Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở dạy nghề thuộc thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THUẬT

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ THUỘC
THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THUẬT

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ THUỘC
THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HẠNH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo tại các
cơ sở dạy nghề thuộc thành phố Bắc Ninh” tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của các thầy cô giáo khoa Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Hạnh đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Công ty

TNHH Chiến Thái đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4
5. Nội dung của đề tài............................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ......... 5
1.1. Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ đào tạo trong các tổ chức đào tạo ............. 5
1.2. Các đặc trưng và vai trò của dịch vụ và dịch vụ đào tạo ............................... 8
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo ..................... 9
1.3.1. Chất lượng đào tạo nghề ...................................................................... 9
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo ........ 15

1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh ................................................................ 17
1.4.1. Chủ trương chính sách của nhà nước về đào tạo nghề cho lao động...... 17
1.4.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động tại các cơ sở đào tạo ở một số địa phương.......................................... 17
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề.................................... 18
1.5.1. Trình độ và ý thức học tập của người học ......................................... 19
1.5.2. Trình độ của giáo viên ....................................................................... 19
1.5.3. Giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất ...................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
1.5.4. Phương pháp giảng dạy, đào tạo ........................................................ 19
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 20
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 20
2.2.2. Mẫu điều tra ....................................................................................... 20
2.2.3. Dự kiến phương pháp phân tích dữ liệu ............................................ 21
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 21
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ
SỞ DẠY NGHỀ THÀNH PHỐ BẮC NINH................................................... 24
3.1. Tổng quan chung về thành phố Bắc Ninh .................................................... 24
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của thành phố Bắc Ninh ...................... 24
3.1.2. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo của tỉnh Bắc Ninh ............................. 26
3.2. Hoạt động đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo của thành phố Bắc Ninh ...... 31
3.3. Quy trình và phương pháp đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề
của thành phố Bắc Ninh ...................................................................................... 34

3.3.1. Quy trình đào tạo nghề ...................................................................... 34
3.3.2. Phương pháp đào tạo nghề................................................................. 37
3.4. Thực trạng cơ sở vật chất ............................................................................. 39
3.5. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ..................................................... 39
3.6. Nội dung và phương pháp đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề của
thành phố Bắc Ninh ............................................................................................. 41
3.7. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại các cơ sở dạy nghề thuộc
thành phố Bắc Ninh ............................................................................................. 42
3.7.1. Phân tích công tác nghiên cứu nhu cầu đào tạo................................. 42
3.7.2. Phân tích công tác lập kế hoạch và triển khai nội dung
chương trình ................................................................................................ 43
3.7.3. Phân tích công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá và đảm bảo
chất lượng đào tạo ........................................................................................ 44
3.7.4. Phân tích công tác đổi mới phương pháp và nội dung đào tạo.......... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
3.8. Kết quả phân tích số liệu điều tra về hoạt động đào tạo nghề tại các
cơ sở đào tạo dựa trên đội ngũ chuyên gia và những người tham gia vào
lĩnh vực này ......................................................................................................... 51
3.9. Những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại và hạn chế đó ................................................................................ 62
3.9.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 62
3.9.2. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................... 64
3.9.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .......................................... 65
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ THÀNH PHỐ BẮC

NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................... 67
4.1. Phương hướng, chủ trương của thành phố Bắc Ninh về vấn đề đào
tạo nghề ............................................................................................................... 67
4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................. 67
4.1.2. Phương hướng của thành phố Bắc Ninh về công tác đào tạo nghề ........ 67
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ
sở đào tạo nghề thành phố Bắc Ninh................................................................... 68
4.2.1. Hoàn thiện hoạt động điều tra nhu cầu người học và người sử
dụng lao động .............................................................................................. 68
4.2.2. Nâng cao năng lực dạy nghề của đội ngũ giáo viên.......................... 69
4.2.3. Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối
với cơ sở dạy nghề ....................................................................................... 70
4.2.4. Xây dựng chuẩn đầu ra của các chương trình nghề đào tạo phù
hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và thực tiễn sản xuất ............................ 72
4.2.5. Nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo, đổi mới chương
trình, nội dung đào tạo tại các trường, trung tâm dạy nghề ......................... 74
4.2.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá hệ thống
đảm bảo chất lượng đào tạo ......................................................................... 75
4.2.7. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động
và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm sau đào tạo ................ 76
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý về việc thực hiện các giải pháp
đã đề xuất............................................................................................................. 77
4.3.1. Bộ Lao động TB-XH, Tổng cục Dạy nghề........................................ 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
4.3.2. UBND tỉnh ......................................................................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CLĐT

Chất lượng đào tạo

CLĐTN

Chất lượng đào tạo nghề

CSDN

Cơ sở dạy nghề

CSĐT


Cơ sở đào tạo

ĐTN

Đào tạo nghề

GV

Giáo viên

HV

Học viên

KCN

Khu công nghiệp

TTDN

Trung tâm dạy nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1.

Trình độ học vấn lao động nông thôn Bắc Ninh ............................ 28

Bảng 3.2.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nông thôn Bắc Ninh ............... 29

Bảng 3.3.

Hệ thống các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh ................................................................................ 32

Bảng 3.4.

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề
tại trường TCN kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh ..................................... 46

Bảng 3.5.

Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại trường TCN kinh tế
kỹ thuật Bắc Ninh ........................................................................... 47

Bảng 3.6.

Đánh giá công tác đổi mới phương pháp và nội dung đào tạo ........... 50

Bảng 3.7.

Chương trình đào tạo ...................................................................... 52


Bảng 3.8.

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên .............................................. 53

Bảng 3.9.

Trang thiết bị dạy nghề................................................................... 55

Bảng 3.10. Năng lực học viên tốt nghiệp ......................................................... 57
Bảng 3.11. Hiệu quả đào tạo nghề .................................................................... 59
Bảng 3.12. Kết quả đào tạo nghề trên địa bàn thành phố năm 2013 ................ 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Hình 1.1.

Quá trình đào tạo ............................................................................. 12

Hình 3.1.

Quy trình đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề của TP.
Bắc Ninh .......................................................................................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo nghề (CLĐTN) nói
riêng đang được quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay CLĐT đang là vấn đề rất
đáng báo động ở tất cả các trình độ từ sơ cấp đến đại học. CLĐTN cũng trong
tình trạng chung đó. Vì vậy, nâng cao CLĐT nói chung và CLĐTN nói riêng
đang là vấn đề bức xúc hiện nay và là sự đòi hỏi khách quan của xã hội trong
bối cảnh cạnh tranh và hội nhập toàn cầu. Trước thực tế chất lượng nguồn
nhân lực nước ta đang còn thấp, dẫn đến năng suất lao động thấp hơn nhiều so
với các nước trong khu vực và thế giới, nên nâng cao chất lượng đào tạo nghề
đang là đòi hỏi bức thiết.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, hệ thống CSDN đã phát triển
rộng khắp trong cả nước, trong đó có hơn 900 trung tâm dạy nghề (TTDN)
trong đó trên 60% là TTDN công lập. Mặc dù hệ thống cơ sở dạy nghề
(CSDN) có nhiều cố gắng, nhưng thực tiễn nhiều năm qua CLĐTN, đặc biệt
ở các TTDN, nơi triển khai đào tạo 80% nhân lực qua ĐTN còn thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu về chất lượng nhân lực của các bộ, ngành và địa
phương, trong đó, một trong những nguyên nhân cơ bản là do sự buông lỏng
trong quản lý chất lượng. Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 20112020 chỉ rõ: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất
lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu
vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”; “Các cơ sở dạy nghề chịu
trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề; đảm bảo chuẩn hóa “đầu vào”,
“đầu ra”; tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kì của
các cơ quan kiểm định chất lượng dạy nghề”.



2
Tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh có tốc độ phát triển cao, thu hút đầu tư nước
ngoài lớn. Nhu cầu về lao động đặc biệt là lao động đã qua đào tạo rất lớn.
Trong đó, Thành phố Bắc Ninh là đầu mối quan trọng trong việc cung cấp lao
động cho các khu công nghiệp các doanh nghiệp có đầu tư nước ngoài trong
địa bàn của tỉnh. Mặc dù, thành phố đã có nhiều chủ trương để tăng cường
nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề tại thành phố, tuy
nhiên, lao động đào tạo tại các trung tâm dạy nghề vẫn còn nhiều hạn chế cả
về số và chất lượng.
Trên lĩnh vực quản lý chất lượng nói chung và đảm bảo chất lượng
đào tạo nói riêng từ lâu đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước đề cập đến ở nhiều bình diện khác nhau. Các công trình nghiên cứu
này đã tập trung vào những vấn đề, kiểm định đánh giá cơ sở đào tạo,
chương trình, đặc biệt là đối với giáo dục đại học và trung cấp chuyên
nghiệp theo hướng tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể. Riêng với các cơ
sở dạy nghề mới chỉ dừng lại ở những nghiên cứu quản lý chất lượng nói
chung, chưa có công trình nghiên cứu độc lập, chuyên sâu về quản lý chất
lượng đào tạo. Nhất là việc nghiên cứu một cấp độ quản lý chất lượng và
một hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc điểm của trung
tâm dạy nghề công lập để các đơn vị này có thể thực hiện quản lý chất
lượng đào tạo của mình trong giai đoạn chưa đăng kí vì chưa đạt các tiêu
chí, tiêu chuẩn do nhà nước ban hành hoặc duy trì và nâng cao đào tạo
nghề lên mức hoặc cấp độ quản lý chất lượng cao hơn sau khi đã được các
cơ quan nhà nước tiến hành kiểm định chất lượng.
Hơn nữa những nghiên cứu trước đây cũng chưa xem xét chất lượng
đào tạo trên giác độ chất lượng dịch vụ. Thực tế hoạt động đào tạo là cung cấp
dịch vụ và vì thế quản lý chất lượng dịch vụ có điểm khác với quản lý chất
lượng sản phẩm hữu hình. Một giác độ tiếp cận mới cho các cơ sở dạy nghề

đó là quản lý chất lượng đào tạo dựa trên hoàn thiện quá trình cung cấp dịch
vụ là cần thiết. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề ra giải pháp để nâng cao chất
lượng các cơ sở dạy nghề của thành phố đang trở nên rất cấp thiết.


3
Trước tình hình thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng đào tạo tại các cơ sở dạy nghề thuộc thành phố Bắc Ninh" làm đề tài
luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào
tạo nghề của thành phố Bắc Ninh trong những năm qua, luận văn sẽ đề xuất ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các sơ sở này của
thành phố Bắc Ninh trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ đào tạo
và nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo tại các cơ sở đào tạo của thành phố
Bắc Ninh.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại các
cơ sở đào tạo nghề của thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nay tại các cơ sở
giáo dục của thành phố trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đào tạo nghề tại các cơ
sở dạy nghề của thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại các cơ sở dạy nghề thuộc thành phố Bắc Ninh.

3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại các
cơ sở dạy nghề của thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2014, từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.


4
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Trình bày cơ sở lý luận về dịch vụ đào tạo.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề
của thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường
trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu chất lượng hoạt động đào tạo dựa trên phân tích quá
trình cung cấp và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dựa trên phân
tích các nhân tố liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo tại các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó góp phần đưa sản phẩm đào tạo
gắn với nhu cầu của xã hội, giảm thiểu sự lãng phí do phải đào tạo lại nguồn
lao động.
5. Nội dung của đề tài
, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khả

ủa luận văn


4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ và dịch vụ đào tạo.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo tại các
cơ sở dạy nghề thành phố Bắc Ninh.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ
sở dạy nghề thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
1.1. Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ đào tạo trong các tổ chức đào tạo
a) Dịch vụ
Có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ: Adam Smith từng định nghĩa
rằng, "dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề như cha
đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công... Công việc của tất cả bọn họ
tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra". Từ định nghĩa này, ta có thể nhận
thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh đến khía cạnh "không tồn trữ
được" của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ đồng thời. Có
cách định nghĩa cho rằng dịch vụ là "những thứ vô hình" hay là "những thứ
không mua bán được".
Ngày nay vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng
được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi
tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là "bất cứ thứ gì
bạn có thể mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn".
C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa,
khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt,

trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì
dịch vụ ngày càng phát triển". Như vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra
nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát
triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh. Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò
của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ
hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch
vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa
hẹp cũng khác nhau.


6
* Cách hiểu thứ nhất
- Theo nghĩa rộng: dịch vụ được xem là một ngành kinh tế thứ 3. Với
cách hiểu này, tất cả các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành nông nghiệp và
công nghiệp đều được xem là thuộc ngành dịch vụ.
- Theo nghĩa hẹp: dịch vụ được hiểu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ
cho khách hàng trước, trong và sau khi bán.
* Cách hiểu thứ hai
- Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà
kết quả của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ
bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và
toàn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành
truyền thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao
hiểm, bưu chính viễn thông mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: dịch
vụ văn hoá, hành hình, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn.
- Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay
cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó
của con người, như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy

móc hay công trình.
Một định nghĩa khác về dịch vụ là: dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích
cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với
sản phẩm vật chất. Có lẽ định nghĩa mang tính khoa học và phản ánh đúng
nhất bản chất của hoạt động dịch vụ là như sau "đó là một hoạt động kinh tế
tăng thêm giá trị, hoặc trực tiếp vào một hoạt động kinh tế khác, hoặc vào một
hàng hóa thuộc một hoạt động kinh tế khác".
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: dịch vụ là những hoạt
động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại


7
dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả
mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
Việc quan niệm theo nghĩa rộng hẹp khác nhau về dịch vụ, một mặt tùy
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong một thời kỳ lịch
sử cụ thể; mặt khác, còn tùy thuộc vào phương pháp luận kinh tế của từng
quốc gia. Những quan niệm khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến chất
lượng dịch vụ, đến qui mô, tốc độ phát triển cũng như tốc độ tăng trưởng
và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong phạm vi đề tài này, dịch vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động
của nền kinh tế quốc dân bao hàm tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và
đời sống dân cư. Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người
bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không
mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản
phẩm vật chất. Thông thường, do có vị trí đặc biệt quan trọng và những đặc
thù riêng nên hoạt động thương mại thường được tách riêng khỏi phạm trù
dịch vụ và được xem là một vế ngang bằng với hoạt động dịch vụ. Nhưng
trong đề tài này, thương mại - dịch vụ được xem xét với tư cách một ngành

kinh tế thực hiện quá trình lưu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện các công
việc phục vụ tiêu dùng của sản xuất và dân cư trên thị trường.
b) Dịch vụ đào tạo
Theo như khái niệm về dịch vụ ở phần trên thì dịch vụ là những hoạt
động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô
hình không mang tính sở hữu. Như vậy, hoạt động đào tạo cũng được coi là
một hoạt động dịch vụ trong đó một bên là nhà trường cung cấp kiến thức và
kỹ năng cho các học viên, và bên mua chính là người học. Những kiến thức
và kỹ năng này là vô hình và không mang tính sở hữu. Đào tạo đề cập đến
việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một
lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ


8
năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái
niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo
đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có
một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo
chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, tự đào tạo...
1.2. Các đặc trƣng và vai trò của dịch vụ và dịch vụ đào tạo
a) Dịch vụ là vô hình
Là đặc điểm cơ bản của dịch vụ, dịch vụ là vô hình không tồn tại
dưới dạng vật chất. Khách hàng không thể nghe nhìn ngửi nếm hay sờ dịch
vụ. Điều này khó khăn lớn cho chiến lược quảng cáo và bán hàng. Khi các
hàng hoá được tung ra thị trường, sản phẩm tự nó truyền tải được giá trị
của nó tới khách hàng. Nhưng với dịch vụ thì không như vậy. Các nỗ lực
bán dịch vụ phải tập trung vào lợi ích của khách hàng do tiêu dùng dịch vụ
hơn là vào bản thân nó.

b) Người mua và người bán dịch vụ là hoàn toàn độc lập với nhau
Điều này có nghĩa là người bán hoàn thiện dịch vụ đối với người mua
và người mua đóng vai trò chính trong quá trình sản xuất và marketing dịch
vụ. Ở đây không có sự chuyển quyền sở hữu khi dịch vụ được thuê hoặc mua.
c) Người mua và người bán là không thể tách rời
Trong phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, dịch vụ không
thể tách rời người mua với người bán. Dịch vụ được tạo ra và bán ở cùng một
thời điểm. Mối quan hệ khăng khít giữa người mua và người bán đem đến hai
ứng dụng marketing quan trọng đó là:
Thứ nhất, bán hàng trực tiếp là kênh bán hàng duy nhất có thể áp dụng
đối với các dịch vụ. Thứ hai, bởi vì khách hàng khi mua dịch vụ cũng mua
luôn cả thời gian và kỹ năng của người bán nên khả năng cung cấp dịch vụ
ảnh hưởng nhiều đến quy mô sản xuất của hãng kinh doanh dịch vụ.


9
d) Dịch vụ không thể lưu trữ
Dịch vụ không gặp phải vấn đề phải lưu kho nhưng lai hạn chế ở
công suất cung cấp. Một người chỉ hoàn thành một số dịch vụ nhất định
trong một thời gian nhất định. Dịch vụ không lưu kho và biến động lên
xuống theo nhu cầu.
e) Khó chuẩn hoá chất lượng dịch vụ
Một đặc trưng của việc kinh doanh dịch vụ là khó đánh giá và đo
lường. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào khả năng cũng như sự khéo
léo của người bán. Nhưng việc đánh giá chất lượng được đánh giá bởi khách
hàng và mỗi người khác nhau có cách đánh giá khác nhau. Chính vì vậy rất
khó chuẩn hoá dịch vụ.
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng đào tạo tại các cơ sở đào tạo
1.3.1. Chất lượng đào tạo nghề
a) Chất lượng

Chất lượng là một vấn đề rất trừu tượng, không ai nhìn thấy được và
cảm nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể
đo lường bằng những công cụ đo thông thường. Vì vậy, hiện nay đang tồn tại
nhiều khái niệm về chất lượng khác nhau.
Theo Edward Sallis chất lượng được phân thành 2 giá trị khác nhau đó
là chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
* Chất lượng hiểu theo quan niệm tuyệt đối:
- Chất lượng là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latin là “qualis” và tiếng.
- Pháp: “qualitie”. Đều có nghĩa là “mức độ tuyệt hảo”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể
những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt
chúng với những sự vật khác”. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Chất lượng là
mức độ tốt, sự xuất sắc; cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật;


10
phạm trù triết học biểu thị cái bản chất nhất của sự vật, mà nhờ đó có thể phân
biệt sự vật này với sự vật khác. Theo tự điển Oxford Advanced: Chất lượng là
mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc
thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản của sự việc, sự vật nào đó. Như vậy, chất
lượng theo quan điểm tuyệt đối đồng nghĩa với “chất lượng tốt” hay “chất
lượng cao”, người ta có thể đánh giá hoặc đo lường chất lượng bằng các đặc
điểm về tính năng và phẩm chất cao nhất và có thể so sánh hai sản phẩm hay
dịch vụ cùng loại và chỉ ra cái nào có chất lượng cao hơn. Từ đó người ta
cũng qui định những tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng yêu cầu tối thiểu của việc
sử dụng. Đây là một quan niệm “tĩnh” về chất lượng, vì tiêu chuẩn chất lượng
được coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Đây cũng là quan niệm
“chất lượng phụ thuộc mục tiêu”.
* Chất lượng hiểu theo quan niệm tương đối:

Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Tập I định nghĩa: “Chất lượng là
mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu ở
đây được hiểu là nhu cầu hay là mong đợi đã được công bố hoặc ngầm hiểu
của các bên quan tâm như các tổ chức và khách hàng”.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: Chất lượng là sự phù hợp với nhu
cầu. Tác giả Trần Thị Dung cho rằng: Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu
đã đặt ra và mục tiêu đó phải phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội. Đây là
quan niệm “động” về chất lượng vì một vật, một sản phẩm hoặc một dịch vụ
được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người
sản xuất định ra và các yêu cầu mà người tiêu thụ đòi hỏi. Đây cũng là quan
niệm “chất lượng phụ thuộc nhu cầu của người sử dụng”. Từ những khái niệm
nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý
do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng
kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.


11
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn
luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét
đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu
cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên
liên quan.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ rang dưới dạng các quy định, tiêu
chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử
dụng chỉ có thể cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong
quá trình sử dụng.
- Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn
hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.

b) Chất lượng đào tạo
Theo quan điểm tiếp cận thị trường, sản phẩm của CSĐT phải vừa
đáp ứng mục tiêu đào tạo vừa phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao
động thể hiện trên các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp, kĩ năng
sống của học viên và tiền lương thỏa mãn yêu cầu cá nhân người học. Vì
thế, trong đánh giá CLĐT nhân lực thì điều quan trọng nhất là phải xem xét
kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo. Tuy nhiên “đầu ra” không chỉ được
xem xét thông qua đánh giá của các CSĐT về kết quả học tập của học sinh,
sinh viên mà cần hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đào tạo chỉ có ý nghĩa khi các
sản phẩm của nó được thị trường lao động và các cơ sở sử dụng nhân lực
chấp nhận, chỉ sử dụng lao động hài lòng. Học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp tìm được việc làm phù hợp với trình độ và ngành nghề được đào
tạo, có khả năng phát triển trong tương lai. Quan điểm này được thể hiện rõ
hơn ở hình 1.1 sau đây:


12

Khách hàng
(Các yêu cầu)

Đầu vào

Quá trình
dạy học

Đầu ra

Khách hàng


(Sản phẩm)

(Sự thỏa mãn)

Hình 1.1. Quá trình đào tạo
Như vậy, chất lượng đào tạo là sự đáp ứng nhu cầu của thị trường, của
khách hàng, được đảm bảo bằng chất lượng quá trình tổ chức đào tạo từ đầu
vào, đến quá trình dạy học và đầu ra - sản phẩm đào tạo.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Chất lượng đầu vào.
- Chính sách và trình độ quản lý.
- Chương trình đào tạo.
- Phương pháp giảng dạy.
- Chất lượng đội ngũ giảng dạy và quản lý.
- Nguồn tài lực, cơ sở vật chất, sách và trang thiết bị dạy học.
c) Chất lượng đào tạo nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kĩ thuật, và văn minh nhân loại.
Có nhiều định nghĩa và khái niệm về nghề:
Theo tác giả Nguyễn Tiến Đạt: Nghề là thuật ngữ chung chỉ hoạt động
lao động chân tay và trí óc chuyên làm có thể giúp người ta một phương tiện
kiếm sống". Theo tác giả Vũ Ngọc Hải: Nghề là một từ nhiều ý nghĩa, tuy vậy
nghĩa thường dùng nhất là để chỉ một nhóm nhất định các thao tác lao động
xuất hiện trong khuôn khổ của sự phân công lao động xã hội". Nói đến nghề là
gắn liền với kiến thức, kĩ năng của nghề. Những kiến thức và kĩ năng này
không phải tự nhiên mà có được mà là do kết quả đào tạo chuyên môn và tích
lũy kinh nghiệm. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau, song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:



13
- Đó là hoạt động lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kĩ năng, kĩ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội
đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Có nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau về ĐTN, có thể nêu lên
một số định nghĩa cụ thể như sau:
Theo Leconnard Nadler: "Đào tạo nghề là để học được những điều
nhằm cải thiện việc thực hiện những công việc hiện tại" (theo góc độ đào
tạo lại hoặc bồi dưỡng nghề). Còn Roger James thì định nghĩa đơn giản hơn:
"Đào tạo nghề là cách thức giúp người ta làm những điều mà họ không thể
làm được trước khi họ được học" (theo góc độ đào tạo nghề mới); Max
Forter cũng đưa ra khái niệm là ĐTN phải đáp ứng việc hoàn thành 4 điều
kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri thức, kĩ năng và thái
độ; tạo ra sự thay đổi hành vi và đạt được những mục tiêu chuyên biệt (theo
góc độ chuyên môn hóa).
Từ những định nghĩa trên có thể hiểu: "Đào tạo nghề là những hoạt
động nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có
năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm
đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan
đến công việc chuyên môn hóa".
Chất lượng đào tạo nghề là một phạm trù động, đa nghĩa, nó phản ảnh
nhiều mặt của hoạt động ĐTN, khó có thể tổng hợp khái quát bằng một định
nghĩa duy nhất. Dựa vào các định nghĩa về chất lượng, một số tác giả đã đưa
ra một số định nghĩa và khái niệm về CLĐTN dưới đây:
Từ điển giáo dục học đưa ra khái niệm: "Chất lượng đào tạo nghề là kết
quả của quá trình ĐTN được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị
nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp
tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể".



14
Theo tác giả Mạc Văn Trang: Chất lượng đào tạo nghề đối với mỗi con
người nói chung là: Có sức khỏe tốt, năng lực hoạt động hiệu quả và biết
quan hệ ứng xử xã hội đúng đắn.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan
niệm về CLĐTN không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà
trường thể hiện ở người tốt nghiệp trong những điều kiện đảm bảo chất lượng
nhất định, mà còn phải tính đến sự phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp
với thị trường lao động. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không
chỉ phụ thuộc vào CLĐTN mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị
trường lao động như: quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử
dụng và bố trí việc làm của nhà nước và người sử dụng lao động.
Một số đặc trưng của chất lượng đào tạo nghề:
- Chất lượng đào tạo nghề có tính tương đối: Khi đánh giá CLĐTN phải
đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng của nghề theo yêu cầu của sản xuất.
- Chất lượng đào tạo nghề có tính giai đoạn: CLĐTN phải không
ngừng được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong quá
trình phát triển của sản xuất và phát triển của khoa học công nghệ.
- Chất lượng đào tạo nghề có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn
có nhiều cấp độ khác nhau: chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương
để đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều
thành phần.
Quan niệm đúng về CLĐTN, có ý nghĩa quyết định trong việc thiết kế
nội dung đào tạo phù hợp và tổ chức quá trình đào tạo, cung ứng nhân lực các
cấp trình độ cho phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế. Về phía các cơ sở dạy nghề dù hoạt động với mục tiêu nào thì
cũng luôn phải đảm bảo chất lượng cho "sản phẩm" của mình, nghĩa là phải
cố gắng để có thể thỏa mãn tối đa các yêu cầu của "khách hàng".



×