Tải bản đầy đủ (.pptx) (107 trang)

SINH THAI MOI TRUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 107 trang )

Đại Học Quốc Gia Tp.HCM
Đại Học Bách Khoa Tp.HCM
Khoa Môi Trường


SINH THÁI HỌC MÔI TRƯỜNG
Giảng Viên: Ts. Đinh Quốc Túc
Email:
Đt: 0948782250


ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
Thang điểm 10
- Kiểm tra giữa kỳ 45’ : 20 % (tuần thứ
7 hoặc 8)
- Báo cáo tiểu luận : 20 % (sv tuỳ chọn)
- Thi cuối kỳ 90’ : 60 %


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
- 11 nhóm (5 sv/nhóm)
- Bài báo cáo < 10 trang
- Báo cáo 15’ + 5’ câu hỏi


Nội Dung Môn Học
Chương 1: Đại cương về sinh thái học môi trường
Chương 2: Cơ sở sinh thái học
Chương 3: Hệ sinh thái
Chương 4: Dân số và môi trường
Chương 5: Sinh thái môi trường học ứng dụng


Chương 6: Một vài ứng dụng cụ thể của sinh thái học
môi trường
Chương 7: Những vấn đề sinh thái trên thế giới và
Việt Nam


Tài liệu tham khảo

Sách, Giáo trình chính

Sinh thái và môi trường, Nguyễn Thị Vân Hà, NXB Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh, 2011
Sinh Thái hoc môi trường, Trần Văn Nhân, Nguyễn Thị Lan Anh, NXB
Bách Khoa Hà Nội, 2008.
Dajoz. R, Précis d'écologie. NXB Dunod. Paris, 1985.
Fundamental Ecology, E.P.Odum,1972.

Sách tham khảo
Sinh thái môi trường học cơ bản, Lê Huy Bá và Lâm Minh Triết, NXB Đại
học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2005.
Sinh Thái hoc môi trường, Trần Văn Nhân, Nguyễn Thị Lan Anh, NXB
Bách Khoa Hà Nội, 2008.
Leture Note of Basic and Applied Tropical Ecology, Stephen Elliott, 1996.


I. Đại cương về sinh thái học môi trường


I.1. Các khái niệm cơ bản
Quần thể (population)

là một tập hợp các cá thể thuộc cùng một loài hây dưới loài
sinh sống trong một sinh cảnh nhất định. Chúng cách ly tương
đối với các cá thể thuộc quần thể khác cùng loài.


Quần xã ( communities)
là một tập hợp các quần thể sinh vật được hình thành trong
một quá trình lịch sử, cùng sống trong một không gian xác
định gọi là sinh cảnh, nhờ các mối liên hệ sinh thái tương hỗ
mà gắn bó với nhau như một thể thống nhất.


Hệ sinh thái
là tổ hợp của một quần xã sinh vật với MT vật lý xung
quanh nơi mà quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật, MT
tượng tác với nhau để tạo nên chu trình vật chất và sự
chuyển hoá của năng lượng


Môi trường
Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Nguyễn thị vân Hà, 2011
Môi trường là tổng thể các yếu tố lý hoá sinh chung quanh
con người. Thông thường gồm: Khí quyển, thuỷ quyển,
thạch quyển và sinh quyển.



Môi trường
Theo định nghĩa
UNESCO (1981)

Không gian sống
của con người và
sinh vật

Nơi chứa
MT của con người bao
đựng nguồn gồm toàn bộ các hệ thống
tài nguyên tự nhiên và các hệ thống

Môi
Trường

Nơi lưu trữ và
cung cấp nguồn
thông tin

của

Nơi chứa đựng
các phế thải
của con người

do con người tạo ra,
những cái hữu hình (đô
thị, hồ chứa...) và những

cái vô hình (tập quán,
niềm tin, nghệ thuật...),
trong đó con người sống
bằng lao động của mình,
họ khai thác các tài
nguyên thiên nhiên và
nhân tạo nhằm thoả mãn
những nhu cầu của mình.


Sinh thái học
Oikos,
nghĩa là “nhà” hoặc là “nơi
sinh sống”;
“Sinh thái học” (Ecology)

Logos,
nghĩa là môn học

Sinh thái học là khoa học về cơ thể sống trong “nhà của mình”.
Theo Odum (1971), sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu
cấu trúc và chức năng của tự nhiên.
Krebs (1978) định nghĩa sinh thái học là khoa học về những sự
tương tác ấn định sự phân bố và mật độ của các sinh vật.


Sinh thái học
Theo nghĩa thông thường, sinh thái học là khoa học về
quan hệ của các sinh vật với môi trường xung quanh chúng
“Mục tiêu cơ bản của sinh thái học là nghiên cứu mối

liên hệ qua lại giữa các sinh vật và giữa chúng với môi
trường”


I.2. Lịch sử phát triển sinh thái học
- 300 trước công nguyên : Aristotle và các triết gia cổ đưa
ra những hàm ý về ST
- 1866 : Ernst Haeckel nhà sv học Đức đã đưa ra thuật ngữ
STH
- Đầu TK 18 : Leuvenhook , nghiên cứu chuỗi thức ăn va
điều chỉnh sô lựng quần thể.
- 1900 : STH trở thành môn khoa học độc lập
- Cuối TK 19 : STH nghiên cứu ơ mức độ tổ chức sv cao
hơn như QX và HST
- Vài năm gần đây STH phát triển mạnh, ra đời “ cơ sở
STH” fundamental ecology, 1971, Eugene P. Odum


1.3 Sinh thái học và bảo vệ môi trường
1.3.1 Con người và môi trường



1.3 Sinh thái học và bảo vệ môi trường
1.3.1 Con người và môi trường
Tác động của MT đến sinh quyển
- Thai đổi cấu trúc bề măt trái đất : cài bừa, phá rừng,
hồ nhân tạo …
- Thai đổi thành phần sinh quyển, chu trình tuần hoàn
và cân bằng các chất cua chu trình đó do thải chất

thải vào Mt nước, đất và khí quyển
- Thai đổi cân bằng năng lượng, nhiệt trong khu vực và
toàn cầu
- Thai đổi khu hệ sinh vật do việc đưa vào hây làm mất
đi tính tâp hợp của sv như huỷ diệ một số loài hây
đưa loài mới vào…


1.3.1 Con người và môi trường
Thách thức của thế giới
-

Biến đổi khí hậu và tần xuất thiên tai gia tăng
Tầng Ozon đang bị cạn kiệt
Sự mất nơi ở cua Sv va giảm ĐDSH
Tài nguyên bị giảm và cạn kiệt
Ô nhiểm MT đang xảy ra ở quy mô rộng
Sự gia tăng dân số


1.3.2 Mối quan hệ của sinh thái học
và kỹ thuật môi trường
2 nhóm biến đổi MT do con người
- Những thai đổi liên quan đến sử dụng đất
- Những thai đổi do các dòng thải từ các quá trình sx
công nghiệp hây việc loại bỏ sp sau khi sư dụng
Người kỹ sư chịu trách nhiệm cả 2 tác động
(lưa chọn nguyên liệu, nhiên liệu, năng
lượng…. Ước lượng khí thải, nứơc thai….)



Sơ đồ giải quyết các nhiệm vụ sinh thái trên cơ sở các giải pháp CN-KT
Các vấn đề Công
nghệ-kỹ thuật
- Tiết kiệm TNTN
- Tăng lượng Sp hữu
ít
- Tăng năng xuất LD

Hoàn Thiện Sản Xuất

Nguồn gốc các quá
trình có ảnh hưởng
tiêu cực đến MT
-

SX công nghiệp
Nhiệt năng
Giao thông
Chế biến dầu mỏ

Các hướng có KN giải
quyết các vd CN-KT

Kết quả : giải quyết
các vd sinh thái

- Xây dựng CN không chất

- Bảo toàn các HT TN

- Chấm dứt việc thải
các chất độc vào MT
- Hạn chế tốc độ phá
huỷ các hệ thống TN

thải
- Tận dụng hoàn toàn
nguyên liệu
- Tận dụng chất thải trong
các HT xử lý

Loại trừ các khả năng
gây hậu quả tiêu cực
trong MT tự nhiên
Nguyên nhân của các QT
có ảnh hưởng T trong TC
- Xâm nhập của chất
thải vào hệ thống TN
- Làm thai đổi các hện
thống TN trong quá
trình chuẩn bị, xây
dựng, khai thác…

Chấm dức hoặc
ngạn chặn các quá
trình ảnh hưởng tiêu
cực trong MT
Các quá trình có ảnh
hưởng tiêu cực trong
môi trường TN

-

Chết rừng
Chết cỏ
Giảm NS canh tác
Mệt mỏi, bệnh tật
đối với dân cư trong


.

I.4. Phương Pháp Nghiên Cứu
1.4.1.Phương pháp luận
- Nghiên cứu môi trường sinh thái là nghiên cứu sự
tương tác giữa các thành phần môi trường. Môi trường
sinh thái được tạo thành từ các thành phần có liên
quan chặt chẽ rất hữu cơ với nhau. Một thành phần
của môi trường lại là một môi trường hoàn chỉnh gọi là
môi trường thành phần.
- Khi một môi trường thành phần hoặc một mắt xích
trong chuỗi thức ăn bị gây ảnh hưởng hoặc bị phá vỡ sẽ
kéo theo hoạt động giải phóng năng lượng bị Phá vỡ và
tiếp theo đó là hoạt động của toàn bộ hệ sinh thái cũng
bị phá vỡ .


1.4.1. Phương pháp luận
- Các hoạt động trao đổi vật chất và năng lượng trong
môi trường sinh thái luôn ở trạng thái cần bằng ''động'',
trong đó các thành phần của môi trường có mối quan

hệ qua lại và ràng buộc lẫn nhau. Vì vậy, cần phải có
sự nghiên cúu chi tiết về các mối tương quan lẫn nhau
cùng với sự tương tác giữa các thành phần và yếu tố
môi trường
- Nghiên cứu mồi trường sinh thái không được coi nhẹ
thành phần nào trong hệ sinh thái môi trường. Bởi vì
hầu hết các chất ô nhiễm xuất hiện trong môi trường
thành phần này có thể lan truyền sang các môi trường
thành phần khác một cách dễ dàng.


1.4.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu môi trường sinh thái cũng chính là tìm hiểu các
yếu tố trội và chủ đạo trong hệ tương tác môi trường. Xác
định được tính đồng nhất và tính trội mới, xác định được
chiều hướng phát triển của đối tượng cần nghiên cứu, thậm
chí cả hệ sinh thái môi trường.
- Phương pháp nghiên cứu môi trường sinh thái là môn khoa
học đa chuyên ngành, đa liên ngành nhưng có giới hạn.
Không phải tất cả các ngành học đều có thể là môi trường
học mà chỉ giới hạn ở một số ngành liên quan; trong một
hoàn cảnh nhất định có thể lấy một ngành học nhất định làm
nền tảng chủ đạo còn các ngành khác phụ trợ.


1.4.2. Các phương pháp nghiên
cứu Thế giới tự nhiên, quần thể động vật
Nghiên cứu ngoài
thực địa, quan sat


Phân tích thống kê giả
thuyết, giải thích

Giả thuyết,
lập thí nghiệm

Mô hình toán

Phân tích thống kê,
giải tích

Kết luận toá học,
giải tích

Kết luận áp dụng cho tự nhiên
Sơ đồ về cách tiếp cận nghiên cứu giai quyết một đối tượng STH


1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu
a)Một số phương pháp nghiên cứu cổ điển
-)Xác định về tính chất của các động, thực vật hay về chất
lượng của chuỗi năng lượng và các hướng khác của cộng
đồng sinh thái.
Gồm có :
- Phương pháp xác định kiểu phân bố của cá thể trong
quần cư.
- Phương pháp đánh giá số lượng cá thể của quần thể
trong hệ sinh thái.
- Phương pháp khảo sát biến động quần thể trong hệ sinh
thái.

- Phương pháp xác định chuỗi thức ăn và năng lượng.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×