân dung nhân vật ,sự kiện trong :”Chị em Thúy Kiều”
-Thấy được nghệ thuật ngòi bút tả người điêu luyện của đại thi hào Nguyễn Du
2.Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc-hiểu truyện
-Biết trình bày những suy nghĩ về cảm xúc về nvvh
-Rèn k/n nghị luận vh
-Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy sáng tạo
3.Thái độ:- hs có tình cảm trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ
-Trân trọng,tự hào , kính phục đại thi hào Nguyễn Du
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài
III/Phương pháp:
-PP: thảo luận , vấn đáp, thuyết trình ,nêu và giải quyết vấn đề
-KT: Động não, viết tích cực
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: Em hãy giới thiệu vài nét về tg Nguyễn Du và Truyện Kiều ?
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
?Nêu vị trí đoạn trích?
- Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở
I/Vài nét về tg –tp:
phần đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính 1.Vị trí đoạn trích :
?Nêu bố cục đoạn trích?
ước”
-nằm ở phần đầu của tác
*Bố cục:
phẩm: “Gặp gỡ và đính
Đoạn trích có thể chia làm 3 phần
ước”
- Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em 2.Bố cục:
Vân - Kiều.
- Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý
Vân.
- Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài
?Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em
năng của Thuý Kiều.
3.Phân tích :
Kiều – Vân?
*Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em
*Vẻ đẹp chung của chị
Kiều - Vân
em Kiều:
-“Đầu lòng hai ả tố nga”. Sự kết hợp
-Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng,
-NT: Ẩn dụ , ước lệ
17
giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt
khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên
vừa sang trọng.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười
?Phân tích để thấy vẻ đẹp TV?
- Trang trọng khác vời
- Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt
đầy đặn, đẹp như trăng rằm.
- Nét ngài nở nang: lông mày sắc nét,
đậm.
- Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu
da.
-Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không
“ghen”, không “hờn” như với Thuý
Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm
ả, bình yên.
?Vẻ đẹp và tài năng của TK đc nói tới
ntn?
?NT?
?Nêu NT đặc sắc và ND đoạn trích?
* Về nội dung
-Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng
của người phụ nữ phong kiến.
Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm
thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người:
trân trọng yêu thương, quan tâm lo
lắng cho số phận con người.
thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao,
trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi
người vẫn mang một vẻ đẹp riêng.
Mai: mảnh dẻ thanh tao
Tuyết: trắng và thanh khiết.
Tác giả đã chọn 2 hình ảnh mỹ lệ trong
thiên nhiên để ngầm so sánh với người
thiếu nữ.
* Vẻ đẹp của Thuý Vân.
-Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ,
so sánh đặc sắc, kết hợp với những thành
ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của
Thuý Vân, qua đó, dựng lên một chân
dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có
màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.
Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với
nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây
tuyết,… toàn những báu vật tinh khôi,
trong trẻo của đất trời.
*Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
- Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc
hoạ rõ nét Kiều.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn
bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của
Thuý Kiều.
- Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
- Hoa ghen- liễu hờn
- Nghiêng nước nghiêng thành
Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố:
“Nghiêng nước nghiêng thành”.
- Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ
đẹp độc nhất vô nhị.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của
Kiều: một người con gái có tâm hồn đa
cảm, tài sắc toàn vẹn.
- Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau
- Chữ tài đi với chữ tai một vần.
Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của
Kiều, dường như tác giả muốn báo trước
một số phận trắc trở, sóng gió.
tượng trưng
=>Chị em Kiều :
-Cốt cách: thanh tao,
mảnh dẻ
-Tinh thần : trong trắng
*Vẻ đẹp Thúy Vân:
-Tác giả đã sử dụng các
biện pháp ẩn dụ, so sánh
đặc sắc, kết hợp với
những thành ngữ dân
gian
=>Thuý Vân là cô gái có
vẻ đẹp đoan trang, phúc
hậu.
Vẻ đẹp của Thuý Vân là
vẻ đẹp hài hoà với thiên
nhiên, tạo hoá.
*Vẻ đẹp và tài năng của
Thuý Kiều:
- Tác giả sử dụng nghệ
thuật so sánh đòn bẩy để
khẳng định vẻ đẹp vượt
trội của Thuý Kiều.
-Nghệ thuật ẩn dụ, ước
lệ ,dùng điển cố:
“Nghiêng nước nghiêng
thành
=>Kiều đẹp sắc sảo,
mặn mà ,lộng lẫy
-Tái năng: cầm kì thi
họa vẹn toàn
-NT nhân
hóa=>ghen,hờn =>báo
18
*Tiết 2:
Ngày giảng:
*Đề : Cảm nhận của em về vẻ đẹp của
chị em Thuý Kiều trong đoạn trích Chị
em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều Nguyễn Du)
- Vẻ đẹp hình thức :hai ả tố nga ->
gợi lên hình ảnh hai người con gái
đẹp
- Vẻ đẹp phẩm chất, cốt cách:
+ Mai cốt cách : dáng hình
mảnh mai, nét người thanh tú, cốt
cách cao quý
+ Tuyết tinh thần: tâm hồn
trong trắng, thanh cao, ngây thơ,
thuần khiết
=>Nhận xét: Với nghệ thuật ẩn dụ,
tiểu đối, nhà thơ đã giới thiệu khái
quát vẻ đẹp của hai chị em Thuý
Kiều: vẻ dẹp hoàn thiện, tuyệt mĩ.
Nhận xét: Nguyễn du đã sử dụng
bút pháp ước lệ tượng trưng, ngệ
thuật tiểu đối, ẩn dụ, nhân hoá để
miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân – vẻ
đẹp thanh cao, duyên dáng, đài các
đúng mực của một tiểu thư con nhà
gia giáo. Đó là một vẻ đẹp hài hoà.
Trước vẻ đẹp ấy thiên nhiên đã phải
nhún mình, chịu thua, chịu nhường.
Nhà thơ đã dự báo trước cuốc đời an
nhàn, bằng lặng, không có sóng gió
trắc trở của Thuý Vân.
- Nguyễn Du đã đưa ra những nhận
xét về vẻ đẹp của Kiều
+ Vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà: Sắc sảo
nhằm nói đến trí tuệ, sự thông minh,
mặn mà nhằm nói đến tính cách chín
chắn, đằm thắm, sâu sắc.
+ Vẻ đẹp làm nghiêng nước nghiêng
thành, vẻ đẹp có một không hai gắn
với sự khuynh đảo.
+ Vẻ đẹp khiến cho thiên nhiên phải
sinh lòng đố kị (Hoa ghen thua thắm,
* Về nghệ thuật
-Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả
chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính
cách, dự báo số phận.
- Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước
lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so
sánh, dùng điển cố.
*Dàn ý chi tiết
MB:- Giới thiệu đôi nét về tác giả
Nguyễn Du
- Giới thiệu vị trí đoạn trích : Đoạn
trích nằm ở phần đầu của tác phẩm (từ
câu 15 đến câu 38)
*TB:
1. Cái nhìn khái quát về vẻ đẹp của hai
chị em: (4 câu đầu)
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân : (4 câu tiếp
theo)
- Phong thái : trang trọng khác vời ->
vẻ đẹp duyên dáng vừa đài các cao quý
- Khuôn mặt : Khuôn trăng đầy đặn,
nét ngài ngở nang -> gương mặt đầy
dặn, rạng ngời, tròn trịa, đoan trang,
phúc hậu.
- Lời ăn tiếng nói: Hoa cười ngọc thốt
đoan trang
+ Cười tươi như hoa – nụ cười tươi tắn
của một cô gái hồn nhiên, trong sáng.
+ Tiếng nói trong trẻo, nói những lời
thanh nhã, chừng mực như nhả ngọc
phun châu.
+ Mái tóc, làn da: Mây thua nước tóc
tuyết nhường màu da
+ Mái tóc mềm mại, mượt mà, óng ả
+ Làn da trắng ngần, mịn màng.
3. Vẻ đẹp của Thuý Kiều:
*Nhan sắc: Nguyễn Du đã sử dụng
nghệ thuật đòn bẩy khi miêu tả vẻ đẹp
của Kiều : Kiều càng sắc sảo.........lại
là phần hơn.
- Bằng bút pháp chấm phá, ước lệ tượng
trưng, nghệ thuật tiểu đối, nhà thơ đã
gợi ra vẻ đẹp của Kiều
+ Lan thu thuỷ : đôi mắt trong, sâu
thẳm như làn nước mùa thu
+ Nét xuân sơn : nét mày thanh tú, xanh
trước một số phận trắc
trở, sóng gió.
II. Luyện đề:
*Đề : Cảm nhận của em
về vẻ đẹp của chị em
Thuý Kiều trong đoạn
trích Chị em Thuý Kiều
(trích Truyện Kiều Nguyễn Du)
19
liễu hờn kém xanh).
đậm như dáng núi mùa xuân.
Nhận xét: Vẻ đẹp của Kiều là vẻ * Tài năng:- Kiều có một trí tuệ thiên
đẹp quá nổi trội. Nhà thơ đã dự báo bẩm .ều là một cô gái đa tài : cầm, kì,
trước một số phận không yên ả, thi, hoạ, ngón nghề nào cũng giỏi
phẳnh lặng mà nhiều sóng gió, trắc KB: - Đoạn trích Chị em Thuý Kiều sử
trở, nhiều thác ghềnh, chông gai đang dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy
chờ Kiều phía trước.(Khúc nhạc bạc vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp
mệnh mà Kiều sáng tạo nên càng góp của con người, khắc hoạ rõ nét chân
phần dự báo trước số phận bất hạnh dung chị em Thuý kiều.
của nàng)
- Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con
người và dự cảm về kiếp người tài
hoa bạc mệnh. Đoạn trích đã thể hiện
được cảm hứng nhân văn trong
Truyện Kiều của Nguyễn Du.
4.Củng cố:PP thuyết trình : Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn trích?
5.HDHB:
-Học lại kiến thức+đoạn trích
-Hoàn thành bài luyện tập
-Chuẩn bị bài sau”Đoạn trích Cảnh ngày xuân”
V/Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………_______________________________
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 12
ÔN:CẢNH NGÀY XUÂN
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức : - HS nắm được những kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật cua văn bản
-Thấy được nghệ thuật ngòi bút tả người điêu luyện của đại thi hào Nguyễn Du
2.Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc-hiểu vb
-Rèn k/n nghị luận vh
-Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy sáng tạo
3.Thái độ:- hs có thái độ nghiêm túc trong học tập
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, giao tiếp, sd ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài + giấy nháp.
III/Phương pháp:
-PP: thảo luận , vấn đáp,nêu và giải quyết vấn đề
-KT: Động não, viết tích cực
IV/Tiến trình:
20
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
?Nêu vị trí đoạn trích?
-Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm.
-Bố cục : có thể chia đoạntrích làm 3 phần.
?Nêu bố cục đoạn trích?
+ Bốn câu đầu: Gợi khung cảnh ngày x uân
+Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong
tiết thanh minh.
+Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở
?Phân tích 4 câu đầu để thấy
về.
khung cảnh ngày xuân hiện lên
1. Khung cảnh ngày xuân
qua con mắt tg?
Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không
gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi mau
So sánh với câu thơ cổ:
như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3,
- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp
tháng cuối cùng của mùa xuân (Thiều quang:
riêng của mùa xuân có:
ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân).
+ Hương vị: Hương thơm của
Cỏ non xanh tận chân trời
cỏ.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
+ Màu sắc: Màu xanh mướt cuả - Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm.
cỏ.
- Không gian khoáng đạt, trong trẻo.
+ Đường nét: Cành lê điểm vài
- Màu sắc hài hoà tươi sáng.
bông hoa.
- Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm
“Phương thảo liên thiên bích”:
nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về
Cỏ thơm liền với trời xanh.
mùa xuân, cảnh sống động có hồn, thể hiện sự
“Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành sáng tạo của Nguyễn Du.
lê có mấy bông hoa.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại. Ngày xuân: Lễ tảo mộ(đi viếng và sửa sang phần
+Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã
mộ người thân).
vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa
Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân
xuân có hương vị, màu sắc,
ở chốn làng quê.
đường nét:
Gần xa nô nức yến anh
- Hương thơm của cỏ non
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
(phương thảo).
Dập dìu tài tử giai nhân
Cả chân trời mặt đất đều một
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
màu xanh (Liên thiên bích).
Ngổn ngang gò đống kéo lên
- Đường nét của cành lê thanh
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh - Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai
đẹp tĩnh tại, yên bình.
nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng
Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm đến hội.
định ngữ cho cành lệ, khiến cho - Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện
bức tranh mùa xuân gợi ấn
không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội.
tượng khác lạ, đây là điểm nhấn - Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm
nổi bật thần thái của câu thơ,
trạng người đi hội.
màu xanh non của cỏ cộng sắc
Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người
trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà
nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh
Nội dung cần đạt
I/Vài nét về tp
1.Vị trí đoạn trích
- ở phần đầu của tác
phẩm
2.Bố cục:
3.Phân tích:
*Khung cảnh mùa
xuân:
*Khung cảnh lễ hội
trong tiết thanh minh
21
tuyệt diệu, biểu hiện tài năng
ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn
nghệ thuật của tác giả.
nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai
Tác giả sử dụng thành công nghệ nhân).
thuật miêu tả gợi cảm cùng với
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
*Cảnh chị em TK du
cách dùng từ ngữ và nghệ thuật
Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa
xuân trở về:
tả cảnh tài tình, tạo nên một
xuân.
khung cảnh tinh khôi, khoáng
Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi
đạt, thanh khiết, giàu sức sống.
(sáng - chiều tà; vào hội - tan hội).
*Tổng kết
- Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao”
1.Về nghệ thuật
không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn
- Miêu tả thiên nhiên theo trình
bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao”
tự thời gian, không gian kết hợp “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu
tả với gợi tả cảnh thể hiện tâm
tâm trạng.
trạng.
Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng:
- Từ ngữ giàu chất tạo hình, sáng con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày
tạo, độc đáo.
vui sắp hết, sự linh cảm về một điều sắp xảy ra.
- Tả với mục đích trực tiếp tả
Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho
cảnh (so sánh với đoạn Thuý
nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay:
Kiều ở lầu Ngưng Bích: tả cảnh không khí rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất
để bộc lộ tâm trạng.)
cả nhạt dần, lặng dần.
B. Luyện đề:Phân tích
2. Về nội dung
B. Luyện đề:Phân tích đoạn trích “ cảnh ngày
đoạn trích “ cảnh ngày
Đoạn thơ miêu tả bức tranh
xuân”
xuân”
thiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp,
trong sáng, mới mẻ và giàu sức
sống.
4.Củng cố: -Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn trích
5.HDHB:-Học lại kiến thức ghi nhớ+ vở ghi
-Hoàn thành bài luyện tập
-Chuẩn bị bài sau : cảm thụ vb :”K ở lầu NB”
V/Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
_____________________________
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 13
CẢM THỤ VĂN BẢN : KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức : - HS nắm được những kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật của văn bản
-Thấy được nghệ thuật ngòi bút tả người điêu luyện của đại thi hào Nguyễn Du
2.Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc-hiểu vb
-Rèn k/n nghị luận vh
-Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy sáng tạo
3.Thái độ:- hs có thái độ nghiêm túc trong học tập
22
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, giao tiếp,sd ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài
III/Phương pháp:
-PP: thảo luận , thuyết trình ,vấn đáp
-KT: Động não
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
-PP: thảo luận , thuyết trình ,vấn đáp
- Vị trí đoạn trích
-KT: Động não
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia
?Nêu vị trí đoạn trích?
biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị
- Sau khi chị em Kiều đi tảo mộ chơi
lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức
xuân trở về, Kiều gặp gỡ và đính ước định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi
với Kim Trọng.
Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng
- Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em
vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam
trai bị bắt.
lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện
- Nàng quyết định bán mình chuộc
âm mưu mới.
cha và em, nhờ Thuý Vân giữ trọn lời 3. Kết cấu
hứa với chàng Kim.
Đoạn trích chia làm 3 phần:
- Nàng rơi vào tay họ Mã, bị Mã
- 6 câu thơ đầu: khung cảnh tự nhiên.
Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp - 8 câu tiếp: Nỗi nhớ của Kiều.
khách, Kiều tự vẫn. Tú Bà giả vờ
- 8 câu cuối: Nỗi buồn sâu sắc của
khuyên bảo, chăm sóc thuốc thang
Kiều.
hứa gả cho người khác, thực ra là đưa 1. 6 câu thơ đầu: Cảnh lầu NB trước
Kiều ra ở Lầu Ngưng Bích để thực
tâm trạng của TK:
hiện âm mưu mới.
- Ngưng Bích (tên lầu): đọng lại sắc
biếc.
- Một khung cảnh tự nhiên mênh
- Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý
mông hoang vắng, rợn ngợp, thiếu
nói cấm cung. Trong trường hợp này,
vắng cuộc sống của con người.
tác giả có ý mỉa mai cảnh ngộ trớ trêu,
- Bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát
bất hạnh của Kiều.
vàng nổi lên nhấp nhô như sóng lượn Thuý Kiều ngắm nhìn “vẻ non xa”,
mênh mông.
“mảnh trăng gần” như ở cùng chung
- Bụi hồng trải ra trên hàng dặm xa.
một vòm trời, trong một bức tranh
- Gợi vòng tuần hoàn khép kín của
đẹp.
thời gian.
2. 8 câu tiếp
Con người bị giam hãm tù túng trong a) Nỗi nhớ Kim Trọng
vòng luẩn quẩn của thời gian, không
Không phải Kiều không thương nhớ
gian.
cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi
- Nỗi cô đơn buồn tủi, chán chường,
như đã làm trọn bổn phận làm con với
những vò xé ngổn ngang trong lòng
cha mẹ. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ
Nội dung cần đạt
I/Vài nét về tp
1.Vị trí đoạn trích
- ở phần hai của tác phẩm
2.Bố cục: 3 phần:
3.Phân tích:
*Cảnh lầu NB trước tâm
trạng của TK:
*Nỗi nhớ người thân:
-Nỗi nhớ KT:
23
trước hoàn cảnh số phận éo le.
- Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời
nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ,
mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm
trước trong giường (ấp chiếu chăn) để
khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.
Câu này ý nói Thuý Kiều lo lắng
không biết ai sẽ phụng dưỡng cha mẹ.
- Sân Lai: Sân nhà lão Lai Tử. Theo
truyện xưa thì Lai Tử là một người
con rất hiếu thảo, tuy đã già rồi mà
còn nhảy múa ở ngoài sân để cha mẹ
vui.
- Cửa bể lúc chiều hôm, thuyền ai
thấp thoáng cánh buồm xa xa
- Ngọn nước mới sa - Hoa trôi man
mác về đâu.
=>thân phận mình như bông hoa kia,
trôi dạt vô đ ịnh.
Nhớ về quê hương. Đây là một hình
ảnh khá quen thuộc trong thơ cổ, gợi
nỗi nhớ quê: “Quê hương khuất bóng
hoàng hôn- Trên sông khói sóng cho
buồn lòng ai” (Thơ Thôi Hiệu)
Liên tưởng
2. Về nội dung.
Nỗi buồn nhớ sâu sắc của Kiều khi ở
lầu Ngưng Bích chính là tâm trạng cô
đơn lẻ loi, ngổn ngang nhiều mối, đau
đớn vì phải dứt bỏ mối tình với chàng
Kim, xót thương cha mẹ đơn côi,
tương lai vô định.
đây một mình ở lầu Ngưng Bích, nàng
nhớ về người yêu trước hết (nàng coi
mình đã phụ tình Kim Trọng).
- Nhớ cảnh thề nguyền.
- Hình dung Kim Trọng đang mong
đợi.
- Nỗi nhớ không gì có thể làm phai
nhạt.
- Ân hận giày vò vì đã phụ tình chàng
Kim.
Nỗi nhớ theo suốt nàng 15 năm lưu
lạc sau này.
b) Nỗi nhớ cha mẹ
- Xót xa cha mẹ đang mong tin con.
- Xót thương vì không được chăm sóc
cha mẹ già yếu.
- Xót người tựa cửa hôm mai: Câu
thơ này gợi hình ảnh người mẹ tựa
cửa trông tin con.
Nỗi lòng tưởng nhớ người yêu, xót
thương cha mẹ thể hiện tấm lòng vị
tha, nhân hậu, thuỷ chung, giàu đức
hy sinh.
Nàng nhớ người thân, cố quên đi cảnh
ngộ đau khổ của mình.
3. 8 câu cuối
Mỗi câu lục đều bắt đầu bằng “buồn
trông”.
- Chân mây mặt đất một màu xanh
xanh. Không còn chút hy vọng, tất cả
một màu xanh.
Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc,
diễn tả tâm trạng buồn tràn ngập niềm
chua xót về mối tình tan vỡ, nõi đau
buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi
hùng trước con tai biến dữ dội, lúc
nào cũng như sắp ập đến, nỗi tuyệt
vọng của nàng trước tương lai vô
định.
* Tổng kết
1. Về nghệ thuật.
Bút phát miêu tả tài tình (tả cảnh ngụ
tình), khắc hoạ tâm lý nhân vật, ngôn
ngữ độc thoại, điệp ngữ liên hoàn, đối
xứng, hình ảnh ẩn dụ.
-Viết bài
-nỗi nhớ cha mẹ:
*Tâm trạng TK khi ở lầu
NB:
II. Luyện đề:
-Phân tích 8 câu thơ cuối
trong đoạn trích.
24
?Y/C hs viết đoạn văn 12-15 câu phân -Trình bày
tích đoạn thơ “Buồn trông”?
-Nhận xét bạn
4.Củng cố:pp thuyết trình : Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn thơ ?
5.HDHB:
-Học lại kiến thức ghi nhớ+ vở ghi
-Hoàn thành bài tập
-Chuẩn bị bài sau:”Nguyễn Đình Chiểu và truyện Lục Vân Tiên”.
V/Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
_________________________________
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 14
CHỦ ĐỀ 3: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU VÀ TRUYỆN ”LỤC VÂN TIÊN”
I/Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức : - HS nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và nội dung và
nghệ thuật của “Lục Vân Tiên” cùng đoạn trích :”Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
2.Kĩ năng: HS có kĩ năng đọc-hiểu vb
-Rèn k/n nghị luận vh
-Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy sáng tạo
3.Thái độ:- hs có thái độ nghiêm túc trong học tập
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, giao tiếp,sd ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ
II/Chuẩn bị:
-GV: Soạn giáo án+STTL
-HS: Chuẩn bị bài + giấy nháp.
III/Phương pháp:
-PP: thảo luận , vấn đáp
-KT: Động não
IV/Tiến trình:
1.Ổn định lớp: Sĩ số:
2.KTBC: GV: kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
-PP: thảo luận , thuyết trình ,vấn đáp
I/Tác giả:
-KT: Động não
-Nguyễn Đình Chiểu (Đồ Chiểu)-(1822?Nêu những hiểu biết của em về
1888)
Nguyễn Đình Chiểu?
- Sinh ra ở quê mẹ: Gia Định
- Con quan, được nuôi dạy chữ ngay từ nhỏ.
- Học giỏi, đỗ tú tài (năm 26 tuổi)
12 tuổi theo cha (Nguyễn Đình Huy) chạy
- Bị mù, từ đó mở trường dạy học và loạn về quê nội(Huế). Tại đây ông tiếp tục
làm thuốc tại quê nhà.
học hành, đỗ tú tài ở Gia Định (1843). Năm
25