Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG N0 & PTNT HUYỆN CẨM THUỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.63 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG N0 & PTNT HUYỆN CẨM THUỶ

2.1. Khái quát về Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ là NH cấp III thuộc hệ thống NHNo
Việt Nam, địa bàn hoạt động tương đối rộng với đội ngũ cán bộ nhân viên gồm 31
người, trong đó 19 cán bộ nữ và 12 cán bộ nam. Trình độ Đại Học 17 và trung cấp
14 người.
Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Câm Thuỷ gồm 01
GĐ có trình độ Đại học phụ trách chung và công tác đối ngoại; 02 phó GĐ: 01 phó
GĐ phụ trách cơng tác kinh doanh, 01 phó GĐ phụ trách kế tốn và cơng tác kiểm
tra.
- Giám đốc: là người đứng đầu Chi nhánh, đại diện pháp nhân và chịu trách
nhiệm pháp lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh, trực tiếp phụ
trách cơng tác kế tốn tài chính và kho quỹ.
- 02 Phó GĐ là những người được GĐ uỷ quyền, thay mặt GĐ khi đi vắng,
trực tiếp phụ trách cơng tác kế tốn, cơng tác tín dụng và cơng tác kiểm tra.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Thuỷ gồm 2 phịng nghiệp vụ:
+ Phịng tín dụng: Là phịng có chức năng thực hiện và tham mưu cho ban
lãnh đạo trong cơng tác huy động vốn và có chức năng thẩm định các dự án để cho
vay.
+ Phòng kế tốn - Ngân quỹ : Có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo
Chi nhánh và thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, mở tài khoản cho
khách hàng ,thanh toán các nghiệp vụ phát sinh, thu chi tiền mặt cho KH (Nội tệ,
ngoại tệ...) thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, lập báo cáo kế
toán hàng tháng , hàng năm.


Trong đó, Phịng kế tốn - ngân quỹ bao gồm các bộ phận sau :
- Bộ phận hạch toán kế tốn


- Bộ phận ngân quỹ
- Bộ phận hành chính nhân sự
- Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập về nghiệp vụ nhưng biên chế
thuộc phịng Kế tốn-Ngân quỹ và do ban lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo.
Bộ

máy hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNN Cẩm Thuỷ:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNo& PTNT CẨM THUỶ

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC
2

P.GIÁM ĐỐC 1

KẾ TỐN -NGÂN QUỸ
P.TÍN DỤNG

HT -KT

N.QUỸ

HCNS

KTKS
NB



2.1.2. Một số hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT
huyện Cẩm thuỷ
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Năm 2005 là năm NHNo & PTNT huyện Cẩm Thuỷ có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định định. Chất lượng
kinh doanh tốt hơn các năm trước, quy mô phù hợp với yêu cầu mới và đặc biệt là sự đổi mới trong tư duy kinh
doanh của cán bộ công nhân viên, biết chỉ đạo, điều hành và khai thác sức mạnh quần chúng.

Biểu 1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện
Cẩm Thuỷ.
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2004
Chỉ tiêu

Năm 2005

Số tiền

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

So sánh 05/ 04
Tỷ
trọng
(%)


Tăng (+)
Giảm (-)

Tỷ

lệ

(%)

(+,-)
+10.299
+19.2

TỔNG NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG
I.Phân theo kỳ hạn

53630

100

63.929

100

1.Tiền gửi khơng kỳ
hạn
2.Tiền gửi dưới 12
tháng
3.TG có kỳ hạn từ 12

đến 24 tháng
4.Tiền gửi có kỳ hạn
trên 24 tháng
II.Phân theo khách
hàng
1.Tiền gửi dân cư

1.470

3,8

6.190

9.2

+4.720

+321,1

10.630

19,2

11.744

18,5

+1.114

+10,5


39.430

73,5

40.935

64,5

+1.505

+3,8

2.100

3,5

5.060

7,8

+2.960

+140

36.586

68,4

45.625


71,3

+9.039

+24,8

2.Tiền gửi tổ chức kinh
tế
III.Phân theo loại tiền

17.044

31,6

48.304

28,7

+1.260

+7,3

1.Tiền gửi nội tệ

51.630

96,2

60.429


94,4

+8.799

+17,0


2.Tiền gửi ngoại tệ

2.000

3,8

3.500

5,6

+1.500

+75

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2004 -2005 của Chi nhánh )
Qua biểu trên cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng No & PTNT
Cẩm Thuỷ liên tục tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 so với
năm 2004 tăng 10299 triệu, đạt tỷ lệ 19,2%. Trong đó, tiền gửi khơng kỳ hạn năm
2005 tăng 4720 triệu so với năm 2004, từ 3,8% năm 2004 lên 9,2% năm 2005.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng đặc biệt chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn
huy động, năm 2004 là 39.430 triệu và cho đến tháng 12 năm 2005 đạt 40.935
triệu.

Thời gian gần đây, tiền gửi tổ chức kinh tế cũng có xu hướng gia tăng. Từ
68,4% năm 2004 lên 71,3% năm 2005, tăng 24,8%.Nguồn tiền này hết sức cần
thiết vì nhờ đó mà Chi nhánh có thể xử lý một cách linh hoạt lãi xuất cho vay ở địa
bàn cạnh tranh gay gắt. Tiền gửi nội tệ cũng chiếm ưu thế cao. Năm 2005 tăng
8.799 triệu so với năm 2004, đạt tỷ lệ 17%. Trong những năm qua, hoạt động huy
động nguồn vốn được Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ rất quan tâm nhằm tạo
đủ nguồn vốn để chủ động trong cơng tác đầu tư tín dụng. Là một Ngân hàng cấp
huyện duy nhất trong tỉnh lo được đủ nguồn vốn, không phải sử dụng nguồn vốn
của cấp trên và mặc dù Ngân hàng Cẩm Thuỷ thuộc địa bàn có cạnh tranh về lãi
xuất vì gần khu vực Thị xã Bỉm Sơn có 3 Ngân hàng thương mại thường huy động
với lãi xuất cao hơn nhưng tập thể Chi nhánh Cẩm Thuỷ đã có nhiều giải pháp để
tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh
tế trên địa bàn. Một số giải pháp cơ bản đó là :
- Đa dạng hố các loại hình huy động tiền gửi. Đối với khách hàng có số tiền
gửi lớn thì lập tờ trình để xin Ngân hàng No& PTNT Thanh Hoá lãi xuất hoạt động
cao hơn (Bằng với khu vực thị xã, thành phố ) Do vậy đã thu hút được những món
tiền gửi lớn.


- Thơng qua đội ngũ cán bộ tín dụng, thơng qua hệ thống truyền thanh để
tuyên truyền rộng rãi về chính sách và thể thức huy động vốn hiện hành.
- Giao chỉ tiêu huy động nguồn vốn đến từng cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ tín dụng, gắn với cơng tác khốn tài chính và phân phối thu nhập.
- Thực hiện tốt việc khuyến mại đối với người gửi tiền theo từng đợt do Ngân
hàng cấp tỉnh quy định.
- Cải tiến lề lối làm việc đối với cán bộ giao dịch: Hoà nhã, vui vẻ với khách
hàng, kịp thời và chính xác về số liệu.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong công tác huy động
vốn đến từng bộ phận, từng cán bộ, khen thưởng kịp thời gương điển hình tiên tiến.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay:

1. Tình hình và kết quả cho vay taị chi nhánh Ngân hàng No &PTNT Cẩm
Thuỷ :
Biểu 2 : Tình hình và kết quả cho vay taị Chi nhánh Ngân hàng Cẩm Thuỷ :
ĐVT :Triệu đồng
Chỉ tiêu phân
tích
I. TỔNG DOANH SỐ
CHO VAY
1. Doanh số cho vay
ngắn hạn
2. Doanh số cho vay
trung ,dài hạn
II. TỔNG DOANH SỐ
THU NỢ
1. Doanh số thu nợ ngắn
hạn
2. Doanh số thu nợ
trung, dài han
III. TỔNG DƯ NỢ CHO
VAY

Năm
2003
Số tiền

Năm 2004
số tiền

T.trọng
(%)


Năm 2005
Số tiền

T.trọng
(%)

So sánh 05/ 04
Tăng(+)
Giảm(-)

Tỷ lệ %
(tăng,
giảm)

49.612

61.233

100

70.194

100

+3.161

+14,5

25.368


47.518

77,4

52.368

74,5

+4.850

+10,8

24.249

13.715

22,6

17.826

25,5

+4.111

+29,4

38.368

56585


+12.165

+21,3

17.894

38.021

67,3

36.574

53,2

-1.447

+10,6

20.474

18.564

32,7

32.176

46,8

+13.612


+43.0

41.400

53.420

+10.450

+19.6

68.750

63.870


A. Phân theo loại tín
dụng
1.Dư nợ ngăn hạn

14.136

21.920

41,5

31.570

49,8


+9.650

+44,0

2.Dư nợ trung ,dài han
B. Phân theo thành phần
kinh tế
1. DN Nha nước
2. Dư nợ DNNQD

27.270

31.500

58,5

32.300

50,2

+800

+2,5

1.400
1.330

2.060
5.700


3,2
10,5

1.900
9.450

3,5
14,2

-160
+3.750

-7,8
+65,8

3. Dư nợ tư nhân
(hộ gđ, cá thể)

38.670

45.660

86,3

52.520

82,3

+6.860


+15,0

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Cẩm Thuỷ)
Cùng với sự tăng trưởng về nguồn thì hoạt động sử dụng vốn cũng có nhiều
chuyển biến đáng kể.Tổng doanh số cho vay tăng dần qua các năm. Năm 2003 đạt
49 612 triệu, năm 2004 là 61.233 triệu và cho đến năm 2005 đã đạt tới 70.194 triệu
với tỷ lệ 14,5%.
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng ổn định. So với năm 2003, dư nợ
tín dụng tăng 10 450 triệu, đạt tỷ lệ 19,6% năm 2004. Trong đó mức tăng trưởng
thực tế của dư nợ tín dụng ngắn hạn là 9.650 triệu, tăng 44% so với năm 2003.
Để có được mức tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2003 từ 41,5% lên 49,8%
năm 2004 và giữ ổn định mức tăng trưởng dư nợ trung, dài hạn là do cán bộ tín
dụng của Chi nhánh đã đi sâu sát vào khách hàng, khơng để tình trạng khách hàng
vay vốn và sử dụng vốn sai mục đích .

- Các giải pháp cơ bản trong công tác cho vay:
Ngay từ đầu năm kế hoạch tiến hành điều tra phân tích, phân loại khách hàng
theo từng nhóm theo các chỉ tiêu như: Tổng số nợ, số hộ đã vay các TCTD, số hộ
chưa vay, số hộ đủ điều kiện nhưng chưa có nhu cầu vay, số hộ dự kiến có thể vay
trong năm kế hoạch ...Trên cơ sở đó cán bộ xây dựng và bảo vệ kế hoạch.
- Đa dạng hoá các loại hình cho vay theo các chỉ tiêu như : loại hình cho vay,
phương thức cho vay, đối tượng đầu tư ,đối tượng khách hàng ...


- Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phương để vừa đầu tư đúng
hướng, vừa mở rộng thị trường tín dụng.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đồn thể, chính
trị xã hội để mở rộng cho vay qua tổ nhóm.
- Tăng cường công tác đào tạo, tự đào tạo để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, khả năng thẩm định dự án, phương án đầu tư, giảm thiểu những phiền

hà trong hoạt động cho vay, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, đặc biệt là
các cán bộ tín dụng .
- Thường xun kiểm tra kiểm sốt q trình, mức độ thực hiện chỉ tiêu,
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để chỉnh sửa kịp thời những sai sót trong tác nghiệp.
2.1.2.3.. Các hoạt động khác :
+ Cơng tác kế toán :
Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ thực hiện theo chế độ hạch toán thống kê
của Nhà nước và của Ngành, số liệu được cập nhật hàng ngày, chính xác và kịp
thời.
Tồn bộ số liệu kế tốn được quản lý, theo dõi bằng hệ thống máy vi tính
với chương trình phần mềm ổn định, khoa học, dữ liệu được quản lý chặt chẽ trên
cơ sở dữ liệu Foxpro chạy trên nền Windows với đội ngũ cán bộ trẻ, khoẻ, có đủ
năng lực và trách nhiệm cao.
Tính đến năm 2005, đơn vị có 2.066 tài khoản.Trong đó :
+Số TK của doanh nghiệp : 46 TK
+Số TK cá nhân :

1.700 TK

+Số TK nội bộ :

320 TK

+ Hoạt động thu chi tiền mặt:
Công tác ngân quỹ chấp hành tốt chế độ kho quỹ, thực hiện đúng quy trình
thu chi, khơng để xảy ra mất mát, thiếu quỹ.
Tổng thu tiền mặt năm 2005 : 31.1557 triệu


Tổng chi tiền mặt năm 2005 : 309732 triệu

Qua kiểm tra đã phát hiện 2530 ngàn tiền giả thu hồi nộp về Ngân hàng của
tỉnh và trả lại 8120 ngàn tiền thừa cho khách hàng.
+ Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt :
Tổng doanh số hoạt động trong năm :1.235.172 triệu.
Trong đó :
- Tiền mặt: 864.622 triệu.
- Khơng dùng tiền mặt: 370.550 triệu.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi
nhánh:
Cũng giống như tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản
phẩm tín dụng tiêu dùng, cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT
Cẩm thuỷ phải tuân theo các văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà
nước như:
- Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/10/1998.
- Văn bản số 34/ CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho
vay khơng có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền
lương, trợ cấp và khoản thu nhập khác.
- Quyết định 1627/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế
cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm
tiền vay của tổ chức tín dụng.
- Nghị định số 85/2002/NĐ - CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi
bổ sung nghị định 178/1999/NĐ - CP.


Ngoài ra cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ
còn phải tuân theo các quy định riêng của hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt

Nam.

2.2.2. Điều kiện cho vay
Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ thực hiện cho vay tiêu dùng đối với tất cả
các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau:
- Cá nhân hoặc chủ hộ có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
- Cư trú( thường trú, tạm trú) hoặc có địa chỉ trụ sở nơi cơng tác tại địa bàn
nơi chi nhánh Cẩm thuỷ đóng trụ sở. Cụ thể, Ngân hàng sẽ cho vay với những đối
tượng cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại huyện Cẩm thuỷ.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể, đối
với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số
vốn cam kết, đối với cho vay trung và dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách
hàng phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ Ngân hàng.
+ Khơng có nợ khó địi hoặc q hạn trên 6 tháng tại Chi nhánh Ngân hàng
No & PTNT Cẩm thuỷ cũng như các Chi nhánh Ngân hàng khác.
+ Thực hiện cá quy định về đảm bảo tiền vay.

2.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng
2.2.3.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
Theo phương thức nhận tiền vay này, nếu khách hàng đã được Ngân hàng
đồng ý cho vay thì số tiền này khách hàng được nhận trực tiếp bằng tiền mặt tại
Ngân hàng theo số lần và thời gian phụ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và
Ngân hàng.


Đến kỳ hạn trả nợ, người vay tiến hành trả bớt nợ, thường được trả theo
tháng, tiền lãi khi đó sẽ được tính trên số dư cịn lại của khoản vay - phương thức
hoàn trả này thường được áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn.

Ngoài ra, khách hàng cũng có thể hồn trả một lần vào cuối thời hạn vay tuỳ thuộc
vào sự cho phép của Ngân hàng đối với khách hàng - phương thức hoàn trả này thường được áp dụng đối với các món vay ngắn hạn.
2.2.3.2. Tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Phương thức này được thực hiện khi khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng
ngay số tiền vay nên Ngân hàng sẽ chuyển số tiền vay này vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tại Ngân hàng. Trong thời gian khoản tiền chưa được sử dụng
khách hàng sẽ được hưởng lãi đối với tiền gửi không kỳ hạn. Cịn khi nào có nhu
cầu sử dụng thì khách hàng sẽ rút tiền ra từ tài khoản của mình.
Phương thức hồn trả của hình thức này cũng giống như phương thức giải
ngân trực tiếp.
2.2.3.3. Thấu chi.
Đây là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép cá nhân rút tiền từ tài
khoản vãng lai của mình vượt qua số dư có tới một hạn mức đã được thoả thuận
với phương tiện chủ yếu là séc.
Phương thức này mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng sử dụng nó do
khách hàng chỉ phải trả lãi đối với khoản mà khách hàng sử dụng vượt quá số dư
của mình theo lãi suất đã định trước.
Việc hồn trả cũng có nhiều thuận lợi cho khách hàng, khách hàng có thể
hồn trả khoản tiền vào bất cứ lúc nào bằng cách gửi tiền vào tài khoản. Trong một
thời gian nhất định nào đó, Ngân hàng sẽ xem xét về mức mà khách hàng có thể
thấu chi, thời gian phải trả và việc có tiếp tục cho khách hàng thấu chi nữa hay
không.


Để được sử dụng hình thức cho vay này, khách hàng phải là người có tín
nhiệm đối với Ngân hàng, hoặc là khách hàng truyền thống hay là người có uy tín
về tín dụng.
2.2.3.4. Thẻ tín dụng
Đây là phương thức nhận tiền vay của khách hàng thông qua việc sử dụng thẻ
tín dụng. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản tại Ngân

hàng và có đủ điều kiện cấp thẻ. Đồng thời, Ngân hàng cũng ấn định mức giới hạn
tín dụng tối đa mà chủ thẻ có thể sử dụng. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để mua hàng
hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ của Ngân hàng. Thẻ được xem như cam kết
bảo lãnh chi trả tiền hàng của Ngân hàng đối với cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng có thể có hai cách để cấp thẻ tín dụng cho khách hàng là:
Cách 1: Ngân hàng cấp thẻ tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng thông qua
việc Ngân hàng có những giao kèo với các cơ sở chấp nhận thẻ.
Cách 2: Ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng của các cơng ty phát hành thẻ tín
dụng quốc tế. Khách hàng thường dùng thẻ tín dụng quốc tế là các nhà kinh doanh
và khách du lịch, việc sử dụng loại thẻ này sẽ đảm bảo sự gọn nhẹ, thuận tiện và an
tồn cho người sử dụng.

2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
Tại hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, cho vay tiêu dùng
vẫn được thực hiện theo kỹ thuật truyền thống, gồm các bước sau:
 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.
 Bước 2: Thẩm định cho vay.
 Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân.
 Bước 4: Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn.
Trong đó, bớc thẩm định của Ngân hàng sẽ dựa vào những thơng tin mà
khách hàng cung cấp, sau đó cán bộ tín dụng tẩm định lại độ chính xác những
thơng tin đó. Thời gian để thẩm định xong một đơn xin vay kéo dài không những


làm cho Ngân hàng tốn kém chi phí mà cịn làm cho khách hàng còn phải mất
nhiều thời gian để chờ đợi.
Hiện nay, rất nhiều Ngân hàng trên thế giới sử dụng hệ thống tính điểm tín
dụng để đánh giá đơn xin vay cuả khách hàng để từ đó ra quyết định có cho khách
hàng vay hay khơng.
Hệ thống tính điểm tín dụng thường dựa trên cơ sở các mơ hình đặc biệt hoặc

một số kỹ thuật có liên quan như mơ hình trung thực..., trong đó một vài biến số sẽ
được kết hợp lại để đánh giá về điểm số cho mỗi lá đơn yêu cầu của khách hàng.
Nếu lá đơn đó đạt trên mức điểm giới hạn thì nó gần như sẽ được thơng qua trừ
trường hợp có những thơng tin khơng bình thường. Ngược lại, nếu lá đơn đó đạt
điểm thấp hơn mức giới hạn thì lá đơn đó gần như bị bác bỏ trừ trường hợp có yếu
tố giảm nhẹ.
Hệ thống tính điểm thường lựa chọn từ 7 đến 12 yếu tố từ đơn xin vay của
khách hàng và đánh giá mỗi khoản mục bằng cách cho điểm từ 1 đến 10.
Các yếu tố cho việc dự đốn chất lượng tín dụng:
+ Thành phần lao động:
- Thuộc khu vực Nhà nước: 6
- Thuộc khu vực ngoài quốc doanh: 4
- Lao động tự do : 2
+ Nghề nghiệp hay loại công việc của khách hàng
- Chuyên nghiệp hoặc điều hành kinh doanh: 10
- Cán bộ trong khu vực nhà nước 8
- Nhân viên văn phịng: 5
- Cơng nhân kỹ thuật: 5
- Cơng nhân khơng có chun mơn: 3
- Nhân viên làm việc nửa thời gian: 1
+ Tình trạng về nhà cửa


- Có nhà riêng: 6
- Sống chung với cha mẹ: 4
- Sống chung với cha mẹ hoặc họ hàng: 2
- Thuê nhà:2
+ Xếp loại về chất lượng tín dụng là:
- Rất tốt: 10
- Trung bình: 5

- Khơng có hồ sơ: 0
+ Thời gian công tác tại nơi làm việc hiện tại:
- Từ 5 năm trở lên: 6
- Từ 3 đến 5 năm: 5
- Từ 1 đến 3 năm: 2
+ Thời gian sống ở nơi ở hiện nay:
- Hơn 3 năm: 4
- Từ 3 năm trở xuống: 2
+ Có điện thoại ở nơi ở khơng:
- Có: 2
- Khơng; 0
+ Số người ăn theo:
- Không: 3
- Từ 1 đến 2 người: 4
- Lớn hơn 2 người: 2
+ Tài khoản đã mở tại Ngân hàng:
- Cả tài khoản tiết kiệm và giao dịch: 4
- Chỉ có tài khoản tiết kiệm: 3
- Chỉ có tài khoản giao dịch: 2
- Khơng có: 0


+ Có kinh tế phụ gia đình hay đầu tư trung dài hạn
- Có: 4
- Khơng: 0
+ Có người thừa kế:
- Có: 2
- Khơng: 0
+ Có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác:
- Có: 0

- Khơng: 2
Điểm tối đa mà khách hàng có thể nhận được từ hệ thống tính điểm 12 yếu tố
nêu trên là 60 điểm, điểm thấp nhất là 10. Giả định rằng Ngân hàng sẽ chọn mức
giới hạn điểm cho vay là 35 thì:
Những người có điểm số từ 36 điểm trở lên thì Ngân hàng sẽ cho vay theo
một mức tín dụng nhất định nào đó.
Những người có số điểm nằm trong khoản 30-35, Ngân hàng cần xem xét kỹ
xem có những yếu tố giảm nhẹ nào khơng. Từ đó có thể ra quyết định cho vay
hoặc khơng cho vay.
Những người có điểm số từ 30 điểm trở xuống thì Ngân hàng sẽ từ chối đơn
xin vay.
Như vậy, từ những yếu tố và kết luận của hệ thống tính điểm đã được nêu ra
thì ta thấy rằng phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm như sau:
* Về ưu điểm của hệ thống tính điểm:
+ Thứ nhất: hệ thống tính điểm có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng
lớn yêu cầu mà khơng cần nhiều sức người, điều đó sẽ làm giảm chi phí hoạt động
và đánh giá có hiệu quả thay thế chi việc sử dụng cán bộ tín dụng thiếu kinh
nghiệm. Đồng thời nó cịn giúp giảm bớt những khoản nợ khó thu hồi.


+ Thứ hai: Hệ thống tính điểm giúp rút ngắn thời gian xét duyệt đơn của
khách hàng. Thời gian xét duyệt có thể giảm từ vài giờ xuống cịn vài phút, hoặc từ
vài tuần xuống cịn vài ngày. Khơng những thế hệ thống tính điểm này cịn hồn
tồn loại bỏ được những đánh giá mang tính cá nhân về khách hàng, độ chính xác
của kết quả tương đối cao.
* Về nhược điểm của hệ thống tính điểm: Do hệ thống tính điểm được thực
hiện theo một ngun tắc nên nó cũng có những nhược điểm nh sau:
+ Thứ nhất: Ngân hàng có thể mất đi một số đối tượng khách hàng, những
người có hồn cảnh đặc biệt mà trong đơn xin vay không phản ánh được.
+ Thứ hai: Hệ thống điểm là tập hợp những tiêu thức về khách hàng ở hiện

tại và q khứ nên nó khơng phản ánh được chất lượng tín dụng trong tương lai
của khách hàng.
Để hạn chế những nhược điểm này của hệ thống tính điểm tín dụng, các Ngân
hàng nên thường xuyên kiểm tra và xét lại hệ thống tiêu thức mà Ngân hàng đa ra
để tính điểm và mức điểm cho mỗi chỉ tiêu nhỏ cũng cần được thay đổi thường
xuyên để cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế và với phong cách sống của
người dân. Bởi vì một hệ thống đánh giá tín dụng khơng linh hoạt sẽ là mỗi đe doạ
nguy hiểm cho chiến lược phát triển tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng trong cộng
đồng dân cư mà Ngân hàng đang phục vụ, hoặc mang lại rủi ro tín dụng khơng
đáng có trong hoạt động của Ngân hàng. Các loại hình cho vay tiêu dùng mà chi
nhánh cung cấp khá phong phú, bao gồm tất cả các loại hình cho vay tiêu dùng đã
được đề cập tại chương I như: Cho vay tiêu dùng cư trú, cho vay tiêu dùng phi cư
trú, cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp, cho vay tiêu dùng
tuần hoàn, cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp,... Trong đó nổi
bật lên là hai hình thức:
- Cho vay tiêu dùng trả góp khơng có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công
nhân viên.


- Cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản bảo đảm đối với cán bộ cơng nhân
viên.
2.2.4.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp khơng có bảo đảm tài sản đối với cán
bộ công nhân viên
- Đối tượng vay vốn:
Đối tượng vay vốn của loại hình cho vay này chủ yếu là những cán bộ công
nhân viên chức có thu nhập ổn định như: cán bộ, cơng nhân, công chức, viên chức,
giáo viên. Họ đều là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và hành vi dân sự.
Cụ thể:
+ Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh (các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần vốn chủ sở hữu của nhà

nước).
+ Cán bộ công nhân viên hiện đang cơng tác tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp (trường học, bệnh viện).
+ Cán bộ công nhân viên hiện đang cơng tác tại các đơn vị an ninh, quốc
phịng và các cán bộ công nhân viên thuộc các tổ chức khác do phịng tín dụng nơi
cho vay xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm.
- Điều kiện vay vốn:
+ Người vay phải có hộ khẩu thường trú tại Cẩm thuỷ
+ Phải có phương án trả nợ, có nguồn trả nợ: lương, trợ cấp, thu nhập khác.
+ Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
+ Tổ chức nơi người vay làm việc cam kết trích thu nhập hàng tháng trả cho
Ngân hàng khi người vay không trả được nợ theo thoả thuận.
+ Có giấy xác nhận của cơ quan quản lý và chi trả thu nhập.
- Hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (mẫu in sẵn của Ngân hàng)
+ Bản sao Hợp đồng lao động của người vay vốn.


+ Giấy CMND, bản sao hộ khẩu thường trú.
+ Giấy xác nhận của tổ chức quản lý và chi trả lư ơng nơi người xin vay vốn
đang làm việc. Chứng nhận về việc làm, thời gian công tác, hệ số lương.
- Thủ tục vay vốn:
+ Tiếp nhận hồ sơ: Người vay hoặc người đại diện tại đơn vị trực tiếp mang
hồ sơ vay vốn nộp cho Ngân hàng. Nhân viên tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ, sau khi
kiểm tra thấy hợp lệ và đầy đủ sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ và hẹn ngày thẩm tra hồ sơ
vay vốn.
+ Thẩm định cho vay: Nhân viên tín dụng sẽ thẩm định lại những thông tin
mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn. Nếu các thơng tin đó là đúng và phù
hợp với các quy định cho vay của Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay.
Nếu khơng đồng ý cho vay thì phải trả lời bằng văn bản.

+ Giải ngân: Phịng tín dụng quyết định cho vay và nhân viên tín dụng hẹn
lịch giải ngân với khách hàng.
+ Theo dõi khoản vay, thu nợ hoặc xử lý khoản nợ vay trả trước hạn hoặc
quá hạn( nếu có phát sinh).
- Các thơng tin khác về khoản vay:
+ Mức cho vay: Phải phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của
người vay
+ Thời hạn cho vay: Thời hạn tối đa 5 năm và khơng dài hơn thời hạn lao
động cịn lại trong hợp đồng lao động, thời hạn công tác trước nghỉ hưu.
+ Lãi suất cho vay: Được áp dụng theo biểu lãi suất cho vay của Ngân hàng.
Lãi được trả hàng tháng.
+ Lịch trả nợ: Ngân hàng thực hiện thu nợ gốc định kỳ theo sự thoả thuận
giữa Ngân hàng với khách hàng.
2.2.4.2. Quy trình cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm


Tài sản bảo đảm mà Ngân hàng chấp nhận cho vay là giấy tờ có giá, nhà và
đất.
 Giấy tờ có giá bao gồm: Giấy tờ có giá của Ngân hàng No & PTNT, sổ tiết kiệm,
trái phiếu do Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại quốc doanh phát
hành.
 Nhà, đất của người vay phải bảo đảm: Nhà, đất có sổ đỏ, ở nơi có vị trí thuận tiện
về mọi mặt.
- Đối tượng vay vốn: Cá nhân là cơng dân Việt Nam, có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Điều kiện vay vốn:
 Có hộ khẩu thường trú tại Cẩm thuỷ.
 Có phương án trả nợ, có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Hồ sơ vay vốn bao gồm:

 Đơn xin vay vốn - nêu rõ mục đích vay vốn, tình hình tài chính, nguồn trả nợ.
 Loại tài sản thế chấp: Nếu là giấy tờ có giá thì trình các giấy tờ có giá đó, nếu là
nhà, đất thì phải có hồ sơ về nhà.
 Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (nếu có).
 Hồ sơ nhân thân người vay, chủ sở hữu tài sản thế chấp: CMND, hộ khẩu, nghề
nghiệp, thu nhập.
- Thủ tục cho vay:
 Tiếp nhận hồ sơ
 Thẩm định cho vay
 Xét duyệt cho vay
 Hồn tất hồ sơ tín dụng và giải ngân.


Cán bộ tín dụng có trách nhiệm phong toả tài sản bảo đảm nếu tài sản bảo
đảm là sổ tiết kiệm, để cho khách hàng không thể rút tiền hoặc mang sổ tiết liện đi
vay ở Ngân hàng khác và thu các giấy tờ có giá khác như kỳ phiếu, trái phiếu.
Đối với tài sản bảo đảm là nhà/đất thì cán bộ tín dụng tiến hành ký hợp đồng
giao giấy tờ nhà/đất của khách hàng cho Ngân hàng tại cơ quan công chứng nhà
nước.
 Theo dõi khoản nợ, thu nợ và xử lý các trờng hợp trả nợ sai hợp đồng.
- Các thông tin khác về khoản vay:
+ Mức cho vay: Phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người
vay:
 Đối với tài sản Bảo đảm là các giấy tờ có giá thì giá trị khoản vay không vượt qua
90% giá trị của giấy tờ có giá.
 Đối với tài sản Bảo đảm là nhà, đất thì giá trị của khoản vay khơng vư ợt quá 60%
giá trị tài sản thế chấp mà Ngân hàng đã định giá.
+ Thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả
năng cho vay của Ngân hàng.
+ Lãi suất cho vay: áp dụng biều lãi suất cho vay chung của Ngân hàng No.

Lịch trả lãi và gốc: Lãi được trả hàng tháng, gốc được trả một lần đối với các
khoản vay ngắn hạn và được trả theo kỳ hạn 6 tháng và 1 năm đối với các khoản
vay trung và dài hạn.
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT
huyện Cẩm thuỷ.
Từ năm 2000 Ngân hàng đã có nhiều bước tiến lớn trong cung cấp các loại
hình dịch vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm - trong đó có cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên do mới tham gia trên thị trường nên thị phần của các loại hình dịch vụ
này của Ngân hàng cịn chưa được hoàn chỉnh.


Bảng 2: Tình hình tăng trưởng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
qua các năm
Đơn vị: Triệu
đồng
Năm 2003
D

Chỉ tiêu
S

Năm 2004
+%

Năm 2005
+

DS

DS


%

DS cho vay

2784

+7,21

3702,3

DS thu nợ

2584

+66,96

3799,2

+47,03

2670

-11,86

2324

1680

+33


-13

0
6400

Dư nợ
(31/12/N)

1020
5

+
%
353,77

+68,46

+339,11

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ năm
2003,2004,2005)

Bảng 3: Tình hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Ngân hàng No &PTNT huyện Cẩm Thuỷ.
Đơn vị: triệu
đồng
Năm 2003

Năm 2004


DS
Chỉ tiêu

DS

cho

DS

vay

vay

TD

Năm 2005

cho

%

cho

DS

vay

vay


TD

cho

D
%S

DS

cho

cho

vay TD

vay

%


DS

cho

vay

2784
DS

1.740.00

0

0 3702.
,16

3

1.763.000

0
,21

16.800

6.400

2.000.000

10.205

0

2.400.000

2.041.000

,7

thu


nợ

2584



1.000.00
0

0 3799.
,62

2

1.583.000

0
,24

0
,32

nợ

(31/12/N)

2670

1.490.00
0


0
,18

2324

1.660.000

0
,14

0
,5

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ năm
2003,2004,2005)

Qua bảng 2 và bảng 3 ta thấy: Tốc độ phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng khá nhanh nhưng quy mô còn nhỏ. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
của cho vay tiêu dùng ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng nhưng con số
trên quả là còn khiêm tốn. Xét về cơ cấu, ta phân tích cho vay tiêu dùng theo thời
hạn của Ngân hàng qua bảng 4 sau:
Bảng 4: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Ngân hàng qua các năm
Đơn vị: triệu
đồng
2003
DS

Chỉ tiêu
1. DS cho

vay

2784

%

2004
DS

100
25

692,33

2800

75

3009,96

2584

100

3799,2

%

3702,3


100

- Ngắn hạn
696
- Trung và
dài hạn
2. DS thu
nợ

2005
DS

18,
7
87,
3
100

%

16.800
2100
14700
6400

100
12,
5
87,
5

100


- Ngắn hạn
594,32
- Trung và
dài hạn
3. Dư nợ
(31/12/N)
- Ngắn hạn
- Trung và

23

759,84

20

1989,68

77

3039,36

80

5632

88


2670

100

2324

100

10205

100

881,367

33,01

594,94

1788,633

66,99

1729,056

25,
6

768

1431,76


12

14,03

74,

8773,24
85,97
dài hạn
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ năm
2003,2004,2005)

Qua bảng 4 ta thấy: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Ngân hàng không cân đối.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (>70%) và ngày cnàg tăng,
trong khi đó dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ (<30%). Đây
là một thực tế thường thấy trong các Ngân hàng thương mại, do đặc điểm của các
khoản cho vay tiêu dùng thường là các món vay lớn, có thời hạn thu hồi vốn lâu
nên chủ yếu là những món vay trung và dài hạn. Mặc khác, nhu cầu tiêu dùng đối
với các loại tài sản như: mua xe trả góp, mua nhà trả góp ngày càng phát triển nên
doanh số cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng là điều tất yếu.
Để thấy được tình trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng một cách tồn diện
ta đi sâu vào phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng theo từng chỉ
tiêu.
2.2.5.1. Doanh số cho vay
Do cho vay tiêu dùng là một loại hình tín dụng cịn khá mới mẻ nên các khoản
tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho người tiêu dùng còn khá khiêm tốn. Doanh
số cho vay qua các năm của loại hình tín dụng này được biểu diễn theo biểu



c

Tình hình cho vay TD của Ngân hàng No & PTNT
Cẩm thuỷ qua các năm

20000
10000
0

16800
2784

3702.3

Nm 2003 doanh s cho vay tiêu dùng là 2784 trđ, năm 2004 doanh số cho
vay tiêu dùng đạt 3702,3 trđ tăng 33% so với năm 2003, đến năm 2005 doanh số
cho vay tiêu dùng đạt 16800 trđ tăng 335,77% so với năm 2004. Như vậy, doanh
số cho vay tiêu dùng ngày càng tăng mạnh cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Sở
dĩ tốc độ và khối lượng doanh số cho vay tiêu dùng tăng mạnh cả là do năm 2000
Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về cho vay tiêu dùng, mở ra một
cơ chế thơng thống hơn cho phép các Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác. Điều này giúp cho Ngân hàng mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó tăng doanh số cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó,
Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ ln khơng ngừng nâng cao chất lượng tín
dụng, đa dạng hóa các loại hình tín dụng, thu hút khách hàng, do vậy doanh số cho
vay tiêu dùng cũng tăng lên trong xu thế tăng chung của tín dụng.
Xét về các loại hình cho vay tiêu dùng mà Ngân hàng cung cấp thì chủ yếu là
2 loại hình: Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo và cho vay tiêu dùng có
tài sản đảm bảo. Bảng 5 sẽ cho ta thấy rõ tình hình các loại hình cho vay này.

Bảng 5: Tình hình cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo
của Chi nhánh Ngân hàng No &PTNT huyện Cẩm Thuỷ.
Đơn vị: triệu
đồng


Năm 2003
DS
%
Tổng DS cho 2784
100

Năm 2004
DS
%
3702,3
100

Năm 2005
DS
%
16800
100

- Khơng có 1866,11

2304,31

9592,72


Chỉ tiêu

vay
67,03

62,24

57,04

TSĐB
- Có TSĐB
917,88
32,97
1397,99 37,76
7217,28 42,96
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ năm
2003,2004,2005)

Trong năm 2003, khi tiến hành cho vay tiêu dùng - trong đó mở ra loại hình
cho vay khơng có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng No &
PTNT Cẩm thuỷ đã xúc tiến hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho sản phẩm
như: quảng cáo trên phơng tiện thông tin đại chúng, hội thảo chuyên đề..., chính
những hoạt động này đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trờng, tìm kiếm
khách hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng khơng có tài sản bảo đảm đối với cán
bộ công nhân viên của Ngân hàng đạt được những kết quả rất khả quan. Cụ thể:
doanh số cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo năm 2003 là 1866,11 trđ
chiếm 67,03% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Sang năm 2004 và 2005 doanh số
cho vay tiêu dùng khơng có tài sản bảo đảm (đối với cán bộ công nhân viên) tăng
tương đối nhanh song do tổng doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng mạnh nên tỷ
trọng của nó trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng lại giảm. Cụ thể: năm 2004

doanh số này đạt 2304,31 trđ chiếm 62,24% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, năm
2005 doanh số này đạt 9592,72 trđ chiếm 57,04% tổng doanh số cho vay tiêu dùng.
Đặc biệt, năm 2005 doanh số này tăng vượt bậc do Ngân hàng tích cực mở rộng
loại hình cho vay này. Đồng thời, cùng với việc phát triển trở lại của nhu cầu bất
động sản/xây dựng, hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm của Ngân hàng
cũng có những bớc tăng trưởng đáng kể. Năm 2003 doanh số cho vay tiêu dùng có
tài sản bảo đảm là 917,88 trđ chiếm 32,97% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, đến


năm 2004 là 1397,99 trđ chiếm 37,76% và đến năm 2005 là 7217,28 trđ chiếm
42,96% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Từ đó ta thấy rằng xu thế tăng trưởng
của 2 loại hình cho vay tiêu dùng này trong thời gian tới là điều tất yếu.
2.2.5.2. Doanh số thu n
c

Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
No & PTNT Cẩm thuỷ qua các năm

10000
5000
2584

3799.2

6400

0

Qua biu 2 ta thấy tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng rất
khả quan: năm 2003 đạt 2584 trđ chiếm 0.26% tổng thu nợ cho vay; năm 2004 đạt

3799,2 trđ chiếm 0.24% tổng thu nợ cho vay; năm 2005 đạt 6400 trđ chiếm 0,32%
tổng thu nợ cho vay. Như vậy, tình hình thu nợ của khoản cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng cũng tăng lên phù hợp với tình hình tăng lên của doanh số cho vay tiêu
dùng, mặc dù quy mơ cịn nhỏ so với tổng thu nợ cho vay song tốc độ và số lượng
lại tăng nhanh chóng.


×