Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Kết quả khảo sát giá trị canh tác và giá trị sử dụng của 10 dòng lúa tẻ có triển vọng – vụ xuân 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
------*----*------

HOÀNG THỊ YÊU

KẾT QUẢ KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CANH TÁC
VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA 10 DÒNG LÚA TẺ
CÓ TRIỂN VỌNG – VỤ XUÂN 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Di truyền học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐÀO XUÂN TÂN

HÀ NỘI , 2016


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, các thầy
cô giáo cùng các bạn đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Đào Xuân Tân, ngƣời đã giúp đỡ
và tận tình hƣớng dẫn để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn
bè đã ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình học tập và làm khóa luận
tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên



Hoàng Thị Yêu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này hoàn thành là kết quả nghiên cứu của
bản thân. Các số liệu trong khóa luận là trung thực không sao chép, không lặp
lại với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Yêu


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DUS

:

(Distincteness, Uniformity, Stability) Tính khác biệt,
tính đồng nhất, tính ổn định.

ĐC

:

Đối chứng.

FAO


:

(Food and Agriculture Organization of the United
Nation) Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc.

FAOSTAT

:

(Food

and

Agriculture

OrganizationCorporate

Statistical Database) Cơ sở dữ liệu thống kê tổ chức
Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc.
IRRI

:

(The International Rice Research Institute) Viện
nghiên cứu lúa quốc tế.

KHKTNN


:

KNĐN

Khoa học kĩ thuật nông nghiệp
Khả năng đẻ nhánh

NN& PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

P1000

:

Khối lƣợng 1000 hạt

TGST

:

Thời gian sinh trƣởng.

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn


VCU

:

(Value of Cultivation and Use) Khảo nghiệm giá trị
canh tác và giá trị sử dụng.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................ 2
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1.Tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu ........................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa........................................................................... 4
1.1.2. Phân loại cây lúa ............................................................................ 4
1.1.3. Đặc điểm hình thái cây lúa ............................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm di truyền một số tính trạng hình thái ở cây lúa .............. 7
1.1.5. Quy phạm khảo nghiệm VCU.......................................................... 9
1.1.6. Giá trị kinh tế lúa gạo ................................................................... 10
1.1.7. Lĩnh vực nghiên cứu. ..................................................................... 10
1.2.Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và trên thế giới ....................... 12
1.2.1. Tại Việt Nam ................................................................................. 12
1.2.2. Trên thế giới .................................................................................. 14
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 16
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 16
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng .......................... 16
2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. ........................................ 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
3.1. Sức sống của mạ ................................................................................... 22
3.2. Độ dài giai đoạn trỗ .............................................................................. 23


3.3. Độ thuần ruộng và độ thoát cổ bông .................................................... 25
3.4. Độ cứng cây và độ tàn lá ...................................................................... 26
3.5. Thời gian sinh trƣởng (TGST) ............................................................. 27
3.6. Chiều cao cây lúa ................................................................................. 29
3.7. Khả năng đẻ nhánh (KNĐN) ............................................................... 32
3.8. Độ rụng hạt ........................................................................................... 34
3.9. Chiều dài bông và số bông hữu hiệu của 10 dòng lúa tẻ có triển
vọng ............................................................................................................. 35
3.9.1. Chiều dài bông .............................................................................. 35
3.9.2. Số bông hữu hiệu ........................................................................... 37
3.10. Số hạt/bông và số hạt chắc/bông ........................................................ 38
3.10.1. Số hạt/bông.................................................................................. 38
3.10.2. Số hạt chắc/bông ......................................................................... 40
3.11. Khối lƣợng 1000 hạt (P1000) và năng suất hạt. ................................ 41
3.11.1. Khối lượng 1000 hạt ................................................................... 41
3.11.2. Năng suất hạt. ............................................................................. 43
3.12. Khả năng chống chịu sâu bệnh của 10 dòng lúa có triển vọng.............. 44
3.12.1. Khả năng chống chịu một số loại bệnh....................................... 44
a. Bệnh đạo ôn hại lá và đạo ôn cổ bông................................................ 44
b. Bệnh bạc lá và khô vằn. ...................................................................... 46

3.12.2. Khả năng chống chịu một số loại sâu. ........................................ 48
a. Sâu đục thân ........................................................................................ 48
b. Sâu cuốn lá. ......................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
PHỤ LỤC ẢNH


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Sức sống của mạ ................................................................................ 23
Bảng 2. Độ dài giai đoạn trỗ ........................................................................... 24
Bảng 3. Độ thuần ruộng và độ thoát cổ bông ................................................. 25
Bảng 4. Độ cứng cây và độ tàn lá. .................................................................. 27
Bảng 5. Thời gian sinh trƣởng ........................................................................ 28
Bảng 6. Chiều cao cây ..................................................................................... 30
Bảng 7. Khả năng đẻ nhánh ............................................................................ 32
Bảng 8. Độ rụng hạt ........................................................................................ 34
Bảng 9. Chiều dài bông và số bông hữu hiệu ................................................. 36
Bảng 10. Số hạt/bông và hạt chắc/bông .......................................................... 39
Bảng 12. Bệnh đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông ................................................... 45
Bảng 13. Bệnh bạc lá và khô vằn .................................................................... 47
Bảng 14. Sâu đục thân và sâu cuốn lá ............................................................. 49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Thời gian sinh trƣởng. ................................................................... 29
Biểu đồ 2. Chiều cao cây................................................................................. 31
Biểu đồ 3. Khả năng đẻ nhánh ........................................................................ 33
Biểu đồ 4. Chiều dài bông ............................................................................... 36
Biểu đồ 5. Số bông hữu hiệu ........................................................................... 37
Biểu đồ 6. Số hạt/bông. ................................................................................... 39

Biểu đồ 7. Số hạt chắc/bông............................................................................ 40
Biểu đồ 8. P1000 hạt ....................................................................................... 42
Biểu đồ 9. Năng suất hạt. ................................................................................ 43


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúa gạo là một trong những cây lƣơng thực quan trọng bậc nhất trên thế
giới, với trên 90% diện tích lúa đƣợc trồng và tiêu thụ ở Châu Á [4]. Lúa gạo
đáp ứng bữa ăn hàng ngày của hơn nửa dân số trên thế giới. Trong thời gian
gần đây, nhu cầu về gạo ngày càng tăng và trong tƣơng lai, gạo thay thế cho
các loại ngũ cốc khác. Theo FAO, sản lƣợng lúa sẽ tăng khoảng 1% lên 750
triệu tấn trong năm 2015. Sản lƣợng lúa năm 2014 đã giảm 0,5% xuống 741,3
triệu tấn, sau nhiều năm liên tiếp đƣợc mùa.
Cây lúa gạo đã gắn bó với nhân dân ta từ hàng ngàn năm nay nhƣng hơn
3 thập kỷ gần đây nhân dân ta mới đủ ăn và có thể xuất khẩu gạo. Việt Nam có
số dân trên 90 triệu ngƣời và 100% dân số sử dụng lúa gạo là lƣơng thực chính.
Vì vậy, hạt gạo Việt Nam không những góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực
trong nƣớc mà còn góp phần rất quan trọng trong thị trƣờng lúa gạo trên thế giới.
Trong nhiều năm, Việt Nam luôn đứng trong tốp đầu các nƣớc xuất khẩu
gạo lớn thế giới. Năm 2012, Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới - sau Ấn Độ
và trên Thái Lan. Năm 2013, tuy đã xuất khẩu đƣợc 6,61 triệu tấn gạo với tổng
giá trị 2,95 tỷ USD song Việt Nam đã đánh mất vị trí và xuống vị trí thứ 3 sau
Ấn Độ Và Thái Lan. Năm 2014, Việt Nam xuất khẩu khoảng 6,5 triệu tấn gạo.
Với mức này, Việt Nam vẫn giữ vị trí thứ 3 trong danh sách những nƣớc xuất
khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Năm 2015, lƣợng gạo xuất khẩu của Việt Nam
lên tới 6,6 triệu tấn, thu về trên 2,8 tỷ USD (tăng 3,28% về lƣợng, nhƣng vẫn
giảm 5,13% về kim ngạch so với năm 2014). Về sản lƣợng, Việt Nam là nƣớc
xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ (hơn 10,2 triệu tấn) và Thái
Lan (gần 9,6 triệu tấn). Dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam trong nửa đầu năm

2016 sẽ khá tốt, do các quốc gia nhập khẩu lớn nhƣ Philippines, Trung Quốc,

1


Indonesia và Malaysia sẽ sớm ký hợp đồng nhập gạo để ổn định nguồn cung
lƣơng thực trong nƣớc và đối phó với tác động hạn hán do El Nino gâyra.
Trong những năm gần đây, diện tích trồng lúa không những tăng mà còn
giảm nhƣng Việt Nam vẫn giữ đƣợc vị trí nƣớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới
đó là thành quả thu đƣợc từ khoa học, chọn giống. Một lí do là giá trị kinh tế của
gạo chƣa cao và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Vì vậy, việc
chọn và tạo giống lúa mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt nhằm thỏa mãn nhu
cầu và an ninh lƣơng thực đang là nhiệm vụ cấp thiết đối với các nhà khoa học.
Từ nửa thế kỷ nay, nhờ các thành tựu của di truyền học và công nghệ
sinh học hiện đại đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp để
tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm của nhiều loại cây trồng. Hàng trăm
giống lúa mới ra đời nhằm phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng hàng hóa. Trƣớc khi tham gia mạng lƣới khảo nghiệm quốc gia, một
khâu rất quan trọng cho các chuyên gia chọn tạo giống là cần có các đánh giá
bƣớc đầu về giá trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU) của các dòng, giống đƣợc
chọn tạo theo các cách khác nhau. Nhằm mục tiêu chọn đƣợc các dòng ƣu tú
nhất phục vụ cho công tác chọn tạo giống và sớm đƣa các dòng giống lúa mới
vào sản xuất. Chúng tôi tiếp tục thực hiện đề tài:
“Kết quả khảo sát giá trị canh tác và giá trị sử dụng của 10 dòng lúa tẻ
có triển vọng – vụ xuân 2015”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Khảo sát giá trị canh tác và giá trị sử dụng (VCU) của 10 dòng lúa tẻ
có triển vọng – vụ xuân 2015 (Vụ thứ 2).
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

- Xác định đƣợc 20 chỉ tiêu theo tiêu chuẩn VCU của 10 dòng lúa tẻ.

2


Từ đó cung cấp những thông tin về các đặc trƣng và đặc tính của các dòng lúa
tham gia thí nghiệm trong điều kiện sản xuất, làm cơ sở để xây dựng cơ cấu
giống lúa mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đánh giá giá trị canh tác và sử dụng của 10 dòng lúa tẻ
trƣớc khi gửi khảo nghiệm Quốc gia.

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Cây lúa trồng Oryza sativa L. là loài cây thân thảo sinh sống hàng năm.
Lúa trồng có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 hoặc 2n = 48. Ngƣời ta cho rằng tổ
tiên của loài lúa trồng bắt nguồn từ một loài cây hoang dại cách đây ít nhất
130 triệu năm. Lúa trồng hiện nay là do lúa dại Oryza fautua hình thành thông
qua một qua trình chọn lọc nhân tạo lâu dài.
Lúa là một trong những cây trồng cổ xƣa nhất. Sự tiến hóa của cây lúa
gắn với lịch sử tiến hóa của loài ngƣời đặc biệt là ở Châu Á. Theo các tài liệu
đã ghi chép thì cây lúa đã đƣợc trồng ở Trung Quốc khoảng 2800 – 2700 năm
trƣớc công nguyên. Các tài liệu khảo cổ học ở Thái Lan cũng chỉ ra rằng: cây
lúa đã đƣợc trồng ở nơi này khoảng 4000 năm trƣớc công nguyên [5].
Nhiều kết quả nghiên cứu khảo cổ học đã cho thấy tổ tiên của cây lúa
trồng ở Đông Nam Á vì đây là nơi lúa gạo là cây lƣơng thực chủ đạo. Thuộc

vùng Châu Á gió mùa điển hình – là điều kiện lí tƣởng để phát triển nghề
trồng lúa [5].
Ở Việt Nam cây lúa cũng đƣợc trồng từ rất lâu. Các nhà khảo cổ tìm
thấy bên trong lớp đất bên dƣới khu khảo khô thuộc Văn hóa Hòa Bình những
hạt thóc hóa thạch khoảng 9260 – 7620 năm trƣớc.
1.1.2. Phân loại cây lúa
Theo hệ thống phân loại thực vật thì lúa trồng (Oryza sativa) thuộc bộ
hòa thảo (Poales), họ hòa thảo (Poacae), chi lúa(Oryza). Chi Oryza phân bố
rộng khắp thế giới. Hiện nay, trong số 22 loài của chi Oryza chỉ có 2 loài đã
đƣợc thuần hóa là lúa Châu Á (Oryza sativa L.) và lúa Châu Phi (Oryza
glaberrima) [5].

4


Tuy nhiên việc phân loại lúa trồng có nhiều quan điểm khác nhau:
- TheoKakiwa và Kota (1930) đã chia loài Oryza sativa thành 2 loài phụ:
+ O.sativa. L.sub.sp.Japonica (loài phụ Nhật Bản).
+ O.sativa. L.sub.sp.India (loài phụ Ấn Độ).
- Theo Gustchin (1934 –1943) chia Oryza sativa thành 3 loài phụ:
India, Japonica và Javanica.
- Theo Hoàng Thị Sản (1999) Oryza sativa đƣợc chia thành 2 thứ:
+ O.sativa.L.Var. Utilissma A. Carmus: lúa tẻ.
+ O.sativa.L.Var. Glutinosa: lúa nếp.
- Theo địa hình, điều kiện cung cấp nƣớc, có thể chia lúa thành 2 loại:
lúa cạn và lúa nƣớc.
- Theo thời gian gieo trồng gặt hái trong năm có thể chia lúa trồng
thành 3 loại: lúa mùa, lúa chiêm và lúa xuân [6].
- Theo các tính trạng đặc trƣng (IRRI - INGER): năng suất cao, chất
lƣợng cao, chống chịu bệnh, chống chịu sâu, chống chịu rét, chống chịu hạn,

chống chịu chua, chống chịu măn, phèn, ngập, thời gian sinh trƣởng đặc thù.
1.1.3. Đặc điểm hình thái cây lúa
- Rễ
Rễ lúa thuộc loại rễ chùm bao gồm rễ mầm và rễ phụ:
+ Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt nảy mầm có tác dụng hút nƣớc
cung cấp cho phôi hạt phát triển và sau một thời gian sẽ bị rễ phụ thay thế.
+ Rễ phụ là rễ mọc ra từ các đốt trên thân lúa nằm trong mặt đất, mỗi
đốt gồm 5 –25 rễ, mọc thành chùm.
Đặc biệt, cấu tạo của rễ lúa có những ống thông khí ăn thông với thân
và lá nên giúp cây sống lâu đƣợc trong điều kiện ngập nƣớc.
Rễ giúp cây bám chặt vào đất. Trong điều kiện bình thƣờng rễ non có
màu trắng sữa, rễ già sẽ chuyển sang màu vàng, nâu nhạt rồi nâu đậm [4].

5


- Thân
Thân gồm nhiều đốt và lóng, thân lóng rỗng và đƣợc ôm chặt bởi bẹ lá.
Các lóng bên dƣới ngắn nên rất gần nhau, khoảng 5 – 6 lóng trên cùng vƣơn
dài nhanh chóng khi có đòng.
Tại mỗi đốt trên thân có một mầm chồi, khi cung cấp đầy đủ các điều
kiện cho sinh trƣởng và phát triển các mầm chồi này sẽ phát triển thành
chồi hoàn thiện cấp 1 (chồi sơ cấp) và có thể từ đây hình thành chồi cấp 2
(chồi thứ cấp) rồi cấp 3, nếu đƣợc chăm sóc tốt các chồi này sẽ mang bông
với rất nhiều hạt.
Tùy vào từng giống mà thân lúa có từ 12 – 21 đốt. Độ to nhỏ của lóng
thứ nhất và lóng trên ngọn có liên quan đến số gié, số hoa trên bông.
- Lá
Cấu tạo của một lá lúa hoàn chỉnh gồm phiến lá, bẹ lá, cổ lá, tai lá và
lƣỡi lá:

+ Phiến lá: là phần phơi ngoài ánh sáng, có một gân chính ở giữa và
nhiều gân phụ chạy song song từ cổ đến chóp lá, phiến lá càng đứng và chứa
nhiều diệp lục (xanh đậm) sẽ quang hợp càng mạnh tạo chất khô chuyển vị
nuôi bông về sau.
+ Bẹ lá: là phần tiếp theo phiến lá và ôm sát thân cây lúa giúp cây càng
đứng vững và ít bị đổ ngã, là nơi trung gian tích trữ và vận chuyển không khí,
chất dinh dƣỡng cho các bộ phận phác của cây lúa.
+ Cổ lá: là nơi tiếp giáp giữa bẹ là và phiến lá, cổ lá có hai bộ phận đặc
biệt là tai lá và lƣỡi lá, đủ hai bộ phận này là đặc điểm phân biệt giữa cây lúa
và các cây có cùng họ khác tƣơng tự cây lúa.
+ Tai lá: kéo dài của hai bên mép phiến lá có dạng lông chim và uốn
cong nhƣ hình chữ C.
+ Lƣỡi lá (thìa lá): là phần kéo dài của bẹ lá và chẻ đôi ở cuối ngọn.

6


- Bông
Bông lúa gồm có một trục chính, có nhiều đốt và mỗi đốt có từ 7 – 10
gié cấp I, trên gié cấp I có nhiều gié cấp II, mỗi gié cấp II có từ 2 – 5 hoa.
Những giống thuộc loại hình bông to có số hoa trên bông từ 600 – 620.
- Hoa
Hoa lúa là hạt lúa khi chƣa thụ phấn, thụ tinh. Hoa lúa thuộc dạng điển
hình của cây hòa thảo gồm vỏ trấu trong, vỏ trấu ngoài, 2 mày trấu, nhị đực
có 6 bao phấn và nhụy gồm bầu nhụy và hai vòi nhụy.
- Hạt
Hạt lúa gồm hai phần:vỏ lúa và hạt lúa
+ Vỏ lúa gồm hai vỏ trấu ghép lại. Phần vỏ trấu chiếm khoảng 20%
trọng lƣợng hạt.
+ Hạt gạo: hạt gạo nằm bên trong vỏ lúa. Hạt gạo gồm 2 phần:

Phôi hay mầm: nằm ở góc dƣới hạt gạo, chỗ đính vào đế hoa và phía
sau trấu lớn. Phôi là nơi dự trữ chất dinh dƣỡng của hạt và nảy mầm tạo cây
mới trong điều kiên thích hợp.
Nội nhũ: chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ chủ yếu là tinh bột
để nuôi phôi và khi hạt nảy mầm thì cung cấp chất dinh dƣỡng cho phôi phát
triển thành cây lúa con [4].
+ Râu: hạt thóc có râu hoặc không có râu. Ở hạt thóc có râu thì mỏ kéo
ra thành râu. Mỏ hạt là một phần của vỏ trấu to.
+ Mày trấu: mỗi hạt trấu có hai mày trấu dính liền với cuống hạt. Ở
một số giống, mày trấu rất phát triển và có thể dài bằng hoặc dài hơn chiều
dài của hạt [5].
1.1.4. Đặc điểm di truyền một số tính trạng hình thái ở cây lúa
Đặc điểm di truyền của màu sắc thân, lá và các bộ phận khác.
Màu sắc thân, lá và các bộ phận khác do nhiều gen quy định. Theo

7


Nagao và cộng sự (1962), màu sắc anthocyanin và các bộ phận của cây lúa có
liên quan mật thiết đến hai gen trội bổ trợ kí hiệu là A và C. Gen A hoạt hóa
sản phâm của gen C và điều khiển việc chuyển hóa tạo chất màu thành
anthocyanin. Anthocyanin đƣợc phân bố trong các bộ phận khác của cây nhƣ
thân, lá, nhị... quá trình này chịu sự kiểm soát của một số gen độc lập với gen
A và C, cùng với một hệ thống gen ức chế ba quá trình nêu trên.
Theo Đào Xuân Tân(1994) và Đỗ Hữu Ất (1997), nghiên cứu sự phát
sinh đột biến ở lúa khi chiếu xa Gama vào hạt nảy mầm đều thu đƣợc đột biến
trội (bẹ lá, mép lá, đỉnh lá màu tím).
Một số giống lúa thuộc loài phụ India còn thấy có gen Psh quy định
màu tím trên bẹ lá (Đào Xuân Tân) (1994).
Nhƣ vậy tính trạng màu sắc thân, lá đƣợc kiểm soát bởi một số gen đa

phân chính và phối hợp với các alen phụ tác động theo kiểu bổ trợ.
Đặc điểm di truyền tính trạng góc lá, chiều dài, chiều rộng lá đòng và lá
công năng.
Mitra (1962) phân tích sự biểu hiện chiều dài và chiều rộng của phiến
lá lúa và cây lai F1 thuộc tổ hợp lai giữa giống Charmock có phiến lá ngắn,
rộng với giống lúa Potani - 23 có phiến lá dài, hẹp. Kết quả cho thấy tất cả các
cây lai F1 đều có phiến lá dài, rộng còn F2 phân ly tăng tiến cả về chiều dài
và chiều rộng lá. Từ đó các tác giả kết luận rằng chiều dài và chiều rộng lá
đƣợc kiểm soát bởi hệ thống di truyền khác nhau và mỗi tính trạng đƣợc kiểm
soát bởi nhiều gen.
Đặc điểm di truyền màu sắc vỏ trấu.
Thep Jenning và cộng sự (1974), màu sắc vỏ trấu không ảnh hƣởng đến
năng suất hoặc các đặc tính chất lƣợng quan trọng, nhƣng vẫn đƣợc coi là chỉ
tiêu đánh giá nguồn gen lúa, đánh giá độ thuần chủng của giống và dòng. Màu
sắc vỏ trấu là tính trạng di truyền đơn gen, hai màu cơ bản khá phổ biến ở các

8


giống lúa hiện nay là màu vàng rơm và màu nâu vàng. Do sự di truyền khá
đơn giản này mà màu sắc vỏ trấu đƣợc sử dụng làm tiêu chuẩn để kiểm tra và
phát hiện các cá thể F1 tự thụ phấn trong các phép lai nghiên cứu di truyền
các tính trạng ở cây lúa khi có hạt màu sẫm dùng làm mẹ [6].
Theo Nguyễn Văn Hiển và Trần Thị Nhàn (1982) có 26 kiểu màu sắc
khác nhau trong đó có hai màu chủ yếu là màu vàng rơm và nâu vàng.
Theo Đào Xuân Tân (1994) bằng đột biến thực nghiện đã thu đƣợc cá
thể đột biến vỏ trấu màu tím, vỏ trấu màu vàng nhạt và vỏ trấu màu nâu tƣơi
từ giống nếp 415 (vỏ trấu màu vàng rơm).
Nhƣ vậy tính trạng màu sắc vỏ trấu là tính trạng di truyền đơn gen, hai
màu cơ bản phổ biến hiện nay là màu vàng rơm và nâu vàng.

1.1.5. Quy phạm khảo nghiệm VCU
Quy phạm này quy định chỉ tiêu theo dõi, phƣơng pháp đánh giá và yêu
cầu quản lý khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng (khảo nghiệm VCU) của
các giống lúa mới thuộc loài Oryza sativa (L.) đƣợc chọn tạo trong nƣớc và
nhập nội. Quy phạm này áp dụng cho các giống lúa mới của mọi tổ chức, cá
nhân đăng kí khảo nghiệm VCU để công nhận giống.
Quy trình khảo nghiệm gồm 2 bƣớc: khảo nghiệm cơ bản và khảo
nghiệm sản suất.
Khảo nghiệm cơ bản: tiến hành 2 - 3 vụ, trong đó có hai vụ cùng tên,
tại các điểm trong mạng lƣới khảo nghiệm quốc gia.
Khảo nghiệm sản xuất: tiến hành 1 - 2 vụ đối với các giống lúa có triển
vọng đã đƣợc khảo nghiệm cơ bản ít nhất 1 vụ, tại các cơ sở sản xuất hoặc hộ
nông dân.
Giống đăng kí khảo nghiệm phải gửi đến cơ quan khảo nghiệm đúng
theo thời gian quy định, kèm theo “Bản đăng kí khảo nghiệm VCU giống lúa”
(theo mẫu của cơ quan khảo nghiệm). Chất lƣợng hạt giống phải tƣơng đƣơng

9


với giống nguyên chủng theo tiêu chuẩn ngành hiện hành (đối với lúa lai, tối
thiểu phải tƣơng đƣơng F1 loại 2). Lƣợng giống khảo nghiệm ít nhất là 10kg/
1 giống/vụ, lúa lai là 5kg. Giống khảo nghiệm đƣợc phân nhóm theo TGST.
Giống có yêu cầu khảo nghiệm đặc thù đƣợc khảo nghiệm riêng [10].
1.1.6. Giá trị kinh tế lúa gạo
Lúa gạo là cây lƣơng thực lâu đời nhất đƣợc trồng ở nhiều nơi trên thế
giới. Diện tích gieo trồng của lúa gạo đứng thứ hai sau lúa mì, tổng sản lƣợng
lúa đứng thứ ba sau lúa mì và ngô. Lúa gạo là nguồn lƣợng thực quan trọng
cho khoảng 2/3 dân số trên thế giới, vì thế lúa trở thành loại lƣơng thực đƣợc
con ngƣời tiêu thụ và ƣa chuộng nhiều nhất. Ở Việt Nam, lúa gạo đƣợc sử

dụng trong hầu hết các bữa ăn của ngƣời dân.
Trong gần 30 năm trở lại đây sản xuất lúa gạo đã có bƣớc tăng trƣởng
mạnh (70%). Năm 2011, Việt Nam đã suất khẩu 7,35 triệu tấn gạo mang về
3,5 tỉ USD cho nền kinh tế quốc dân, đứng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan).
Cây lúa đã góp phần giải quyết tình trạng thiếu đói và hiện nay là bảo đảm an
ninh lƣơng thực trong nƣớc.
Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dƣỡng giống nhƣ các cây
lƣơng thực khác. Gạo là loại thực phẩm cacbohidrat hỗn hợp, chứa tinh bột
(80%) là thành phần cung cấp chủ yếu năng lƣợng, protein (7,5%), lipit
(0,9 – 1,5%), xenluloza (0,18 – 0,5 %), chất khoáng (0,5 – 1,5%), vitamin
(B1, B2, B6, A, D, E..).
Ngoài ra, những phụ phẩm thu đƣợc từ cây lúa nhƣ rơm, rạ, trấu cám…
đã đƣợc ứng dụng triệt để trong chăn nuôi, trồng trọt, làm phân bón, chất đốt
giúp giảm chi phí trong nông nghiệp và bảo vệ môi trƣờng.
1.1.7. Lĩnh vực nghiên cứu.
Từ nhiều năm nay, các cơ quan hữu quan của Bộ NN & PTNT nƣớc ta
đã tiến hành khảo sát, đánh giá hàng ngàn giống lúa nhập nội hay chọn tạo
trong nƣớc.

10


Theo Quyết định số:95/2007/QĐ-BNN ngày 27/11/2007 của Bộ trƣởng
BộNN & PTNT: để công nhận một giống vật nuôi, cây trồng trƣớc khi đƣa
vào sản xuất đại trà cần qua các bƣớc khảo sát, đánh giá rất cẩn trọng. Đó là
phải qua các giai đoạn khảo sát VCU, DUS.
Khi khảo nghiệm VCU, ngƣời ta đánh giá các tính trạng biểu thị giá trị
canh tác và giá trị sử dụng của giống cây trồng mới nhƣ: năng suất, chất
lƣợng, tính chống chịu sâu bệnh, điều kiện bất thuận và khả năng sản xuất hạt
giống theo quy phạm khảo nghiệm VCU đối với từng loại cây trồng [10].

Đây là một bƣớc rất quan trọng để có thể đánh giá giống trong Khảo
nghiệm Quốc gia – hình thức khảo nghiệm do các cơ sở đƣợc Bộ NN &
PTNT chỉ định (sau đây gọi tắt là cơ sở khảo nghiệm) tiến hành đối với các
giống mới của những loài thuộc danh mục cây trồng chính.
Trƣớc khi tiến hành khảo nghiệm Quốc gia, khảo nghiệm tác giả là
hình thức khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc nhập nội tự thực
hiện hoặc ký kết hợp đồng với cơ sở khảo nghiệm thực hiện đối với các giống
mới của những loài cây không thuộc danh mục cây trồng chính.
Song song với khảo nghiệm VCU, nhằm đánh giá tính khác biệt, tính
đồng nhất, tính ổn định của giống cây trồng mới – cần phải đánh giá theo quy
phạm khảo nghiệm DUS đối với từng loại cây trồng.
Sau khi tiến hành khảo nghiệm VCU và khảo nghiệm DUS, giống mới
có thể đƣợc tham gia vào sản xuất thử trên diện tích và vùng sinh thái nhất
định trong điều kiện sản xuất đại trà.
Giống sản xuất thử là giống cây trồng nông nghiệp mới đã qua khảo
nghiệm, đáp ứng đủ điều kiện, đƣợc Cục trồng trọt, Bộ NN & PTNT công
nhận cho sản xuất thử [10].
Giống công nhận chính thức là giống cây trồng nông nghiệp mới đã
qua sản xuất thử, đáp ứng đủ điều kiện đã qua sản xuất thử 1 – 2 vụ đối với

11


cây trồng ngắn ngày, 2 năm thu hoạch đối với cây trồng dài ngày; có tính
khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định.
1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và trên thế giới
Diện tích lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa gia tăng, dân số
hiện nay của thế giới đã là hơn 6 tỷ ngƣời sẽ đạt tới 8 tỷ vào năm 2030. Trong
khi đó diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần do đất đƣợc chuyển sang các mục
đích sử dụng khác. Áp lực của tăng dân số cùng với áp lực từ thu hẹp diện

tích đất trồng trọt lên sản xuất lƣơng thực của thế giới ngày càng tăng.
Hiện trạng sử dụng đất trong nông nghiệp nói chung và trong ngành lúa
gạo nói riêng còn nhiều bất cập. Đất nông nghiệp hiện nay đang bị chuyển đổi
sang sử dụng cho lĩnh vực phi nông nghiệp. Hằng năm cùng với việc thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp. Nhiều vùng trọng điểm trồng lúa nhƣ Thái Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh... Việc đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do mở các khu công nghiệp,
nhà ở, đô thị... là thực trạng diễn ra thƣờng xuyên.
Cách duy nhất để con ngƣời giải quyết vấn đề này là ứng dụng khoa
học kỹ thuật tìm cách nâng cao năng suất các loại cây trồng.
Trong số các cây trồng cung cấp lƣơng thực cho tuyệt đại đa số ngƣời
tiêu dùng ở Việt Nam và nhiều quốc gia Châu Á – cây lƣơng thực quan trọng
nhất, chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất là cây lúa gạo.
1.2.1. Tại Việt Nam
Sản xuất lƣơng thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt
Nam. Từ năm 1989, Việt Nam đã có đủ lƣơng thực tiêu dùng, dự trữ và xuất
khẩu – đó là một thành tựu đƣợc coi là vĩ đại trong lịch sử.
Gần một phần tƣ thế kỉ, Việt Nam luôn đứng trong tốp đầu về xuất
khẩu gạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, hiện đã có những dấu hiệu cảnh
báo về chất lƣợng, giá trị kinh tế suy giảm trong sản xuất lúa gạo. Một nguyên
nhân đƣợc nhắc đến là: giống lúa.

12


Trƣớc những thách thức đó, các nhà nghiên cứu đã đề ra chiến lƣợc
nghiên cứu về lúa nhƣ sau:
- Phát triển giống có chất lƣợng cao đáp ứng đòi hỏi của thị trƣờng
trong nƣớc và thế giới, phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệpđồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

- Phát triển các giống lúa năng suất cao cho các vùng sản xuất thâm
canh (lúa lai và siêu lúa). Phát triển các giống lúa thích hợp với các điều kiện
bất lợi nhƣ hạn hán, ngập úng, chua phèn và mặn.
- Nghiên cứu, đề xuất và chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa thích hợp
cho các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau nhằm đạt đƣợc năng suất
tiềm năng.
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị và công nghệ cho thu hoạch, xử lý sau thu
hoạch, bảo quản và chế biến gạo, giảm tổn thất, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm và giá trị thị trƣờng, kể cả giá trị gia tăng thông qua đa dạng hóa các sản
phẩm từ gạo.
- Tiến hành nghiên cứu thị trƣờng và tiếp thị đối với gạo, nhất là thị
trƣờng xuất khẩu, bao gồm các yếu tố về cung và cầu, giá cả và biến động giá
cả ở tất cả các khâu của sản xuất. Tiến hành nghiên cứu hiệu quả trồng lúa và
các yếu tố ảnh hƣởng.
Ở các tỉnh miền Bắc, trung bình mỗi năm có khoảng 90 giống lúa thuần
và 120 giống lúa lai tham gia khảo nghiệm VCU (2008 – 2012). Sản lƣợng
giống lúa tham gia khảo nghiệm ngày càng tăng, năm 2012 có 136 giống lúa
thuần tham gia khảo nghiệm. Trong thời gian này, các tỉnh phía Bắc có 111
giống lúa đƣợc công nhận cho sản xuất thử, trung bình mỗi năm công nhận 22
giống lúa cho sản xuất thử. Trong số đó có 74 giống đƣợc công nhận chính
thức, có 15 giống có nguồn gốc từ các viện trong nƣớc, 59 giống có nguồn
gốc từ các công ty và các trung tâm giống. Trung bình mỗi năm công nhận

13


chính thức 15 giống lúa. Các giống đã đƣợc đƣa vào gieo trồng nhƣ: IR 64, IR
62032, OM 1490, OM 2031, PD2 (2010), Phu Thê (2014)...
Ngoài vấn đề về giống, ngƣời ta đã không ngừng cải tiến các biện pháp
kĩ thuật gieo trồng, quản lí dịch bệnh sâu hại, bón phân hợp lí, ứng dụng công

nghệ gen... Năm 2014, từ những mô hình thử nghiệm, cánh đồng mẫu lớn đã
phát huy giá trị, mang lại thu nhập cao cho ngƣời nông dân và tạo thƣơng
hiệu cho gạo Việt. Do vậy, cần có những chính sách tích cực hơn để phát huy
cách làm mang tinh bền vững này. Đồng thời khoa học công nghệ cần đóng
vai trò then chốt để nâng cao năng suất và chất lƣợng gạo.
1.2.2. Trên thế giới
Theo FAOSTAT, trên thế giới có 115 nƣớc có trồng lúa, trong đó có 39
nƣớc có diện tích và sản lƣợng đáng kể. Về năng suất thì Hàn Quốc đạt cao
nhất (73,942 tạ/ha), thứ tƣ là Việt Nam (52,230 tạ/ha). Về sản lƣợng thì đứng
đầu là Trung Quốc, thứ hai là Ấn Độ và Việt Nam chúng ta cũng đứng trong
những nƣớc có sản lƣợng cao trên thế giới.
Cũng theo FAOSTAT (2006) vào các thập kỷ 60 và 70 diện tích canh
tác lúa tăng mạnh nhất, sau đó tăng chậm dần và có xu hƣớng ổn định vào
những năm đầu thế kỷ 21. Năm 2015, sản lƣợng lúa gạo đạt 749,1 triệu tấn
tăng 1% so với năm 2014 (741,8 triệu tấn) và có xu thế tăng trong những năm
tiếp theo.
Sản lƣợng lúa gạo tại châu Á chiếm tới 90,4% toàn thế giới, tức là
677,7 triệu tấn. Tỷ lệ này vẫn đang liên tục tăng vì vấn đề dân số gia tăng ở
khu vực này. Theo thống kê, sản lƣợng lúa gạo cao chủ yếu nhờ sản lƣợng
tăng mạnh tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan và Việt Nam. Trong
đó, sản lƣợng lúa gạo của Việt Nam năm 2015 đạt tới 44,7 triệu tấn.
Sản lƣợng lúa gạo tại Châu Phi đạt 28,7 triệu tấn, tăng 0,8% so với sản
lƣợng năm 2014. Sản lƣợng tăng tại các nƣớc Tây Phi đã bù đắp những thiếu
hụt do sự suy giảm tại một số nƣớc ở Đông và Nam Phi.

14


Tại vùng trung Mỹ và Caribe sản lƣợng lúa gạo duy trì ở mức ổn định 3
triệu tấn. Vùng Nam Mỹ sản lƣợng lúa gạo đạt 25,4 triệu tấn năm 2015 tăng

2,7% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lƣợng lúa gạo tại châu Âu giữ ở mức ổn
định đạt 4,1 triệu tấn năm 2015.
Trong 4 thập kỷ cuối của thế kỷ 20, đã có cuộc cách mạng xanh về
giống lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hóa học và thuốc trừ
sâu, bệnh đƣợc sử dụng phổ biến. Đặc biệt, bằng các phƣơng pháp chọn tạo,
tại nhiều nƣớc châu Á nhiệu đới – nhất là Trung Quốc – hàng trăm giống lúa
mới đã ra đời và trở thành cứu cánh cho bài toán giải quyết lƣơng thực cho
dân chúng [3]. Trung Quốc là nƣớc đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và sử
dụng giống lúa lai trong sản xuất đại trà năm 1976. Thành tựu về giống lúa lai
đƣợc nhiều nhà khoa học đƣợc coi nhƣ cuộc cách mạng xanh của thế giới lần thứ
hai. Ngoài cái nôi Trung Quốc, lúa lai cũng đƣợc mở rộng ra các nƣớc trồng lúa
ở Châu Á nhƣ Ấn Độ, Philipines, Myanmar, Indonesia, Ai Cập, Việt Nam...

15


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
– 10 dòng lúa sử dụng trong để tài là kết quả chọn lựa của nhóm
nghiên cứu do TS Đào Xuân Tân – Phòng chuyển giao Công nghệ, Viện
Nghiên cứu & Hợp tác Châu Á – Thái Bình Dƣơng (IAP) chủ trì và khảo sát
qua 1 vụ (Vụ mùa 2014).
Giống đối chứng: Hƣơng thơm số 1: là giống ngắn ngày có thể gieo cấy
ở vụ xuân muộn, mùa sớm. TGST vụ xuân muộn: 120 – 130 ngày, vụ mùa: 100
– 105 ngày (tƣơng đƣơng với Khang Dân). Sinh trƣởng khá, đẻ nhánh trung
bình, khóm gọn, bộ lá nhỏ dài, vỏ trấu màu nâu, gạo trong, cơm ngon và thơm.
+ Số hạt chắc/bông: 110 – 120 hạt.
+ Chiều dài bông: 20 – 25 cm
+ P1000 hạt: 24 – 24,5g

+ Năng suất: 60 – 75 tạ/ha.
Chống chịu trung bình, khá sạch sâu bệnh, chịu thâm canh trung bình.
Thời gian nghiên cứu: vụ xuân năm 2015 (từ tháng 1 đến tháng 6
năm 2015).
Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHHKHKT NN VINABHTABA
Bắc Ninh.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng
- Hạt giống của các dòng lúa đƣợc ngâm, ủ riêng cho tới khi nảy mầm
thì đem gieo. Khi mạ có 3 – 4 lá thật thì đem cấy.
- Đất ruộng làm kỹ, san phẳng, chia thành luống rộng 1,2m và dài theo
chiều dài ruộng. Lặp lại 3 lần mỗi lô thí nghiệm.

16


- Mật độ cấy: 40 khóm/m2 (cấy 1 dảnh)
- Tiến hành chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo quy trình chung.
2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
a) Thu thập mẫu vật
Căn cứ để xác định, theo dõi và thu thập số liệu về đặc điểm nông sinh
học và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lúa theo quy định của
“Quy phạm khảo nghiệm giống lúa” NXB Nông Nghiệp – Bộ NN & PTNT
(2005) [10].
Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa đƣợc phân chia nhƣ sau:
1. Nảy mầm
2. Mạ
3. Đẻ nhánh
4. Vƣơn lóng
5. Làm đòng

6. Trỗ bông
7. Chín sữa
8. Vào chắc
9. Chín.
Các chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá theo “Quy phạm khảo nghiệm
giống lúa”[10]:

17


×