ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
Đồng Thị Minh Hằng
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỚI SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN
TẠI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI VINCOM VILLAGE,
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thị Hà Thành
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đồng Thị Minh Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và
nhân dân địa phƣơng.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học TS.
Nguyễn Thị Hà Thành đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Đi ̣a
Lý - Trƣờng Đại học Khoa ho ̣c t ự nhiên - Đa ̣i ho ̣ c Quố c gia Hà Nô ̣ i, Ban Bồi
thƣờng GPMB quận Long Biên, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quận Long Biên,
các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các phƣờng Việt Hƣng, Phúc Lợi, Long Biên đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đồng Thị Minh Hằng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
CP
Chính phủ
CSHT
Cơ sở hạ tầng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
THĐ
Thu hồi đất
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
UBND
Ủy ban nhân dân
TM-DV
Thƣơng mại dịch vụ
TNMT
Tài nguyên môi trƣờng
TĐC
Tái định cƣ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
9
1.Tính cấp thiết của đề tài 9
2. Mục tiêu nghiên cứu
10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 10
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn 11
6. Cấu trúc của Luận văn: 12
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN
13
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất và sinh kế 13
1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...13
1.1.2. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa14
1.1.3. Cơ sở lý luận về sinh kế và sinh kế bền vững
18
1.2. Cơ sở pháp lý về THĐ, GPMB
Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành của thành phố về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nguyên tắc chung của bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Tình hình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án ở Việt Nam
Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về vấn đề thu hồi đất, GPMB để
thực hiện các dự án ở Việt Nam Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Khái quát kết quả thực hiện công tác THĐ, GPMB để thực hiện các dự án
trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, GPMB
CỦA DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI VINCOM VILLAGE, QUẬN LONG
BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Long Biên, thành phố Hà
Nội Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội ................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai của quận Long Biên giai đoạn 2010
– 2014Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Công tác quản lý đất đai ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đánh giá tình hình biến động đất đai giai đoạn 2010-2014 Error! Bookmark
not defined.
2.3. Tổng quan các dự án xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội Error! Bookmark not defined.
2.4. Khái quát về dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Giới thiệu về dự án KĐT Sinh thái Vincom Village và tầm quan trọng của dự
án đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quận Long Biên . Error! Bookmark not
defined.
2.4.2. Các Văn bản và căn cứ pháp lý nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện dự
án ............................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của dự án ............. Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, GPMB
CỦA DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI VINCOM VILLAGE ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƢỜI DÂN VÀ GIẢI PHÁP ..................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Đặc điểm của hộ gia đình, cá nhân đƣợc phỏng vấn
Error! Bookmark not
defined.
3.2. Tác động của việc thu hồi đất, GPMB đến sinh kế của ngƣời dân Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Thay đổi về nguồn vốn tự nhiên ...................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Thay đổi về nguồn vốn con người ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Thay đổi về nguồn vốn tài chính ..................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Thay đổi về nguồn vốn vật chất ...................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Nguồn vốn xã hội ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp Error!
Bookmark not defined.
3.2.7. Đánh giá tổng hợp về các nguồn vốn phục vụ sinh kế của các hộ nông dân sau
khi thu hồi đất nông nghiệp thực hiện dự án
Error! Bookmark not defined.
3.3. Đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi đất, GPMB thực hiện dự án xây
dựng KĐT sinh thái giúp ổn định sinh kế đối với ngƣời dân Error! Bookmark not
defined.
3.3.1 Về cơ chế, chính sách Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Về tổ chức và quản lý ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Một số giải pháp khác để đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân ..... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê diện tích đất tự nhiên ................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Thống kê đất nông nghiệp quận Long Biên 2013-2014 Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.3. Thống kê diện tích đất sản xuất nông nghiệp quận Long Biên ........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Biến động đất đai năm 2010-2014 ............ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện GPMB của dự án tại phƣờng Việt Hƣng ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.6. Tổng kinh phí bồi thƣờng hỗ trợ của dự án tại phƣờng Việt Hƣng .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Đặc điểm ngƣời lao động ở các hộ bị thu hồi đất ... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các hộ trƣớc và sau thu hồi đất . Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất . Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.4. Tổng số tiền bồi thƣờng hỗ trợ của các hộ gia đình Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.5 Tỷ lệ hộ theo mục đích sử dụng tiền BT-HT ........... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.6.Tài sản của các hộ gia đình trƣớc và sau khi thu hồi đất Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.7. Mối quan hệ xã hội của các hộ điều tra .... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8. Các loại sinh kế trƣớc và sau thu hồi đất .. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trƣớc và sau khi thu hồi
đất tại dự án ............................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID 20
Hình 2.1. Sơ đồ Hành chính quận Long Biên Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2 Cơ cấu kinh tế quận Long Biên năm 2014
Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.3 Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.4. Biểu đồ biến động đất đai quận Long Biên giai đoạn 2010-2014 Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.5. Sơ đồ vị trí dự án trong khu vực nghiên cứu Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.6 Mối liên hệ của dự án với các tuyến đƣờng và nút giao thông
Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện số hộ dân đƣợc BT-HT với các mức khác nhau Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.2 Tỷ lệ hộ sử dụng tiền bồi thƣờng hỗ trợ vào các mục đích Error!
Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, số lƣợng các dự án đầu tƣ ở cả khu vực nội thành và ngoại thành
Hà Nội đã tăng rất nhanh. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tƣ thì giải phóng mặt
bằng là một khâu quan trọng và có tính đặc thù, không những ảnh hƣởng rất lớn đến tiến
độ đầu tƣ các dự án mà còn liên quan đến sự ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội một mặt đem lại
những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị, làm thay đổi chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời dân, song mặt khác cũng gây không ít khó khăn cho một bộ phận dân cƣ do bị ảnh
hƣởng bởi việc thu hồi đất mà mất đi tƣ liệu sản xuất chính, mất nguồn thu nhập và kế
sinh nhai. Sự thay đổi điều kiện sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi là một vấn đề lớn,
mang tính thời sự cấp bách và trở thành vấn đề mang tính xã hội của cả nƣớc.Vì vậy, vấn
đề đền bù thiệt hại khi nhà nƣớc thu hồi đất, công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn là
vấn đề phức tạp mang tính chất chính trị, kinh tế - xã hội tổng hợp, đòi hỏi đƣợc sự quan
tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể
hiện bản chất kinh tế các mối quan hệ về đất đai (giữa Nhà nƣớc với các tổ chức và cá
nhân sử dụng đất, giữa các tổ chức kinh tế này với các tổ chức kinh tế khác và giữa các
cá nhân với nhau), mà còn thể hiện về các mối quan hệ về chính trị, xã hội...Qua đó cũng
đủ thấy vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất là một vấn đề cực kỳ phức tạp
và đặt ra nhiều thử thách.
Để làm giảm những mâu thuẫn nêu trên, Thành phố Hà Nội đã có rất nhiều cố
gắng trong việc cải thiện các chính sách về đền bù thiệt hại cho ngƣời sử dụng đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do tính
phức tạp của vấn đề, cùng với vốn đầu tƣ còn mỏng, việc thực hiện bồi thƣờng đối với
đất bị thu hồi vẫn còn những bất cập, hạn chế nhất định, nhất là đối với mức giá bồi
thƣờng thiệt hại và việc khôi phục mức sống cho các hộ dân bị di chuyển đến nơi ở mới,
hoặc mất nguồn thu nhập chính do phải di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Vì vậy, việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB của dự án
9
này sẽ rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm và các giải pháp góp phần xây dựng chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của thành phố Hà Nội. Xuất phát từ lý do này, tôi
đã chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng tới sinh kế của người dân tại dự án khu đô thị sinh thái Vincom Village, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của dự án xây dựng Khu đô thị sinh thái Vincom Village,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội đến đời sống của ngƣời dân tại khu vực bị thu hồi đất.
- Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
thƣờng, GPMB và hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm cho ngƣời dân có đất bị thu hồi khi
thực hiện dự án.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy.định pháp lý về hồi đất, bồi thƣờng,
hỗ trợ của nhà nƣớc ta từ sau khi có Luật đất đai 2003 đến nay
- Thu thập tài liệu, số liệu về công tác thu hồi đất, GPMB dự án khu đô thị sinh
thái Vincom Village, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Điều tra, khảo sát về giá đất bồi thƣờng, hỗ trợ của dự án, phỏng vấn các hộ
thuộc diện bị thu hồi đất và nhận bồi thƣờng, hỗ trợ.
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác thu hồi đất, GPMB, làm rõ những
nguyên nhân, những khó khăn vƣớng mắc trong GPMB của dự án và những ảnh hƣởng
đến đời sống việc làm của ngƣời dân có đất bị thu hồi
- Đề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng quan tài liệu: đây là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng
trong quá trình nghiên cứu. Việc tổng quan tài liệu phục vụ cho việc làm rõ đặc điểm tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, khái quát đƣợc vấn đề thu hồi đất, GPMB
tại quận Long Biên nói chung cũng nhƣ nêu đƣợc đặc điểm thu hồi đất và GPMB của dự
10
án Khu đô thị sinh thái Vincom Village nói riêng. Đồng thời phƣơng pháp này cũng đƣợc
sử dụng trong tổng quan các dự án, đề tài về vấn đề thu hồi đất, GPMB đã đƣợc thực hiện
trong nƣớc.
- Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu; nguồn tài liệu, số liệu thu thập
đƣợc sử dụng để thu thập thông tin tƣ liệu về vấn đề kinh tế - xã hội, công tác thu hồi đất,
GPMB tại quận Long Biên nói chung và các dữ liệu về số hộ gia đình bị thu hồi đất, số
tiền bồi thƣờng và các bƣớc thực hiện công tác thu hồi đất, GPMB dự án Khu đô thị sinh
thái Vincom Village.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: với việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 100 hộ
gia đình, cá nhân phân bố ở 3 địa bàn phƣờng Việt Hƣng, Phúc Lợi, Giang Biên quận
Long Biên, Hà Nội (có kèm bảng hỏi) là các hộ gia đình, cá nhân trong diện đƣợc bồi
thƣờng, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất để thu thập các thông tin về giá đất, giá
bồi thƣờng hỗ trợ, công ăn việc làm của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Phƣơng pháp toán thống kê: đƣợc sử dụng để thống kê, phân tích và tính toán,
tổng hợp các dữ liệu về kinh tế - xã hội thu thập đƣợc sau khi đi phỏng vấn, các số liệu về
giá đất và tài sản gắn liền với đất đối với dự án Khu đô thị sinh thái Vincom Village để
đƣa ra những kết quả quan trọng của nghiên cứu.
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
- Luật đất đai 2013 và các văn bản dƣới luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất
- Các báo cáo của các cấp: thành phố, quận Long Biên, các phƣờng có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu
- Các báo cáo của Hội đồng GPMB, tổ công tác GPMB của các phƣờng thực hiện
dự án
- Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất
đai,...
- Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phƣơng.
11
6. Cấu trúc của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và sinh kế của
ngƣời dân
- Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của dự
án Khu đô thị sinh thái Vincom Village, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Chƣơng 3: Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của dự
án Khu đô thị sinh thái Vincom Village tới sinh kế của ngƣời dân và giải pháp.
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
VÀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và sinh kế
1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
Theo Luật đất đai 2013, các thuật ngữ về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
+ Thu hồi đất :“Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai”.
+ Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất:
- Bồi thƣờng có nghiã là trả la ̣i tƣơng xƣ́ng giá tri ̣hoă ̣c công lao cho mô ̣t chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác .
- Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất: “Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời
sử dụng đất”( Điều 3, khoản 12)
+ Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất:
Là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển (Điều 3, khoản 14)
+ Tái định cƣ:
Theo đó tái định cƣ đƣợc hiểu là: Định cƣ lại; cụ thể hơn: Tái định cƣ là việc di
chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt
buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng thu đất đai
13
để thực hiện các dự án phát triển.
+ Giá đất: Là số tiền tính trênmột đơn vị diện tích đất do Nhà nƣớc quy định hoặc
đƣợc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất
+ Giá trị quyền sử dụng đất: Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [26].
1.1.2. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa
Đại hội XI (2011) với Cƣơng lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011, coi phƣơng thức
cơ bản số một là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng”.
Nhƣ vậy là từ Đại hội IX đến nay, Đảng ta không chỉ gắn kết công nghiệp hóa với
hiện đại hóa mà còn cho rằng con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta cần và
có thể rút ngắn thời gian, phải gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng.
Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XII nhấn mạnh: Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và
nguồn nhân lực chất lƣợng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả
mọi nguồn lực phát triển…
Trong quá trình triển khai công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhu cầu phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển công nghiệp và dịch vụ, đòi
hỏi quỹ đất khá lớn mà Nhà nƣớc cần thu hồi. Vì vậy, thu hồi đất, GPMB là việc cần thiết
để thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH vì những lý do sau:
- Thứ nhất, thu hồi đất để có mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu đô thị thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế xã hội
- Thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
- Thu hồi đất để nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ yêu
14
cầu phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh.
Để phát triển các khu công nghiệp và khu đô thị, không thể không thu hồi đất mà
ngƣời dân đang sử dụng. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị là một yêu cầu
phát triển khách quan của cả nƣớc nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng.
Tuy nhiên, các dự án đó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn nhƣ việc thực hiện
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ cho nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp chƣa thỏa đáng;
ở một số dự án, một số địa phƣơng thực hiện không thống nhất, không đồng bộ; vấn đề
ổn định đời sống, ổn định sản xuất và tạo việc làm mới cho ngƣời bị thu hồi đất vẫn chƣa
đƣợc giải quyết thỏa đáng; nơi tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất ở chƣa thực sự hợp lý.
Tình trạng bất cập nêu trên đã gây nên tình trạng khiếu kiện phức tạp của ngƣời bị thu hồi
đất, nhiều nơi đã tạo ra nguy cơ mất ổn định an ninh chính trị và an toàn xã hội, không
đảm bảo tính bền vững xã hội trong quá trình phát triển.
Trong những năm qua, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB đã đi vào cuộc sống,
tạo mặt bằng cho các dự án xây dựng ở Việt Nam, thu hút nguồn vốn đầu tƣ, tạo nguồn
lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị và đổi mới diện mạo đô thị, nông thôn.
Qua báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng tính đến năm 2010 có
757 dự án giải tỏa “treo” với tổng diện tích 19.009 ha. Các địa phƣơng còn tồn tại nhiều dự
án giải tỏa “treo” gồm: Bình Thuận 133 dự án, Đồng Nai 88 dự án, Quảng Ninh 56 dự án,
Vĩnh Phúc 33 dự án, Bắc Ninh 32 dự án, Cao Bằng 35 dự án, Hƣng Yên 26 dự án, Quảng
Nam 21 dự án, Kiên Giang 30 dự án và An Giang 26 dự án.
Kết quả giải quyết BT-HT: cả nƣớc có 192 dự án (25,30%) với tổng diện tích đã
giải quyết là 4.339 ha (22,82%). Bên cạnh đó còn có 148 dự án (19,55%) đang làm thủ
tục giải quyết với tổng diện tích 1.720 ha.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ trong thời gian qua các địa phƣơng đã
tiến hành rà soát và có quyết định hủy bỏ 87 dự án đã thu hồi đất với tổng diện tích 1.087
ha, trong đó: Đồng Nai hủy bỏ 10 dự án (373,98 ha), Hƣng Yên hủy bỏ 7 dự án (66,64
ha), Hải Phòng hủy bỏ 10 dự án (50,30 ha), Bắc Ninh hủy bỏ 8 dự án (23,56%)... Tuy
nhiên vẫn còn tồn đọng tổng số 433 dự án giải tỏa “treo” với tổng diện tích 12.645 ha
chƣa có hƣớng giải quyết...[3].
15
Về thu hồi đất: Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng năm
2012, sau gần 7 năm triển khai thực hiện Luật Đất đai, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728
nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nông nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá nhân để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế và thu hồi 50.906 ha của 1.481 tổ chức và 598 hộ gia đình, cá nhân vi phạm
pháp luật về đất đai. Những tỉnh thu hồi nhiều đất do vi phạm pháp luật về đất đai nhƣ:
Bình Phƣớc 6.070 ha, Phú Yên 5.813 ha, Đắk Nông 5.791 ha, Quảng Nam 5.217 ha, Gia
Lai 2.719 ha, Quảng Ninh 2.245 ha, Khánh Hòa 604 ha, Hà Nội 594 ha.
- Việc thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
vẫn là một trong những vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phƣơng, làm chậm tiến độ triển khai
nhiều dự án đầu tƣ, gây bức xúc cho cả ngƣời sử dụng đất, nhà đầu tƣ và chính quyền nơi
có đất thu hồi do các nguyên nhân sau:
- Việc thực hiện cơ chế tự thỏa thuận đã tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ chủ động
quỹ đất thực hiện dự án, rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng, hạn chế khiếu kiện,
đồng thời giảm tải cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp trong việc thu hồi đất.
Tuy nhiên, đã tạo ra sự chênh lệch lớn về giá đất so với dự án do Nhà nƣớc thu hồi trong
cùng khu vực. Nhiều địa phƣơng còn áp dụng cơ chế này đối với những dự án lớn (diện
tích đất và số hộ dân bị thu hồi lớn), nên nhà đầu tƣ rất khó có thể hoàn thành việc giải
phóng mặt bằng do một số ngƣời có đất nằm trong khu vực dự án không hợp tác với nhà
đầu tƣ, không bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
- Việc lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trƣớc khi có quyết định thu
hồi đất nên khó khăn trong thực hiện nhất là đối với trƣờng hợp ngƣời bị thu hồi đất
không hợp tác để thực hiện đo đạc, kiểm đếm. Chƣa quy định việc sử dụng tƣ vấn giá đất,
giải quyết khiếu nại về giá đất và cơ chế bắt buộc để đảm bảo có quỹ đất, có nguồn vốn
xây dựng khu tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất.
- Các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ thƣờng xuyên thay đổi dẫn tới
tình trạng so bì, khiếu nại của ngƣời có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án
nhƣng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm.
16
- Giá đất bồi thƣờng chủ yếu thực hiện theo bảng giá nên còn thấp so với giá đất
thị trƣờng; còn tình trạng không thống nhất về cơ chế bồi thƣờng giữa các dự án đầu tƣ
có nguồn vốn trong nƣớc và dự án từ vốn vay của các ngân hàng nƣớc ngoài (ADB, WB).
- Việc chuẩn bị phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ chƣa đƣợc các cấp chính
quyền quan tâm đúng mức, nhất là phƣơng án giải quyết việc làm cho ngƣời bị thu hồi
đất. Nhiều địa phƣơng chƣa coi trọng việc lập khu tái định cƣ chung cho các dự án tại địa
bàn, một số khu tái định cƣ đã đƣợc lập nhƣng chất lƣợng chƣa đảm bảo yêu cầu “có điều
kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”; việc lập và thực hiện phƣơng án bồi thƣờng
của một số dự án chƣa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch; một số nơi chƣa chú
trọng tạo việc làm mới, chuyển đổi nghề cho ngƣời có đất bị thu hồi; năng lực, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng ở nhiều nơi còn chƣa đáp ứng yêu
cầu; một số dự án còn thiếu công khai, dân chủ, minh bạch. Tổ chức thực hiện còn thiếu
kiên quyết, chƣa phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng tham gia thực hiện.
- Một số địa phƣơng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chƣa làm
tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp
luật hoặc né tránh, thiếu cƣơng quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải
phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng còn hạn chế và thiếu chuyên nghiệp. Trong khi đó, Tổ chức
Phát triển quỹ đất chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức về kinh phí và nhân lực để thực
hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt, tạo quỹ "đất
sạch" triển khai khi có dự án đầu tƣ.
- Nhà nƣớc thiếu vốn để giao cho các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nên phổ
biến vẫn thực hiện thu hồi đất và giao chỉ định cho chủ đầu tƣ, cho phép chủ đầu tƣ ứng
vốn để trả trƣớc tiền bồi thƣờng giải phóng mặt bằng dễ dẫn đến khiếu kiện của ngƣời
dân. Đồng thời, nhà nƣớc chƣa thu đƣợc đầy đủ phần giá trị tăng thêm từ đất do chuyển
mục đích sử dụng đất mà không do nhà đầu tƣ mang lại để điều tiết chung.
- Thẩm quyền thu hồi đất đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện,trong đó có nhiều dự án thu hồi diện tích lớn, thu hồi đất trồng lúa, đất rừng để
chuyển sang đất phi nông nghiệp ảnh hƣởng đếnđời sống và việc làm của nhiều hộ dân
17
nhƣng thực hiện còn thiếu cân nhắc, tính toán, trong khi việc kiểm tra, giám sát của cơ
quan cấp trên còn thiếu chặt chẽ.
- Luật Đất đai đã quy định các trƣờng hợp không sử dụng, chậm sử dụng hoặc sử
dụng đất không đúng mục đích thì Nhà nƣớc thu hồi và không bồi thƣờng về đất, nhƣng
đƣợc bồi thƣờng đối với tài sản đã đầu tƣ gắn liền với đất. Quy định này đã gây khó khăn
cho Nhà nƣớc trong việc thu hồi đất trong các trƣờng hợp trên (xác định chi phí đã đầu
tƣ, kinh phí để bồi thƣờng) để giao lại cho các nhà đầu tƣ có năng lực, đồng thời làm cho
việc thực thi pháp luật về đất đai của nhà đầu tƣ thiếu nghiêm minh; dẫn đến còn tình
trạng lãng phía đất đai và gây bất bình trong dƣ luận.
- Mặc dù, chính sách, pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính, tố tụng dân
sự đã đƣợc đổi mới từ khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai năm 2003 nhƣng bất cập chủ
yếu tại địa phƣơng hiện nay là tình trạng khiếu kiện về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ, trong đó có vƣớng mắc trong thực hiện cƣỡng chế thu hồi đất.
Có những dự án thu hồi đất, GPMB thành công đã làm cho đời sống của ngƣời dân
có đất bị thu hồi tốt hơn trƣớc do họ nhận đƣợc khoản tiền bồi thƣờng cao, nhận đƣợc sự
quan tâm hỗ trợ lớn để ổn định đời sống. Đồng thời, chủ đầu tƣ cũng nhanh chóng có đƣợc
mặt bằng để tiến hành xây dựng, sản xuất, thu hồi vốn nhanh chóng, góp phần phát triển
nền kinh tế chung của cả nƣớc và sự tiến bộ xã hội.
Nhƣng bên cạnh đó, những chính sách về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB đã
tạo ra không ít những tiêu cực và bất cập. Một điều cho thấy rằng việc áp dụng chính
sách này đối với đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn khi Nhà nƣớc thu hồi đất ít xảy ra
tình trạng khiếu kiện, còn đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh đặc biệt ở những đô thị
lớn thì vấn đề áp dụng chính sách gây nhiều bất cập. Sự bất cập này thể hiện trên nhiều
phƣơng diện.
1.1.3. Cơ sở lý luận về sinh kế và sinh kế bền vững
*Khái niệm về sinh kế
Theo từ điển Tiếng Việt thì sinh nghĩa là sống, kếnghĩa là tính toán. Vì vậy, sinh
kế là cách làm ăn để mƣu cầu sự sống.
18
Sinh kế bao gồm khả năng, nguồn vốn (bao gồm cả nguồn tài nguyên hữu hình và
tài nguyên xã hội) và những hoạt động cần thiết của con ngƣời để sinh sống. Một sinh kế
bền vững khi nó có thể giải quyết hoặc vƣợt qua những khủng hoảng, cú sốc và duy trì
hoặc nâng cao khả năng và nguồn vốn cả ở thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai, trong
khi không làm xói mòn nguồn tài nguyên tự nhiên(Chambers & Conway, 1991).
Bộ Hợp tác phát triển Quốc tế Anh (DFID) cũng đƣa ra khái niệm Sinh kế nhƣ
sau: “Sinh kế của một hộ gia đình, hay một cộng đồng còn gọi là kế sinh nhai hay phương
cách kiếm sống của hộ gia đình hay cộng đồng đó. Khái niệm về sinh kế có thể miêu tả
như là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người có thể kết hợp được
với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống
mà còn đạt đến mục tiêu và ước nguyện (tham vọng) của họ”. Đây cũng là khái niệm phổ
biến, thƣờng đƣợc sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau[2].
*Khung sinh kế
Khung sinh kế là một công cụ đƣợc xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện
tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sinh kế con ngƣời. Đây là cách
tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lƣợc đặt con ngƣời làm trung tâm
trong quá trình phân tích. Khung phân tích sinh kế có các thành phần cơ bản nhƣ sau:
Bối
cảnh dễ
tổn
thƣơng
- Xu hƣớng
- Mùa vụ
- Các tác
động từ bên
ngoài (trong
tự nhiên và
môi trƣờng,
thị trƣờng,
chính trị,
chiến
tranh…)
Nguồn vốn
sinh kế
Con ngƣời
Xã hội
Vật chất
Chính sách, tiến
trình và cơ cấu
- Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
Tự nhiên các động lực, các
qui tắc
- Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tƣ nhân
Tài chính
- Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị
trƣờng, văn hoá)
19
Các
chiến
lƣợc SK
- Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia đình,
cộng đồng …)
- Các cơ sở tài
nguyên thiên
nhiên
- Cơ sở thị
trƣờng
- Đa dạng
- Sinh tồn hoặc
tính bền vững
Các kết quả
SK
- Tăng thu nhập
- Cuộc sống đầy đủ hơn
- Giảm khả năng tổn
thƣơng
- An ninh lƣơng
thực đƣợc cải thiện
- Công bằng xã hội
đƣợc cải thiện
- Tăng tính bền
vững của tài nguyên
thiên nhiên
- Giá trị không sử
dụng của tự nhiên
đƣợc bảo vệ
Biểu đồ 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID (Nguồn: DFID
2003)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
2013, phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2014.
2. Bộ hợp tác Phát triển Quốc tế Anh DFID, Sustainable Livelihoods Guidance Sheets
1999.
3. Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng (2008), Báo cáo kết quả tổng hợp về
tăng cường quản lý sử dụng đất của Quy hoạch và dự án đầu tư trên phạm vi cả nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Thông tƣ số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 “Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất”.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2005), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những vấn đề kinh
tế đất trong thị trường bất động sản”.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 “Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất”.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2005), Báo cáo kiểm tra thi hành Luật Đất đai.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Báo cáo tổng kết thi hành Luật đất đai 2003.
9. TS. Nguyễn Đình Bồng (2005), Đổi mới hệ thống quản lý đất đai để hình thành và
phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam, ĐTCNN 6-2005.
10. GS.TS Chu Văn Cấp (2010), “Một số vấn đề xã hội nảy sinh từ tác động của chính
sách thu hồi đất đối với nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
11. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà (2013), “Đánh giá thực tiễn triển
20
khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. ”
12. Chính phủ (1994), Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định
khung giá các loại đất.
13. Chính phủ (1994), Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 ban hành quy định về việc
đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
14. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014//NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
15. Chính phủ (2004), Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
16. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường
thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
17. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
18. Chính phủ (2007), Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
19. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
20. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà, Hồ Thị Lam Trà (2013), “Ảnh hƣởng
của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm,
tỉnh Hƣng Yên”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11.
21. TS. Phan Trung Hiển (2011), “Nghiên cứu giải quyết những khó khăn trong giải
phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ”.
22. Ngô Hữu Hoạnh (2010),“Nghiên cứu ảnh hưởng sinh kế người nông dân khi chuyển
21
đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”,
Tạp chí khoa học đất số 35, 2010.
23. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (2009), “Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất
phục vụ bồi thường GPMB tại Việt Nam”.
24. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quận Long Biên (2013), Báo cáo kiểm kê đất đai
năm 2013.
25. Quốc hội nước CHXHCNVN (2003), Luật đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Nội.
26. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Luật đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
27. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số 108/UBND ngày 29/9/2009 quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
28. UBND Thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 21/2014/QĐ-UB ngày 20/6/2014
Ban hành các nội dung thuộc thẩm quyền cuả UBND Thành phố do Luật đất đai 2013 và
các Nghị định của Chính phủ giao cho về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
29. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 Quy
định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố Hà Nội do Luật đất đai 2013
và các Nghị định của Chính phủ giao cho về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
30. UBND quận Long Biên, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm
2013, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014.
22