Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.53 KB, 49 trang )

Chương 1:
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế không còn là vấn
đề mới thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc cùng có lợi, giữa các
quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh khốc liệt. Ở môi trường kinh tế
như vậy thì một yêu cầu khách quan, cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả.
Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là phải lành mạnh
hoá hệ thống Tài chính - Ngân hàng.
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về cả về quy mô và chất lượng hoạt động,
góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong bối cảnh thị trường tài chính chưa phát triển thì Ngân hàng được kỳ
vọng là kênh cung ứng vốn quan trọng nhất của nền kinh tế. Cho vay tiêu dùng
là một trong những hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Không
những đem lại hiệu quả đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, đáp
ứng những nhu cầu cần thiết hiện tại cho khách hàng mà còn góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng. Đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng là một vấn đề
mà rất nhiều ngân hàng khác cũng rất quan tâm. Ngân hàng No & PTNT
Quảng Trị là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng cũng đang đứng trước
tình hình đó. Hoạt động trên một địa bàn nhỏ hẹp mà phải cạnh tranh gay gắt
với rất nhiều ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng
Đông Á, ACB…và sắp tới đây là một loạt các ngân hàng nước ngoài chuẩn bị
đổ bộ vào Việt Nam cũng như Quảng Trị. Sau khi thời hạn cam kết của Việt
Nam với các đối tác nước ngoài về các lĩnh vực ngân hàng đã hết.
Cho nên yêu cầu cũng như nhiệm vụ đặt ra đối với Ngân hàng No &
PTNT Quảng Trị là phải làm sao tăng cường công tác huy động vốn, mở rộng
vốn cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của nghành, các thành phần kinh tế


trên địa bàn với điều kiện tốt nhất thuận lợi nhất để thu hút được nhiều khách
hàng hơn, nắm chắc và mở rộng thị trường cho vay không để các đối thủ khác
chiếm lĩnh. Đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay để
ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng tránh những rủi ro trong kinh
doanh. Nhận thức được điều này, thông qua quá trình thực tập tại Chi nhánh
ngân hàng No & PTNT Quảng Trị, em đã chọn đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ
1.2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu tổng quát của bài báo cáo này là phân tích hoạt động cho vay
tiêu dùng ở ngân hàng No & PTNT Quảng Trị. Để từ đó đưa ra được các chính
sách, chương trình phù hợp nhằm giúp ngân hàng nâng cao chất lượng kinh
doanh và lợi thế cạnh tranh của mình trên địa bàn
1


Với mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể được đặt ra như sau:
- Tình hình cho vay tiêu dùng ở ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng No & PTNT
Quảng Trị bài báo cáo thực tập sử dụng phương pháp thống kê mô tả
Để phân tích thực trạng và vị trí của ngân hàng trên thị trường Quảng
Trị, bài báo cáo sử dụng mô hình ma trận SWOT.
Số liệu của bản báo cáo được lấy từ phòng tổng hợp của ngân hàng No
& PTNT Quảng Trị.
1.4. Phạm vi đề tài:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một lĩnh vực rất rộng, tuy nhiên
trong bài luận này em chỉ xin trình bày một số hiểu biết và ý kiến về hoạt động
cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân

hàng No & PTNT Quảng Trị trong những năm 2005- 2006.
1.5. Nội dung đề tài:
Ngoài chương mở đầu, kết cấu đề tài của em gồm có 4 chương:
Chương 2: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng và tín dụng
tiêu dùng
Chương 3: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân
hàng No & PTNT Quảng Trị
Chương 4: Một số giải pháp và nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
Chương 5: Kết luận và các kiến nghị
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tòi suy nghĩ trong suốt thời
gian thực tập, song trình độ còn hạn chế bản thân mới là sinh viên năm 4, kinh
nghiệm việc làm thực tiển chưa có mà hoạt động tín dụng về ngân hàng lại rất
phong phú và đa dạng nên đề tài còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng
góp, góp ý của thầy giáo Nguyễn Hoàng Bảo, cô Trương Công Thanh Nghị,
các thầy cô trong khoa KHĐT trường đại học kinh tế TP.HCM và tập thể cán
bộ công nhân viên Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị để em có thể hoàn thiện
kiến thức của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,
TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành của NHTM
So với tiền tệ, tín dụng thì hệ thống ngân hàng ra đời muộn hơn nhiều.
Lúc đầu chỉ là hoạt động đổi chác tiền đúc của các thương nhân đã hình thành

nên một nghề mới - Nghề ngân hàng.
Từ thời trung cổ, do vua chúa phong kiến làm “ biến chất” tiền đúc để
kiếm lời, do đó lưu thông tiền tệ hết sức rối ren, hỗn loạn gây trở ngại cho
thương nghiệp. Để đối phó với tình trạng này, trong các nhà thương nghiệp có
một số người đã tách ra chuyên kinh doanh và đổi tiền đúc. Marx gọi họ là các
nhà tư bản thương nghiệp - tiền tệ.
Lúc đầu các nhà tư bản thương nghiệp - tiền tệ mua bán tiền bạc và đổi
tiền đúc. Cùng với sự phát triển của thương nghiệp và ngoại thương, họ còn
giúp các thương nhân bảo quản tiền, chuyển tiền và thanh toán.
Do thực hiện những nghiệp vụ trên, nên các nhà tư bản thương nghiệp tiền tệ đã tập trung được một số lớn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và dùng số
vốn này cho vay kiếm lời.
Như vậy, sau một quá trình phát triển, nghề đổi tiền đúc của các nhà tư
bản thương nghiệp - tiền tệ đã trở thành nghề ngân hàng.
Nghề ngân hàng trong thời kỳ đầu chỉ bao gồm những nghiệp vụ đơn
giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, thanh toán chuyển tiền và cho
vay. Cho nên các ngân hàng thời kỳ này được gọi là ngân hàng cho vay nặng
lãi.
Thế kỷ XV trở về trước, nghề ngân hàng chưa phát triển mạnh. Từ thế
kỷ XVI, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành ở nhiều nước Châu
Âu. Thương mại bắt đầu phát triển, đòi hỏi phải có những tổ chức chuyên môn
để giải quyết nhu cầu vay vốn, tổ chức thanh toán, chuyển tiền. Vì vậy, các
ngân hàng tư bản chủ nghĩa ra đời.
Thời kỳ đầu các ngân hàng mới ra đời còn hoạt động độc lập với nhau
và thực hiện các chức năng như nhau, đó là trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán và phát hành giấy bạc ngân hàng.
Đến thế kỷ XIX, việc nhiều ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông đã gây cản trở cho quá trình lưu thông
hàng hoá và phát triển kinh tế. Để khắc phục tình trạng trên, nhà nước đã can
thiệp vào hoạt động ngân hàng bằng cách ban hành đạo luật hạn chế số lượng
ngân hàng được phép phát hành tiền, giành quyền này cho một số ngân hàng

lớn. Về sau, nhà nước trao quyền phát hành tiền cho một ngân hàng duy nhất,
được gọi là ngân hàng phát hành, sau đó chuyển thành ngân hàng trung ương.
Các ngân hàng còn lại không được phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế, được gọi là ngân hàng trung
gian hay ngân hàng kinh doanh.

3


Sang thế kỷ XX, các ngân hàng trung gian phát triển mạnh ở các nước
châu Âu, châu Mỹ cũng như các nước thuộc địa, bán thuộc địa thuộc các châu
lục á, Phi và Mỹ Latinh. Bên cạnh các ngân hàng kinh doanh đa năng, như
NHTM, còn xuất hiện các ngân hàng kinh doanh hoạt động trong một lĩnh vực
nhất định, như ngân hàng đầu tư, ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng địa ốc... và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như công ty tài chính, công ty bảo hiểm,
quỹ đầu tư, quỹ tín dụng... Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc
khơi thông nguồn vốn từ những người tiết kiệm tới những người chi tiêu
nhưng lại không kinh doanh các khoản tiền gửi không kỳ hạn, do đó không
cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II đến những năm 80 của thế kỷ XX, hệ
thống ngân hàng kinh doanh ở các nước đã hoàn chỉnh và phát triển ở trình độ
cao. Xuất hiện nhiều ngân hàng quy mô lớn, xuyên quốc gia. Nó không những
có chi nhánh ở trong nước mà còn mở ra nhiều chi nhánh ở các nước trên thế
giới. Cùng với các NHTM xuyên quốc gia, những ngân hàng quốc tế đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính – tiền tệ giữa các
nước, khơi thông sự chu chuyển vốn, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế
của mỗi nước và của cộng đồng các quốc gia trên thế giới.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà
nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng dịch vụ thanh toán.

Còn theo luật tổ chức tín dụng của nước ta được quốc hội khoá X thông
qua vào tháng 12/1997 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1998. NH là một tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ ngân hàng và hoạt động khác có liên
quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và nghiệp vụ ngân
hàng với nội dung là nhân tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
2.1.2. Chức năng của NHTM
2.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính.
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính có nghĩa là NH vừa là
đi vay và cung là người cho vay. NHTM là cầu nối giữa những người thiếu
tiền và những người thừa tiền. Nhờ có NHTM mà nhu cầu này được giải quyết
một cách dễ dtế, trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay là ở chi nhánh,
còn quyền trả nợ lại ở người vay. Do đó, khi chi nhánh đã quyết địnhvà khoản
vay đã được thực hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào người vay hay nói

42


đúng hơn là phụ thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Như vậy, trong
quan hệ tín dụng, việc cho vay hoàn toàn đơn giản vì nó phụ thuộc vào quyền
quyết định của chi nhánh, còn việc thu nợ sẽ khó khăn hơn vì nó phụ thuộc vào
khả năng thực hiện các cam kết nghĩa vụ trả nợ của người vay. Vì vậy, khâu
thẩm định dự án cho vay là rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tuân
thủ các nguyên tắc, nội dung cơ bản của việc thẩm định khi cho vay. Tuỳ từng
khoản vay cụ thể mà Ngân hàng có nội dung và phương pháp phân tích thẩm
định phù hợp, thường thì việc thẩm định tập trung vào những vấn đề sau:
Thứ nhất, thẩm định về phương diện thị trường: phân tích khả năng tiêu
thụ sản phẩm, giá cả, quy cách phẩm chất, mẫu mã, thị hiếu của người tiêu
dùng. Xem các hợp đồng bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại, giá cả
thời hạn và phương thức thanh toán.

Thứ hai, thẩm định về phương diện kỹ thuật: xem quy mô dự án có phù
hợp với năng lực tiêu thụ sản phẩm hay không, khả năng cung cấp nguyên vật
liệu, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Xem xét mặt công nghệ của thiết bị
để đưa ra các phương án nhằm chọn được công nghệ tối ưu. Thẩm định về mặt
công suất, chủng loại, danh mục của thiết bị dây chuyền sản xuất và năng lực
hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án.
Thứ ba, thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế, tài chính:
đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các sự án đầu tư. Ngân
hàng có thể sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, năng lực hoạt động,
khả năng sinh lời... hoặc phân tích tính khả thi của dự án bằng các chi tiêu giá
trị hiện tại thuần, tỷ suất doanh lợi nội bộ, xem xét độ nhạy bén của dự án đầu
tư. Nguồn trả nợ sẽ là tốt nhất nếu thu được từ dự án nhưng Ngân hàng cũng
nên tính đến khả năng trong thời gian đầu tư, khi dự án chưa thu được lợi
nhuận thì doanh nghiệp có nguồn thu nào khác bù vào không.

43


Chương 5:
KẾT LUẬN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
5.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
của ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng No & PTNT
Quảng Trị trong những năm qua có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Một mặt, ngân hàng phải giải
quyết tốt vấn đề tăng khối lượng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các
sinh hoạt tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh nhà. Mặt khác ngân hàng
phải có những biện pháp sử dụng vốn thích hợp, có hiệu quả cao, tạo cơ cấu
đầu tư vốn hợp lý, chất lượng tín dụng phải đảm bảo.
Như vậy muốn nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi phải có biện pháp

hữu hiệu từ phía Nhà nước, ngân hàng Nhà nước, NHTM, doanh nghiệp và các
cơ quan có liên quan.
5.1.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Thứ nhất : Nhà nước cần quan tâm đặc biệt để tạo ra môi trường pháp lý
ổn định, đồng bộ và nhất quán, đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh bình
đẳng trước pháp luật. Nhà nước cần đảm bảo tính thống nhất giữa các thể chế,
định chế và các qui định khác của pháp luật một cách lôgic cần ban hành văn
bản dưới luật về việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, thành lập các trung tâm về
xử lý tài sản thế chấp như công ty mua bán nợ, nhằm đưa tài sản thế chấp vào
khai thác sử dụng, đồng thời giải toả các khoản nợ đóng băng, nợ khê đọng tại
các ngân hàng, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thứ hai: Nhà nước tôn trọng quyền độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm
trong kinh doanh của các ngân hàng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng. Giải pháp trước mắt là nâng cao tiềm lực
về vốn, về năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc gia nhằm
giữ được vai trò chủ đạo và tạo lập thế ổn định cho hệ thống ngân hàng.
Thứ ba: Nhà nước phải tạo được môi trường thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh. Hoàn chỉnh khung pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh cho các doanh
nghiệp. Nhà nước phải giải quyết mối quan hệ giữa bảo hộ và cạnh tranh đối
với sản xuất trong nước. Bảo hộ nhưng không cấm nhập khẩu, nhằm phát huy
năng lực của các doanh nghiệp, nhà nước phải chủ động điều chỉnh từng bước
thuế nhập khẩu và hàng rào phi thuế quan, giúp các doanh nghiệp nhà nước
nâng sức cạnh tranh. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh theo
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư và phát triển các doanh
nghiệp nhà nước, cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước và phát huy vai trò
chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Đề nghị nhà nước cấp đủ vốn tự có cho các doanh nghiệp nhà nước, kiên
quyết giải thể các doanh nghiệp làm ăn yếu kém. Đối với các doanh nghiệp
quan trọng, vì quốc tế dân sinh nếu bị lỗ thì phải được cấp bù lỗ kịp thời để
cho doanh nghiệp có đủ vốn hoạt động

Thứ tư: Hệ thống ngân hàng Việt nam đặc biệt là các ngân hàng thương
mại có số vốn còn hạn chế, trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, lại hoạt động
trong môi trường pháp lý chưa đồng bộ nên rủi ro luôn tiềm ẩn, luôn có khả

44


năng bộc lộ gây bất ổn trong hệ thống ngân hàng và trở thành vấn đề phải xử
lý quốc gia, Cho nên nhà nước phải nâng cao năng lực nội tại cho các ngân
hàng thương mại và cần sớm thực hiện cơ chế bảo hiểm tiền vay, tiền gửi cho
hoạt động ngân hàng để góp phần lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng.
Thứ năm: Nhà nước cần tăng cường quản lý về pháp lệnh kế toán thống
kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc, bảo đảm số lượng đủ tin cậy, phản ánh
năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp để ngân hàng có căn cứ
cơ sở số liệu, thông tin xác thực
5.1.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
5.1.2.1. Cho phép ngân hàng tăng vốn tự có
Hình dung một cách đơn giản, nếu xem những người có tiền nhàn rỗi
như những “cái cây” giữ nước trên núi, những người cần vay vốn như những
“cánh đồng” cần nước tưới, các ngân hàng như những “dòng sông”, thì ngân
hàng trung ương (Ngân hàng Nhà nước) sẽ như một “hồ chứa nước” đóng vai
trò điều tiết dòng chảy của tất cả các sông để có một lượng nước vừa đủ
Nhìn chung, để làm được vai trò điều tiết của mình, ngoài việc có một
lượng nước dữ trữ đủ lớn (cung tiền, ngoại tệ dữ trữ…) với một hệ thống cửa
thông, van xả hợp lý (lãi suất, thị trường mở…), cái hồ còn phải làm sao đó để
các dòng sông có thể khai thác một cách tốt nhất (nếu không nói là toàn bộ)
lượng nước (nguồn vốn) những cái cây đang giữ.
Khi thiếu nước cung cấp cho những cánh đồng, do đã tận dụng triệt để
các nguồn nước, thì sông sẽ hỏi vay nước từ hồ. Lúc này, quyết định sẽ thuộc
về cái hồ. Nếu thấy những cánh đồng thực sự cần thêm nước cho việc phát

triển cây trồng (kích thích tăng trưởng kinh tế) thì họ sẽ mở van tăng thêm
nước (hạ lãi suất, tăng cung tiền) cho các dòng sông.
Ngược lại, khi thấy nguy cơ do nước quá nhiều có khả năng gây ra ngập
lụt (lạm phát) họ sẽ giảm hoặc khóa van lại, thậm chí tìm cách thu hút bớt
nước từ các dòng sông (tăng lãi suất, giảm cung tiền), tích trữ vào hồ để dùng
khi cần thiết.
Đây chính là chức năng và vai trò của ngân hàng trung ương. Điều này
cũng giải thích tại sao ở các nước có một ngân hàng trung ương mạnh, điều
hành chính sách tiền tệ hiệu quả thì mỗi động thái của họ đều được mọi người
trông đợi, dự đoán do nó có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
Nền kinh tế đất nước đang có tốc độ tăng trưởng cao. Do vậy, nhu cầu
về vốn càng tăng, ngân hàng No & PTNT Quảng Trị với nhiệm vụ chính là
đầu tư và phát triển cho nông thôn, nông dân và nông nghiệp thì rất cần có một
nguồn vốn lớn. Các dự án phát triển nông nghiệp ngày càng có nhu cầu vốn rất
lớn trong khi đó, theo luật các tổ chức tín dụng chức tín dụng thì các Ngân
hàng không được cho vay quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng. Điều
này cũng làm hạn chế khả năng cho vay của chi nhánh.
Mặt khác, vốn tự có là cơ sở cho ngân hàng hoạt động. Vốn tự có cao
thì ngân hàng mới huy động vốn được nhiều, từ đó mới mở rộng hoạt động cho
vay. Vốn tự có cũng thể hiện uy tín tiềm lực cũng như khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng trên thị trường.

45


5.1.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng
Ngân hàng nhà nước cần tiến hành rà soát lại các văn bản của mình,
tránh tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ và không còn phù hợp với thực tế.
Cần phải đối chiếu với các văn bản đã ban hành với văn bản của các bộ, ban
ngành có liên quan đến hoạt động ngân hàng để tạo một môi trường pháp lý

lành mạnh cho hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp.
Sửa đổi về cơ chế, chính sách cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng. Hệ thống hoá lại các văn
bản hiện hành liên quan đến công tác thẩm định, nhất là các tài liệu kinh tế, kỹ
thuật.
Ngân hàng nhà nước nên hình thành cơ quan phân tích, đánh giá về tài
chính và dự báo xu hướng phát triển của NHTM, trên cơ sở đó kịp thời điều
chỉnh các quy định và biện pháp giám sát.
Nên hình thành và phát triển các cơ quan cung cấp thông tin tín dụng
nhằm tăng nguồn thông tin đáng tin cậy cho các Ngân hàng thương mại.
5.1.3. Kiến nghị với ngân hàng No & PTNT Việt Nam
Đề nghị ngân hàng No & PTNT Việt Nam khi thay đổi các chính sách,
cơ chế tín dụng, đặc biệt là những thay đổi về điều kiện tín dụng cần có kế
hoạch, lộ trình cụ thể hơn, đảm bảo các chi nhánh thuận lợi hơn trong quá trình
thực hiện.
Xây dựng chính sách tín dụng cụ thể đối với mỗi loại hình khách hàng,
riêng loại hình khách hàng là tổng công ty, đề nghị quản lý thống nhất các chi
nhánh trên cùng địa bàn, thực hiện chính sách tín dụng như nhau đối với mỗi
khách hàng.
Sổ tay tín dụng cần đưa ra các sản phẩm tín dụng mới như: nghiên cứu
sản phẩm thẻ tín dụng, cho vay cầm cố bằng cổ phiếu, vay trả góp...
Nâng cao công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ tác nghiệp cho
từng cán bộ tín dụng, tổ chức tốt hệ thống thông tin tín dụng để giảm thiểu rủi
ro. Tập trung nâng cao công nghệ ngân hàng để rút ngắn thời gian cho một
giao dịch, nâng cao hiệu suất lao động và nâng cao vị thế ngân hàng No &
PTNT Việt Nam đối với khách hàng.
Có biện pháp hiệu quả để quản lý tín dụng, thường xuyên thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng. Tăng cường và nâng cao công tác thẩm
định tín dụng, thực hiện nghiêm túc cơ chế chính sách, quy trình tín dụng đã
ban hành để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn tín

dụng.
5.1.4. Kiến nghị với ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
Phải có cơ chế khoán tài chính và kế hoạch để cho bản thân ngân
hàng được tự do hạch toán lổ lãi của mình theo mô hình như sau:
Tự làm
3 Tự

Tự lo
Tự chịu

46


Trong trường hợp khó khăn tạm thời được trụ sở chính hỗ trợ lương
( cho vay không lãi), nguồn vốn, đồng tài trợ.
Trong tương lai sẻ phải điều chỉnh theo mô hình cái nón để ngửa- Tập
trung ở trụ sở chính xử lý, chi nhánh là cấp thực hiện.
Chi nhánh phải:
Khảo sát địa bàn kinh doanh:
Xác định địa bàn mục tiêu
Khảo sát khách hàng:
Xác định khách hàng mục tiêu
Khảo sát đối thủ cạnh tranh trên địa bàn:
Khảo sát nhu cầu khách hàng:
Sản phẩm cơ bản
Sản phẩm mới, hiện đại ( đô thị, khu CN, trường học)
Khảo sát bố trí màng lưới:
Chi nhánh trực tiếp
Giao dịch tự động ( máy)
5.1.5. Kiến nghị với chính quyền địa phương

Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của
chi nhánh.
Có chính sách thu hút các nhà đầu tư, từ đó ngân hàng có thể mở rộng
hoạt động tín dụng, cấp vốn đầu tư cho các dự án.
Bớt can thiệp vào hoạt động của ngân hàng bằng các mệnh lệnh hành
chính phi kinh tế.
Cấp uỷ chính quyền địa phương, các ngành liên quan nên phối hợp tốt
với ngân hàng trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hành tiết kiệm,
thấy rõ được lợi ích của việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng là “ích nước lợi
nhà”.
Chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện cho các nghề truyền thống
ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân sản xuất, kinh doanh từ đó tăng thu
nhập, tạo ra nguồn vốn để huy động phục cho quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hóa tỉnh nhà.
Chính quyền địa phương và đầu mối phối hợp với các cơ quan bảo vệ
pháp luật tạo điều kiện giúp ngân hàng xử lý nhanh tài sản thế chấp, các khoản
nợ đóng băng, quản lý hoạt động doanh nghiệp làm ăn lành mạnh.
5.2. Kết luận
Lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng là một lĩnh vực phức tạp, luôn tồn
tại nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh khác. Nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu
quả kinh doanh là vấn đề hết sức cần thiết đối với các ngân hàng thương mại
hiện nay. Nâng cao chất lượng cho vay là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì
mục tiêu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn
định của chi nhánh và toàn hệ thống. Từ đó, nâng cao tiềm lực về tài chính,
tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố và mở rộng khách hàng.
Đây là vấn đề phức tạp và có liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều cấp,
nhiều ngành. Những ý kiến đề xuất trong bài viết của em chỉ là một phần nhỏ
trong hàng loạt các giải pháp cần thực hiện, khó tránh khỏi những hạn chế và


47


còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện hơn. Em mong rằng những ý kiến đó góp
phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh
NHNo &PTNT Quảng Trị.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đây là vấn đề tương đối rộng và khó,
trình độ bản thân lại có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi thiếu sót. Em
mong nhận được nhiều ý kiến đánh giá, nhận xét quý báu về đề tài này để bài
viết của em hoàn thiện hơn.

48


.

49



×