Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.73 KB, 58 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rõ đường lối phát triển
kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình phát triển kinh tế của
một đất nước. Thực tế cho thấy Chính phủ các nước Châu Á sau nhiều thập kỷ thực
hiện chiến lược giảm siêu đã nhận ra được những mặt hạn chế của nó, và ngay đầu
thập kỷ 60 đã có sự chuyển hướng chiến lược đẩy mạnh sản xuất trong nước tăng
cường xuất khẩu.
Với khoảng thời gian 25-30 năm họ đã đưa đất nước trở thành “Những con rồng
Châu Á”.
Ở Việt Nam để hội nhập với sự phát triển của khu vực trong khoảng 15 năm trở
lại đây Chính phủ đã đề ra đường lối đổi mới đó là sự chuyển đổi cơ cấu từ tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Đã
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện này Nhà
nước khuyến khích tự do sản xuất kinh doanh, cạnh trạnh trên thị trường, chính vì vậy
mà các Công ty xí nghiệp doanh nghiệp quốc doanh và cá thể đã được thành lập và ra
đời ngày càng đông đảo, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mỗi một tổ chức
được thành lập với chức năng và nhiệm vụ nhất định, nhưng đối với các cơ quan đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu của họ là vấn đề lợi
nhuận, kinh doanh có lãi để đáp ứng được nhu cầu tối thiểu là đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của đơn vị mình. Tuy chuyển sang cơ chế kinh tế mới nhưng lại quen nếp
với tính chất trông chờ ỷ lại vào cấp trên, các cơ quan đơn vị phải đương đầu với nhiều
thử thách khó khăn trong mọi lĩnh vực để tồn tại và phát triển. Từ xây dựng cơ cấu tổ
chức, tuyển dụng lao động…đến việc hạch toán sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
đều phải tự lo liệu tất cả. Để cơ quan đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực
hiện tốt các kế hoạch đề ra thì con người là yếu tố con người. Yếu tố con người là
quan trọng nhất, nó quyết định đến sự thành bại của cơ quan đơn vị, là chủ thể của mọi
quá trình hoạt động. Chính vì vậy Công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn quan

1



1


tâm đến công tác QTNS. Thắng lợi hay thất bại trong kinh doanh cũng đều do con
người tạo nên, con người quyết định hết thẩy. Các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trước
khi thành lập doanh nghiệp thì công việc đầu tiên phải quan tâm đến vấn để nhân sự.
Vấn đề sử dụng con người thế nào cho có hiệu quả, để khai thác được hết tiềm năng
vốn có của họ, là một công việc có vai trò quan trọng. Đòi hỏi các nhà quản trị phải có
phương pháp tiếp cận khoa học, có cách thức nắm bắt năng khiếu, hiểu được tâm lý
từng người …trên cơ sở đó bố trí sắp xếp họ vào những công việc thích hợp để triệt để
tận dụng được khả năng sáng tạo của người lao động, tinh thần say mê và lòng nhiệt
tình của họ.
Cũng giống như các cơ quan đơn vị khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội đã đặc biệt quan tâm chú trọng đến việc
QTNS, hoạch định bố trí sử dụng con người. Trong báo cáo này, bắng những kiến
thức khoa học đã nghiên cưú trong quá trình học tập tại trường, kết hợp với quá trình
thực tập tốt nghiệp, đi sâu vào thực tế tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội,
tôi muốn đề cập đến vai trò to lớn của công tác QTNS trong văn pnòng Công ty thông
qua đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây
lắp Thương mại Hà Nội ". Chính công tác QTNS khi đã được áp dụng một cách khoa
học và đúng hướng cùng với nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong công ty đã giúp cho
công ty tồn tại và hiện nay đang từng bước lớn mạnh và ngày càng phát triển. Để thấy
được vai trò to lớn của công tác QTNS trong Công ty, trong báo cáo này ta phải đi sâu
tìm hiểu thực trạng tổ chức QTNS tại Công ty từ đó đưa ra đưa ra các biện pháp nâng
cao nhằm phát huy công tác này.
Qua thời gian dài nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Dân lập Phương
Đông được sự tận tình dạy bảo một cách chân thành và nhiệt tình của các thầy cô trong
trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản về công tác Quản trị Văn phòng.
Đồng thời sau khi thực tập tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội được sự

nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong Công ty đã cung cấp những
thông tin vô cùng cần thiết giúp cho tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu về công tác
QTNS của mình.

2

2


Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã bảo ban dạy dỗ trong quá trình
học tập tại trường, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn: Thạc sĩ
Trần Hữu Khương. Cảm ơn ban Giám đốc, các CBCNV của Công ty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt chuyên
đề này.

CHƯƠNG I
MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐẦU
TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH :
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội trực thuộc sở Thương mại Hà nội,
tiền thân trước đây là Công ty sửa chữa nhà cửa Thương nghiệp Hà nội, được thành
lập ngày 30 tháng 9 năm 1970 theo quyết định số 569/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà nội, trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở
lương thực, Đội xây dựng ăn uống và đội Công trình 12 của Sở Thương nghiệp. Sau
nhiều lần đổi tên: Công ty sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị Thương nghiệp-Công ty
Xây lắp Thương nghiệp- nay đổi tên là Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội,
theo Quyết định số 2863/QĐ-UB ngày 07 tháng 8 năm 1995 của UBND Thành phố Hà
nội.

Công ty Đầu tư Xây lắp Thưong mại Hà nộii có tên giao dịch viết tắt ICT. Co, có
trụ sở chính đặt tại số 8 Giảng võ- Phường Cát linh-Đống Đa-Hà nội.
2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu, quét
vôi, sơn cửa mạng lưới kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ sản xuất kinh doanh

3

3


theo kế hoạch của sở Thương nghiệp Hà nội giao. Sản lượng hàng năm khoảng vài
chục triệu đồng với tổng số CBCNV là vài trăm người.
Sau khi đổi tên Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội xác định lại nhiệm
vụ cho mình:
-Đầu tư và xây dựng các công trình: Thương mại, công nghiệp dân dụng, văn hóa
phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới.
-Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thương mại phục vụ mọi yêu cầu
của khách trong và ngoài nước.
-Sản xuất, chế biến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp…
-Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án, luận
chứng kinh tế kỹ thuật.
-Được xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá của Công ty và sản phẩm hàng hoá liên
doanh liên kết, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật tư, hàng hoá phục vụ xây lắp và
tiêu dùng.
-Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng các
hoạt động đầu tư xây lắp và thương mại của Công ty.

3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG
MẠI HÀ NỘI :

3.1.Từ khi thành lập đến năm 1975:
Công ty hoạt động theo cơ chế thời chiến tranh, sản phẩm chủ yếu là sửa chữa,
cải tạo nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, quét vôi, sơn cửa cho ngành Thương nghiệp.
3.2.Từ năm 1976 đến năm 1985:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng năm của Sở
Thương nghiệp ở quy mô nhỏ, kết quả duy trì ở mức bình thường, các mặt không phát
triển, sản lượng xây dựng, sửa chữa chiếm khoảng 20% yêu cầu của toàn ngành. Tổ
chức nhân sự ít có sự biến động thay đổi.

4

4


3.3.Từ năm 1986 đến năm 1987:
Công ty lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mất tín nhiệm với khách
hàng. Vốn không còn, công nhân nhiều, không có việc làm dẫn đến nguy cơ phá sản.
Đến cuối năm 1987, lãnh đạo Sở Thương mại Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội đã có quyết định tăng cường cán bộ lãnh đạo, sắp xếp tổ chức Công ty.
Bước vào kế hoạch năm 1988, với quyết tâm cao, lãnh đạo Công ty đã vạch kế
hoạch và động viên CBCNV khắc phục khó khăn thực hiện chương trình tổ chức lại
đơn vị. Với tinh thần nhìn thẳng vào thực tế, đặc biệt là thực tế yếu kém, Công ty soát
xét lại tiềm năng của đơn vị, định hướng mục tiêu kinh doanh: không phải chỉ là vấn
đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội, công ăn việc làm cuộc sống của hàng
trăm con người, là bản chất của kinh doanh xã hội chủ nghĩa, để tìm lối ra khẳng định
hướng đi lên của một đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong chiến lược của mình, Công ty
quyết tâm khai thác tối đa ưu điểm thế mạnh của nhân tố xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế nước ta đã có sẵn, đồng thời khai thác triệt để về ưu điểm công tác quản lý tổ
chức sản xuất của nền kinh tế thị trường. Từng bước, từng bước nhằm xây dựng đơn
vị đi theo tư tưởng kinh doanh đúng đắn , xây dựng một tập thể con người có bản lĩnh

có truyền thống, có mục tiêu đoàn kết nhất trí cao để làm ăn đúng đạo lý, đúng pháp
luật. Lấy chữ tín hàng đầu và xuyên suốt. Lấy thời gian, lấy ý trí nội lực con người để
tạo dựng lại cơ nghiệp.
3.4. Giai đoạn 1988 đến năm 1990:
ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất kinh doanh để tồn tại, với mục tiêu là phục
hồi lại sản xuất kinh doanh để tồn tại. Công ty đã dựa vào sức mình, đoàn kết một
lòng, bằng mọi biện pháp, huy động mọi tiềm năng trụ lại với cơ chế thị trường để
chuyển mình đi tiếp các bước vững chắc sau này.
3.5. Giai đoạn 1991 - 1995:
Phát huy kết quả bước đầu, mục tiêu phấn đấu giữ thế ổn định và tạo tiền đề phát
triển. Mở rộng thị trường , mở rộng ngành nghề đa dạng hoá công việc, nâng cao hiệu

5

5


quả trong sản xuất , đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, cải tiến và nâng cao một
bước công nghệ, tạo những bước khởi sắc mới.
3.6. Giai đoạn 1996 - 2000:
Phát huy các kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề tạo bước đột biến đưa
Công ty vào thế phát triển vững chắc lâu dài.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội được thành lập rất sớm (1970)
nhưng để thực sự đi vào sản xuất và phát triển phải đến năm 1991mới thực sự ổn định.
Trải qua bao thăng trâm đến nay (năm 2000) Công ty đã đạt được những kết quả khả
quan đảm bảo sự phát triển và tồn tại sau này.
Sau đây là bảng kết quả đã đạt được trong những năm qua:

Kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 1991 - 1995


Diễn giải

Đơn vị

Sản lượng
Nộp ngân

Tỷ đ
Tr.đ

1991
1992
1993
1994
1995
KH TH KH TH KH TH KH TH KH
TH
3
3,9 4,5 11,8 12 12,8 14,5 20
22
22,5
90 124,3 130 279,5 300 407 410 433,9 550
570

sách
Lợi nhuận
Tr.đ
56,6
118,2
226,7

229,5
Thu nhập BQ 1.000đ 100 103 150 200 250 280 320 350 400

184,5
430

người/tháng

Kết quả thực hiện kế hoạch từ 1996-2000

Diễn giải
Sản lượng

6

Đơn

1996
1997
1998
KH TH KH TH KH TH
vị
Tỷ đ 25 28,00 33,4 35,19 38 101

6

1999
KH TH
42 46,5


2000
KH TH
47
60,2


6
5
Nộp ngân sách Tr.đ 600 696,5 825 1141 1450 320 1850 2000 2300 3000
Lợi nhuận
Tr.đ
86,2 550 360
400
500
600
Thu nhập BQ 1.000đ 450 480
600 650 700 680 750 780 800
người/tháng

Tóm lại:
Quá trình thành lập của Công ty là một quá trình phức tạp đầy gian nan và thử
thách. Những điều nổi bật nhất đáng quan tâm nhất ở đây là mỗi giai đoạn lịch sử,
trước tình hình mới, nhiệm vụ mới đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức nhân sự phù hợp
có đủ trình độ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀCHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNGTY ĐẦU TƯ
XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI:
1 Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Cũng giống như các Công ty thuộc sở xây dựng khác, Công ty Đầu tư Xây lắp
Thương mại Hà nội có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Bộ máy cơ cấu tổ chức của
đơn vị chủ yếu được chia thành 2 khối lớn:

-Khối văn phòng
-Khối trực tiếp sản xuất

1.1.Khối văn phòng Công ty: gồm có 4 phòng chính
-Phòng Tổ chức Hành chính.
-Phòng Tài chính Kế toán.
-Phòng nghiệp vụ Kĩ thuật Xây lắp.
-Trung tâm kinh doanh nhà
Đây là 4 phòng ban nằm trong khối văn phòng của Công ty, mỗi phòng đều có
chức năng nhiệm vụ riêng. Nhưng mục tiêu hàng đầu của cả khối là “xây dựng”sao

7

7


cho Công ty ngày càng phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó các phòng phải chịu
sự giám sát trực tiếp của lãnh đạo, đóng vai trò là người giúp việc cho giám đốc trong
công tác tổ chức, quản lý ở Công ty.
1.2.Khối trực tiếp sản xuất:bao gồm
-Xí nghiệp Xây lắp trung tâm
-Xí nghiệp Xây lắp số 9
-Xí nghiệp Xây lắp số 4
-Xí nghiệp Xây lắp Thương mại số 10
+Đội xây lắp số 1
+Đội xây lắp số 2
+Đội xây lắp số 5
+Đội xây lắp số 6
+Đội xây lắp số 7
+Đội xây lắp số 8

+Đội sơn, quét vôi
+Xưởng sản xuất vật liệu và xưởng mộc nội thất
Với cơ cấu được tổ chức bố trí tương đối hợp lý, từ khi thành lập đến nay số
CBCNV của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội luôn có sự thay đổi phát
triển ngày càng tốt hơn hoàn thiện hơn đáp ứng qui mô của Công ty . Đến nay (theo số
liệu báo cáo ngày 22/2/2000) tổng số CBCNV của Công ty hiện còn 184 người với
trình độ học vấn tương đối cao , đáp ứng yêu cầu kĩ thuật đưa Công ty ngày càng vững
chắc đi lên chiếm một vị trí xứng đáng trong cơ chế thị trường .
Báo cáo thống kê chất lượng cán bộ
(Đến ngày 22 tháng 2 năm 2000)

Các chỉ tiêu

8

Tổng số

8

Trong đó nữ


- Tổng số CBCNV

184

58

- Đảng viên


54

10

- Cấp 3

53

15

- Cấp 2

17

12

1. Trình độ văn hoá:

- Cấp 1
2. Trình độ chuyên môn:
- Trên đại học

01

- Đại học

83

19


- Trung cấp

30

10

- Sơ cấp

01

3. Trình độ chính trị:
- Cao cấp
- Trung cấp

02

- Sơ cấp

52

4. Số đào tạo lại

9

9

10


5. Cán bộ quản lý

- Giám đốc

01

- PGĐ, kế toán trưởng

04

- Trường phòng và tương đương

14

2

- Phó phòng và tương đương

12

2

29

12

6. Cán bộ công đoàn (BCH, chủ tịch, P.chủ
tịch, ĐBP)

Tóm lại :
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội có cơ cấu tổ chức được bố trí hợp
lý trong tình hình hiện tại của Công ty kết hợp với đội ngũ CBCNV lành nghề đang

từng bước được chuyên môn hoá.

10

10


1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội:

Ban giám đốc Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội

Phòng Tổ chức hành
Phòng
chính
Tài chính kế toán

Phòng nghiệp vụ kỹTrung
thuật tâm
xây kinh
lắp doanh nhà

XN

XN Xây
XN
lắpXây
sốXN
lắpXây
sốĐội
lắpXây

sốĐội
lắpXây
sốĐội
lắpXây
sốĐội
lắpXây
sốĐội
lắpXây
sốĐội
lắpXây
Xưởng
số Đội
lắp số
SXVL
sơn vôivà xưởng mộc nội thất

Xây

9

4

10

21

5

6


lắp trung tâm

11

11

7

8


2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN TRONG CÔNG TY
ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI :
Như đã mô tả và trình bày ở phần trên, Công ty Đầu tư Xây lắp thương mại Hà
nội có sự phân cấp quản lý lãnh đạo trực tuyến, quản lý gắn liền với tổ chức sản xuất,
thông qua các phó giám đốc kiêm giám đốc các xí nghiệp và sự phân cấp uỷ quyền cho
Trưởng các đơn vị: kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc, chịu trách
nhiệm điều hành và quản lý tài chính, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh phát triển
theo yêu cầu mục tiêu của giám đốc Công ty chỉ đạo. Giám đốc có trách nhiệm xây
dựng mục tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội, vạch chủ trương kế hoạch công tác trọng tâm
theo thời kỳ kế hoạch năm, quý, tháng. Các phó Giám đốc tổ chức chỉ đạo các phòng
ban, các đơn vị thực hiện. Với sự phân công này đây là bước thử nghiệm ban đầu yêu
cầu mọi thành viên có sự phối hợp chặt chẽ gắn bó nhằm nâng cao hiệu quả điều hành.
Hoạt động quản lỷ hành chính trong Công ty được thực hiện thông qua các mệnh lệnh
và qua các văn bản quản lý hành chính.
Hoạt động quản lý hành chính của Công ty chủ yếu được hoạt động thông qua 4
phòng nghiệp vụ:
-Phòng Tổ chức Hành chính
-Phòng Tài chính Kế toán
-Phòng nghiệp vụ kĩ thuật xây lắp

-Trung tâm kinh doanh nhà
2.1.Phòng Tổ chức Hành chính:
Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham
mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác Tổ chức- Chính sách- Hành chính
Quản trị. Nhiệm vụ trung của phòng là xây dựng, tổ chức thực hiện tốt các công tác
chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực:
-Tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng kỷ luật.
-Thanh tra bảo vệ nội bộ.
-Hành chính, Quản trị, Bảo vệ, Tiếp dân, Ytế, Tiếp khách trong Công ty…

12

12


2.1.1.Công tác Tổ chức Lao động Tiền lương, Thi đua Khen thưởng, Kỷ luật:
*Công tác Tổ chức:
-Lập kế hoạch, phương án về Tổ chức và nhân sự phục vụ sản xuất, lập tờ trình
báo cáo lãnh đạo Công ty( cơ quan quản lý cấp trên) quyết định thành lập, sát nhập,
giải thể, bổ sung sửa đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với bước đi mô hình phát triển của
Công ty trong từng thơì kỳ.
-Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của lãnh đạo Công ty.
-Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc xây dựng chức
năng, nhiệm vụ chế độ, trách nhiệm, mối quan hệ công tác theo hoạt động của tổ chức
trong Công ty.
-Giải quyết các nghiệp vụ về quản lý nhân lực bao gồm: bồi dưỡng, đề bạt, phân
công, công tác, xếp lương, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật…
-Phối hợp với các bộ phận có liên quan lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ, tổ chức
đào tạo, nâng cao nghiệp vụ đội ngũ CBCNV trong Công ty, đáp ứng yêu cầu của phát
triển sản xuất kinh doanh.

-Nghiên cứu thực hiện và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, chính sách cán bộ, bố
trí và sử dụng hợp lý phát huy năng lực, sở trường của mọi CBCNV trong Công ty.
-Thực hiện quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng, lập báo
cáo định kỳ, đột xuất với lãnh đạo Công ty, Sở Thương mại Hà nội và với cơ quan
Đảng Nhà nước có liên quan.
Quản lý Hồ sơ CBCNV
*Công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách:
-Hướng dẫ, thống nhất tổ chức thực hiện Bộ luật lao động và các văn bản của
Nhà nước về lao động tiền lương của toàn Công ty.
-Xây dựng đơn giá và kế hoạch quỹ tiền lương theo đơn giá, kế hoạch và quy
chế đã được duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương theo quy định của
chế độ báo cáo thống kê.

13

13


Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức sát hạch thi tay nghề nâng bậc
lương theo quy định.
-Giải quyết kịp thời, đúng luật lao động, các chế độ chính sách đối với người lao
động như: khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, mất sức, thôi việc, thuyên chuyển, tiếp nhận,
điều động và chấm dứt hợp đồng lao động…
Nghiên cứu đề xuất, tham mưu giúp Giám đốc Công ty áp dụng hình thức tổ
chức lao động đúng Luật lao động và phù hợp với cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh
của Công ty.
*Công tác thi đua, khen thưởng:
-Nắm bắt kịp thời chủ trương chỉ đạo của thành phố, Sở Thương mại Hà nội về
phong trào thi đua để triển khai, phát động thi đua trong toàn Công ty. Thi đua gắn liền
với sản xuất kinh doanh với mục tiêu năng suất- Chất lượng- Hiệu quả.

Phối hợp với công đoàn và các phòng ban giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo tốt công
tác thi đua, khen thưởng kịp thời, thường xuyên và đột xuất cho đơn vị, cá nhân có
thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.Công tác thanh tra bảo vệ nội bộ:
-Lập kế hoạch và thường xuyên tổ chức thanh tra mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp lệnh Thanh tra.
-Thanh tra và giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền đơn thư khiếu tố, khiếu nại
của CBCNV, đảm bảo đoàn kết trong toàn nội bộ Công ty.
-Tổ chức thanh tra việc chấp hành bộ luật lao động, chế độ chính sách đối với
người lao động trong toàn Công ty.
-Thực hiện đầy đủ kịp thời báo cáo Thanh tra, theo quy định, giúp lãnh đạo Công
ty giám sát việc thực hiện các quy chế dân chủ, quy chế bảo mật trong Công ty, giúp
Công ty bảo vệ bí mật trong kinh doanh, giúp CBCNV hiểu rõ tầm quan trọng, quyền
hạn và trách nhiệm trong công tác bảo vệ nội bộ.
-Có kế hoạch bảo mật.
-Quản lý chất lượng Chính trị CBCNV.

14

14


-Tổ chức thực hiện tốt công tác Phòng cháy chữa cháy toàn Công ty.
-Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Công an, Quân sự địa phương để bảo vệ an
toàn tuyệt đối với đơn vị đóng quan.
2.1.3. Công tác Hành chính Quản trị:
-Chuẩn bị sự kiểm tra đúng đắn về mặt nội dung, thủ tục, thể thức pháp lý Hành
chính của các phương án, các quyết định, tờ trình…trước khi trình Giám đốc quyết
định hoặc Giám đốc Công ty công trình cấp trên phê chuẩn( nội dung, phương án, quy
định, tờ trình…do các phòng và các bộ phận chuẩn bị và chịu trách nhiệm).

-Trợ lý Giám đốc Công ty hoàn thành biên bản các cuộc họp được bố trí, sắp xếp.
-Quản lý nhà làm việc, nhà ở và hệ thống nhà xưởng sản xuất kinh doanh của
Công ty (Bao gồm cả việc quản lý hồ sơ, giấy tờ có liên quan như giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, biên lai thu thuế sử dụng đất…) tham gia lập kế
hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kinh tế của Công ty.
-Kiểm tra quản lý việc mua sắm, sử dụng tài sản, phương tiện đồ dùng vật chất
phục vụ cho công tác của cơ quan với phương châm tiết kiệm và có hiệu quả.
-Giúp giám đốc giải quyết tốt các mối quan hệ của đơn vị với các đơn vị bạn và
các cơ quan chức năng của thành phố tạo thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch sản
xuất.
-Thực hiện công tác khánh tiết trang trí những ngày lễ tết, hội họp, tiếp dân, tiếp
khách đến làm việc tại cơ quan, đảm bảo yêu cầu trang trọng, văn minh,lịch sự.
-Thay mặt Công ty tổ chức thăm hỏi động viên gia đình CBCNV khi gặp việc
buồn khi ốm đau, tang lễ, chúc mừng ngày vui phân cấp của Công ty.
*Công tác văn thư lưu trữ:
-Tiếp nhận công văn giấy tờ cho toàn Công ty, trực điện thoại, chuyển giao công
văn giấy tờ đi, đến đúng địa chỉ kịp thời, chính xác.
+Tất cả công văn đi, công văn đến đều phải ghi vào sổ để tiện theo dõi công việc
và tìm kiếm công văn đi cần thiết. Việc ghi vào sổ “số công văn đến” và “số công văn

15

15


đi” phải làm đúng, nhanh gọn trong ngày hôm công văn được ký hoặc chậm nhất là
ngày hôm sau:
+Công văn đến phải được phân phối đến tay người có trách nhiệm nghiên cứu
hoặc giải quyết trong thời hạn ngắn nhất.
+Những công văn có đóng dấu “hoả tốc”, dấu “thượng khẩn” phải được gửi đi

hoặc phân phối ngay lập tức.
+Việc gửi nhận, phân phối các công văn “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” phải theo
đúng chế độ quản lý của Nhà nước.
-Tất cả công văn giấy tờ của Công ty đã được giải quyết phải được sắp xếp phân
loại để bảo quản lưu trữ một cách khoa học theo quy định của nhà nước để tiện cho
việc tra cứu, sử dụng khi cần thiết.
*Đánh máy, in ấn:
-Thực hiện công tác đánh máy, in ấn tài liệu đầy đủ, kịp thời đảm bảo đúng thể
thức và chính tả, ngữ pháp chuyển giao cho người có trách nhiệm. Bảo quản tốt các
máy móc thiết bị đượcgiao.
-Thực hiện đóng dấu, quản lý con dấu đúng quy định của Nhà nước và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ, đóng dấu. Thực hiện tốt quy chế bảo mật.
*Công tác Y tế, phục vụ.
+Ytế: Sơ cứu, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ khối cơ quan, tổ chức theo dõi và
mua Bảo hiểm ytế cho CBCNV toàn Công ty.
+Lái xe: Sẵn sàng phương tiện phục vụ kịp thời và an toàn tuyệt đối cho người,
phương tiện trong các chuyến công tác theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, sửa chữa điện nước thông thường.
+Tạp vụ: thực hiện vệ sinh thường xuyên nơi làm việc đảm bảo yêu cầu: nơi làm
việc khang trang, sạch, đẹp.
+Nhà ăn: tổ chức tốt bữa ăn trưa cho CBCNV khối văn phòng cơ quan Công ty.
*Công tác bảo vệ:

16

16


-Tổ chức thực hiện công tác tuần tra bảo vệ cơ quan 24/24 giờ, đảm bảo an toàn
tuyệt đối mọi phương tiện, tài sản của Công ty, phương tiện của CBCNV, khách đến

làm việc tại Công ty.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy văn phòng Công ty.
-Thường trực kiểm tra khách ra vào Công ty, báo cáo lãnh đạo Công ty bố trí thời
gian tiếp và làm việc. Nghiêm cấm tình trạng để khách tự tiện lên gặp lãnh đạo Công
ty.
2.2.Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng Tài chính có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc để điều hành
quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của
Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán có các nhiệm vụ sau:
-Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh daonh, các kế hoạch biện pháp cho từng kế
hoạch tháng, quý, năm và dài hạn.
-Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách Tài chính và tổ chức
huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, các nhu cầu đầu tư của Công ty.
-Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật tư, tiềnvốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng chi
phí hợp lý của đơn vị.
-Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ giám đốc để chỉ đạo sản
xuất kinh doanh kịp thời.
-Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng,
quý, năm báo cáo kịp thời cho Giám đốc và cấp trên theo quy định của nhà nước. Chịu
trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn Công ty về thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp,
thanh toán, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng cac loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh

17

17



phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh tế, tài
chính của Nhà nước.
-Thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn Công ty:
+Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu.
+Hệ thống tài khoản và sổ sách.
+Hệ thống phiếu mẫu báo cáo.
+Hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
+Các đơn vị đo lường.
+Niên độ kế toán thống kê
-Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo mật của
Nhà nước về quản lý kinh tế.
-Cán bộ kế toán được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo
đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nước hiện hành.
2.3.Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp:
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp có chức năng làm tham mưu giúp việc cho
Giám đốc, quản lý chỉ đạo công tác xây lắp, công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và
an toàn lao động.
Ngoài chức năng trên phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp còn có các nhiệm vụ:
-Theo dõi tiến độ xây lắp các công trình, làm báo cáo thống kê sản lượng theo
từng kỳ, kế hoạch để chỉ đạo sản xuất.
-Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật.
-Nghiên cứu, lập phương án sử lý kỹ thuật phát sinh trong thi công, giúp Giấm
đốc chỉ đạo các đơn vị lập hồ sơ, duyệt các phương án thám gia đấu thầu, biện pháp thi
công…
-Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cơ sở.
-Thực hiện công tác an toàn lao động.

18


18


-Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong các công tác:
+Đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
+Công tác định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư… và hướng dẫn các đơn
vị thực hành.
+Lập tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về quản lý, tủ sách chuyên
môn lưu trữ các văn bản pháp chế về xây dựng cơ bản và hồ sơ các công trình.
+Giúp việc ban Giám đốc tư vấn dịch vụ cho khách lập các dự án.
2.4.Trung tâm kinh doanh nhà:
Trung tâm kinh doanh nhà là đơn vị kinh tế thực hiện nhiệmvụ kinh doanh nhà
và làm tư vấn dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ, thủ tục
trước bạ phục vụ trong, ngoài ngành và xã hội.
Trung tâm phải đảm bảo những nhiệm vụ sau:
-Mở rộng tiếp thị, làm hồ sơ, thủ tục, hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng,
tổ chức thực hiện, chuyển giao cho Xí nghiệp xây lắp trung tâm hoặc các đơn vị trong
Công ty, tổ chức thi công kế hoạch của Công ty hoặc tự chịu trách nhiệm tổ chức thi
công theo đúng quy chế chung của Công ty, làm thủ tục trước bạ cho khach hàng.
Doanh thu tính theo đầu người.
-Dự thảo giá cả, trình Hội đồng mua bán nhà phê duyệt để thực hiện.
-Các công trình xây nhà bán cho khách hàng phải làm đúng thiết kế,đầy đủ thủ
tục, giấy phép theo quy định của Nhà nước.
Tóm lại :
Trong 4 phòng nghiệp vụ của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội:
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp
Trung tâm kinh doanh nhà


19

19


Thì 3 phòng nghiệp vụ là Tổ chức Hành chính, Tài chính kế toán, Kỹ thuật xây lắp
đều có chức năng chung làm tham mưu, giúp việc cho giám đốc, quản lý chỉ đạo các nhiệm
vụ của từng phòng ban mình, từ đó nhằm giúp lãnh đạo thực hiện được nhiệm vụ của Công
tyđã đặt ra ở từng năm một cách cao nhất. Để thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ trên
cả 3 phòng nghiệp vụ phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ hỗ trợ nhau cùng phát triển. Cùng với các chức năng và mối quan hệ giữa 3 phòng
nghiệp vụ, Giám đốc chỉ đạo đề ra phương hướng để Công ty hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Trung tâm kinh doanh nhà là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập so với chức
năng và nhiệm vụ của Công ty. Trung tâm có nhiệm vụ kinh doanh nhà và làm tư vấn
dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ thủ tục, trước bạ phục
vụ trong ngoài ngành và xã hội. Đây là phương hướng phát triển kinh tế mới của Công
ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội là lĩnh vực hoạt động bổ sung hay có thể nói là
hoạt động phụ của Công ty nhưng hàng năm nó mang lại một khoản lợi nhuận tương
đối lớn.

III.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY
LẮP THƯƠNG MẠI MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY:
Như đã trình bày sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ở phần này
ta sẽ đi sâu hơn về những mặt mạnh yếu của Công ty một số năm gần đây.
Trong 10 năm gần đây sau khi được Sở Thương mại và UBND Thành phố quan
tâm tìm ra đường lối đổi mới đã vực Công ty thoát khỏi tình trạng phá sản, ngày càng
phát triển từng bước phục hồi và vững chắc đi lên.
Trong những năm qua bên cạnh sự vững mạnh dần lên về kinh tế thì hàng năm

Công ty còn được tặng nhiều bằng khen, cờ quyết thắng, cờ thi đua xuất sắc v.v..
Sự kiện đáng quan tâm là vào năm 1997 cùng với giám đốc, Công ty Đầu tư xây
lắp thương mại Hà Nội đã được nhận thưởng huân chương lao động hạng ba

1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM 1999 - 2000 :

20

20


1.1. năm 1999:
Bước vào kế hoạch năm 1999, Công ty có những thuận lợi đã thực hiện hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 1998 một cách xuất sắc. Tạo điều kiện thực
hiện xong các dự án kinh doanh nhà của các năm trước, đã thu hồi được vốn. Tổ chức
quản lý và tổ chức nhân sự đã có những bước chuyển đổi, tạo được năng lực mới vượt
khỏi sự trì trệ bảo thủ. Thị trưởng xây dựng có bước khởi sắc mới, thi công các công
trình xây dựng có chất lượng cao đạt tiến độ thi công, đã có uy tín, đem lại lòng tin với
khách hàng, tạo được thế và lực mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên trong năm 1999 Công ty cũng gặp rất nhiêù khó
khăn do sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước và của Thành phố. Đó là hai
luật thuế mới (thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp) có hiệu lực thi hành. Ngoài
ra hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vẫn tiếp tục ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế nước ta. Đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường xây
dựng. Nội tại Công ty cũng có những khó khăn nhất định như năng lực trang thiết bị
còn yếu, vốn chưa ngang tầm để cạnh tranh thị trường.
Từ những đánh giá thực tế: Đảng uỷ và Ban giám đốc với quyết tâm cao, vững
lòng tin đã vạch ra mục tiêu phương hướng cho năm 1999 đúng đắn sát với tình hình
thực tế. Nên kết thúc năm 1999 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, đảm bảo
nhịp tăng trưởng, giải quyết đủ việc làm và giữ vững thu nhập của CBCNV.

Cụ thể các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được trong năm 1999
Các chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ (%)

42 tỷ

46,5 tỷ

111%

Nộp ngân sách

1,85 tỷ

2,063 tỷ

108%

Lãi thực hiện

0,6 tỷ

1,2 tỷ

200%


280.000 đ

750.000 đ

110%

6.860

10.600

154%

Doanh thu

Thu nhập BQ người/tháng
Tăng trưởng vốn

Bảng kết quả trên đã phản ánh được sự ổn định, phát triển về mọi mặt của Công
ty.

21

21


Sở dĩ đạt được kết quả trên Công ty đã nổ lực chú ý đến các vấn đề sau:
* Về mặt thị trường đã có sự chuyển hướng mạnh mẽ ngoài xây dựng dân dụng
còn mở rộng thi công đường giao thông liên tỉnh, liên huyện và các công trình thuỷ lợi
nông thôn, mở ra được công việc mới nhiều triển vọng. Trong năm 1999 nhiều hợp

đồng thi công có giá trị sản lượng lớn đã được ký kết như:
Công trình đường Suối Loa (Quảng Ngãi)
Công trình đường Quảng Hà (Quảng Ninh)

* Công tác thi công: Không ngừng nâng cao công tác quản lý kỹ thuật, đảm bảo
chất lượng tiến độ thi công và an toàn tuyệt đối.
Năm 1999 hàng loạt công trình lớn đạt chất lượng cao đảm bảo tiến độ thi công
được bàn giao như:
- Nhà ở 5 tầng Đầm Trấu
- Viện chống lao ở Sơn La
- Trường tiểu học 130 Thuỵ Khuê
….
Trong số các công trình trên một số đã được huy chương vàng chất lượng xây
dựng Việt Nam trong năm 1999. Đã tạo cho Công ty có uy tín hầu hết ở các địa
phương.
* Công tác an toàn lao động: Mặc dù địa bàn thi công rộng khắp các tỉnh phía
Bắc và miền Trung nhưng do được quan tâm đúng mức và chỉ đạo chặt chẽ của Công
ty. Các đơn vị thực hiện nghiêm túc các biện pháp hữu hiệu nên bảo đảm an ninh
chính trị, an toàn xã hội và an toàn lao động tuyệt đối.
- Toàn thể CBCNV đã được học nội qui an toàn lao động.
- Trên các công trình thi công đều có nội quy an toàn lao động, nội qui sử dụng
máy móc, phòng chống cháy nổ.

22

22


- Đã khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV để phát hiện ngăn chặn bệnh nghề
nghiệp. Đảm bảo sức khoẻ cho CBCNV làm việc tốt.

* Công tác đầu tư nâng cao công nghệ thiết bị. Trong năm 1999 các đơn vị thuộc
Công ty đã mua sắm thêm trang thiết bị như: ô tô vận tải, xe lu, máy xúc, máy đào,
máy trộn bê tông…. đạt gần 2 tỷ để phục vụ tiến độ thi công nhanh, chất lượng công
trình tốt nhất, nhằm thoả mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng.
* Công tác tổ chức nhân sự:
- Xây dựng quy chế dân chủ, hoàn thiện cơ chế khoán mới phù hợp với luật thuế
VAT và nghị định mới về đầu tư và đấu thầu cho các đơn vị xây lắp.
- Tham gia xây dựng và bổ sung thoả ước lao động tập thể, kiểm ka giúp đỡ các
đơn vị hoàn chỉ các thủ tục nhân sự, hợp đồng lao động.
- Tổ chức xây dựng lại chức năng và nhiệm vụ các phòng, ban nghiệp vụ ở Công
ty cho phù hợp với bước phát triển mới.
* Công tác tài chính kế toán: Đã tăng trưởng được nguồn vốn, huy động đầy đủ
vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh kịp thời nền tài chính Công ty lành mạnh, ổn
định và cân bằng. (Nguồn vốn năm 1998 là 6.860 triệu đồng đến năm 1999 là 10.600
triệu đồng).
Triển khai hướng dẫn giúp đỡ kịp thời cho các đơn vị thành viên khắc phục lúng
túng bước đầu khi thực hiện luật thuế mới và thực hiện quy chế phân phối thu nhập
đúng hướng dẫn của Nhà nước.
* Phong trào thi đua xây dựng đơn vị lớn mạnh: Tập thể lãnh đạo Công ty đã
động viên toàn thể CBCNV tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của Thành phố và
ngành chào mừng các ngày lễ lớn như 45 năm ngày thành lập ngành, 70 năm ngày
thành lập Công đoàn lao động Việt Nam …
Ngoài ra Công ty còn phát động phong trào người người tìm việc, ngày ngày tìm
việc. Phong trào thi đua giành huy chương vàng chất lượng xây dựng…
Đến cuối năm Công ty đã được UBND Thành phố tặng cờ: Đơn vị xuất sắc trong
phong trào thi đua năm 1999.

23

23



* Đảng bộ được xét là đảng bộ vững mạnh 2 năm 1998 và 1999.
* Công đoàn Công ty đã được công nhận là công đoàn cơ sở vững mạnh năm
1999 và đã được bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố.
Ngoài thành tích trên CBCNV của Công ty đã đạt được rất nhiều danh hiệu như:
Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở…
Bên cạnh đó công tác xã hội cũng được Đảng uỷ Công ty kết hợp với chính
quyền địa phương tổ chức tốt mọi mặt hoạt động xã hội.
- Toàn thể CBCNV hưởng ứng thực hiện kế hoạch hoá gia đình, nuôi con khoẻ,
dạy con ngoan không có đồng chí nào sinh con thứ ba.
- Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao thường xuyên được quan tâm nhân các
ngày lễ lớn.
Nhân ngày 1/6 đã tổ chức khen thưởng cho các cháu học sinh giỏi, ngoan con của
CBCNV trong Công ty.
- Nhân ngày 8/3 đã tổ chức khen thưởng cho 7 chị em đạt danh hiệu phụ nữ hai
giỏi.
- 100% CBCNV mua công trái xây dựng đất nước.
- Công tác từ thiện "lá lành đùm lá rách". Toàn thể CBCNV đã ủng hộ đồng bào
miền Trung, mỗi người hai ngày công của mình.
- Gửi biếu bà mẹ Việt Nam anh hùng Quảng Nam (do Công ty phụng dưỡng)
trong trận bão lũ lụt vừa qua một triệu đồng…
Tóm lại kết thúc năm 1999 dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc
CBCNV Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội đã khắc phục mọi khó khăn nổ
lực phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động
không ngừng được hoàn thiện, ngày càng tốt hơn, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác
chiến lược trong những năm tới. Với sự nổ lực phấn đấu không ngừng của CBCNV,
Công ty đã được Sở, Thành phố ghi nhập chấp thuận xếp doanh nghiệp hạng I và
phong tặng các danh hiệu thi đua khác.


24

24


Kết thúc năm 1999 bên cạnh những thành tích đã đạt được Công ty còn gặp một
số tồn tại cần được khắc phục để góp phần ổn định và phát triển Công ty . Cụ thể:
- Một số mặt công tác chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt ở một số đơn vị
còn coi nhẹ chất lượng công trình dẫn đến một số sai phạm xảy ra làm nghiêng lún
công trình hoặc ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
- Một số đơn vị chưa tổ chức được bộ máy hoàn chỉnh để tình trạng đơn vị từng
mảng chắp nối thiếu sự ổn định bền vững.
- Một số đơn vị chưa có thị trường ổn định nên luôn trong tình trạng thiếu việc
làm….
Các vấn đề trên tuy nhỏ nhưng nó đã có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của
năm 1999. Các vấn đề đó đã làm giảm phần nào tính kinh tế mà Công ty đã đạt được.
1.2. năm 2000.
Bước sang năm 2000 năm bản lề của 2 thế kỷ với Công ty đầu tư xây lắp thương
mại Hà Nội là năm kết thúc kế hoạch (1997 - 2000) ổn định vững chắc tự tin bước vào
thế kỷ mới. Bảng kết quả hoạt động sau sẽ chứng minh kết quả đạt được trong năm
2000.

Các chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ (%)


Doanh thu

4,7 tỷ

60,2 tỷ

128%

Nộp ngân sách

2,3 tỷ

3 tỷ

131%

Lãi thực hiện
Thu nhập BQ người/tháng

600 triệu
780.000đ

800.000đ

Dựa vào bảng phân tích trên cho ta thấy:
- Công ty đã hoàn thành xuất sắc các kế hoạch đề ra.
- Đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế (tăng 15% so với năm trước).

25


25


×