Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.66 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Khoa Luật Kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện ngày càng phát triển của nền kinh tế thị trường, đời
sống của con người ngày càng được nâng cao. Mọi nhu cầu của xã hội luôn
có sự thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển kinh tế của thời đại, của đất
nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cho mình con đường, giải pháp hữu
ích nhất trong thế giới kinh doanh, sản xuất của mình, phải chấp nhận cạnh
tranh gay gắt, dám đương đầu không né tránh, dám mạo hiểm và cũng phải
chấp nhận rủi ro. Vấn đề đặt ra cơ bản đó là: chất lượng, giá thành phù hợp
của sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Để tìm
được điều này, việc mua hàng và dự trữ hàng hoá đúng chất lượng, đủ về số
lượng giá cả hợp lý để góp phần đẩy mạnh bán ra, tăng doanh số, tăng lợi
nhuận, vẫn là điều không thể thiếu được trong quá trình lưu thông hàng hoá
của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thương mại.
Ngày nay sự giao lưu kinh tế giữa các khu vực với nhau ngày càng sâu
sắc hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó điều kiện địa lý, phong tục tập quán từng
vùng miền khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thị hiếu tiêu
dùng, trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kịnh doanh của một doanh nghiệp.Do
vậy cần có hình thức trung gian thương mại như đại lý bán hàng để có thể mở
rộng thị trường. Vì thế phương thức tiêu thụ này đang được mở rộng cả về
chiều rộng và chiều sâu. Sau khi tìm hiểu các phương thức bán hàng trên thị
trường, công ty Thực phẩm Hà Nội đã lựa chọn đại lý bán hàng làm trung
gian phân phối sản phẩm của mình.
Vì vậy tôi chọn đề tài: “Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng đại
lý bán hàng tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà
Nội” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.



Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Khoa Luật Kinh tế

Đề tài nhằm kết hợp các kiến thức đã học, tình hình thực tế ở công ty
và các phương pháp phân tích tổng hợp để xem xét vấn đề được cụ thể.
Kết cấu bài báo cáo này gồm:
Phần 1: Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý bán hàng.
Phần 2: Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội.
Phần 3: Một số khuyến nghị nhằm góp phần khắc phục những tồn
tại tại Công ty TNHH Nhà nước một thnàh viên Thực phẩm Hà Nội.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ
nhân viên Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập để có thực tiễn thực hiện
báo cáo này.
Tôi cũng xin cảm ơn Khoa Luật, đặc biệt là TS. Trần Thị Hoà Bình và
ThS. Nguyễn Anh Tú đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình thực tập, làm báo cáo.
Do kiến thức còn non yếu, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên bài
viết còn có phần nào thiếu sót, chưa thật hoàn chỉnh. Tôi rất mong được sự
góp ý, chỉ bảo của thầy cô, bạn bè để những lần nghiên cứu sau được hoàn

thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Trịnh Thị Minh Hồng

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Khoa Luật Kinh tế

Chương 1
Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý bán hàng
I. Cơ sở lý luận của hợp đồng đại lý bán hàng
1. Cơ chế kinh tế Việt Nam thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
Trước Đại hội 6, kinh tế nước ta vận hành theo hình thức kế hoạch hoá
tập trung, nền kinh tế có những đặc điểm sau:
- Nền kinh tế chỉ huy quan liêu bao cấp, kìm hãm sự phát triển, kìm
hãm sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Sản xuất hàng hoá trong nước không phụ
thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường mà phụ thuộc vào mệnh lệnh hành
chính. Chính vì thế điều này đã làm giảm đi tính năng động của nền kinh tế,
thủ tiêu các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các quy luật chủ yếu phổ biến của nền
kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật hàng hoá- tiền
tệ…không có ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế bởi chỉ có hai thành phần kinh
tế là kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể. Có thể nói hình thức tổ chức kinh tế

theo kế hoạch, tập trung quyền lực như vậy chỉ phát huy được sự phù hợp của
nó trong điều kiện sản xuất hàng hoá còn thiếu thốn, cung chưa đủ cầu. Còn
khi sản xuất đã ngày càng phát triển hơn thì nó không còn phù hợp nữa. Bởi
phát triển kinh tế như vậy thì mới chỉ là phát triển theo chiều rộng mà chưa
phát triển theo chiều sâu.
2. Kinh tế thị trường và các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam
Cơ chế thị trường là một cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường
do sự tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách cụ thể hơn, cơ
chế thị trường là một hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết
lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung cầu, cạnh tranh…trực tiếp phát huy tác
động lên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường.
Cơ chế thị trường có những đặc điểm sau:

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Khoa Luật Kinh tế

- Quy luật cung- cầu tác động đến phân bổ nguồn lực trong sản xuất,
trong xã hội.Sản xuất cho ai, sản xuất bao nhiêu là vấn đề sống còn của nền
kinh tế.Có làm tốt vấn đề phân bổ nguồn lực thì mới có thể tăng trưởng, phát
triển triệt để, tiết kiệm vật tư, phát triển bển vững được.
- Tiền tệ hoá các quan hệ kinh tế. Trong cơ chế thị trường mọi hàng hoá
đều mang hình thái giá trị. Các quan hệ kinh tế đều nhằm mục đích tìm kiếm

giá trị, tìm kiếm lợi nhuận. Giá trị đều được biểu hiện bằng tiền. Vì vậy các
quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá.
- Các chủ thể của nền kinh tế có thể tự do lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng cho mình. Cơ chế thị trường phát huy tính năng động
của từng thành viên trong nền kinh tế. Các chủ thể tuỳ vào điều kiện hiện tại
của thời cuộc, vào yêu cầu của thị trường mà lựa chọn cho mình các quyết
định sản xuất kinh doanh làm lợi cho mình tối đa.
- Nền kinh tế năng động hơn trước đã ít gây ra sự khan hiếm, thiếu thốn
hàng hoá. Trong nền kinh tế không còn sự phụ thuộc của cầu vào cung. Sản
xuất là phục vụ cho tiêu dùng, vì tiêu dùng mà sản xuất. Cầu quyết định cung.
Vì vậy mà trong nền kinh tế không còn xuất hiện sự khan kiếm hàng hoá,
hàng hoá sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Nền kinh tế có sự tồn tại của quy luật cạnh tranh, từ đó mà tăng năng
suất, tăng hiệu quả. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển. Có canh tranh
thì các nhà sản xuất kinh doanh mới tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn,
chất lượng tố hơn, giá thành rẻ hơn…để củng cố uy tín, thì trường của mình.
Nhưng bên cạnh đó, cạnh tranh khốc liệt cũng mang lại không ít hậu quả tiêu
cực đối với xã hội, như: hiện tượng độc quyền, cá lớn nuốt cá bé.. Điều này đi
ngược lại với mục tiêu bình đẳng, công bằng xã hội.
- Sự phát triển của các quan hệ: quan hệ giữa quyền lợi cá nhân và xã
hội, quan hệ giữa phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống ngày

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5


Khoa Luật Kinh tế

càng được củng cố.Trong nền kinh tế thị trường, con người được đặt lên hàng
đầu, còn nhà doanh nghiệp là nhân vật trung tâm trong hoạt động thị
trường.Nói cách khác không có doanh nghiệp thì không có cơ chế thị trường.
Bên cạnh những tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế và đời
sống xã hội, kinh tế thị trường cũng có một số tác động không tích cực đến xã
hội như:
- Sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội, ngày càng gay gắt hơn. Kinh tế
thi trường là cơ hội cho người này nhưng cũng là thách thức với số đông
những người khác. Sự phát triển ồ ạt của khoa học, sản xuất khiến cho người
giàu, người có tư liệu sản xuất ngày càng kiếm được nhiều tiền hơn. Vì vậy
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày một lớn hơn. Theo quan điểm duy
vật biện chứng:” Vật chất quyết định ý thức”. Từ đó mà hình thành sự bất
bình đẳng trong xã hội.
- Sự phát triển kinh tế thái quá dẫn đến sự lãng phí tài nguyên thiên
nhiên, đang dẫn đến nguy cơ đe doạ cạn kiệt tài nguyên. Kinh tế thị trường do
quá tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng
phí, dẫn đến nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất đang ngày một cạn kiệt.
Yêu cầu bức thiết đối với loài người là phải tìm ra những nguồn tài nguyên,
năng lượng thay thế để tiếp tục phục vụ sản xuất, duy trì cuộc sống của con
người. Phát triển kinh tế phải đi đôi với cuộc sống bền vững.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường. Sự phát triển thái quá của nền kinh tế
kiến cho con người phải gánh chịu một nguy cơ không mong muốn là môi
trường sống bị đe doạ. Sử dụng tài nguyên bừa bãi, di dân ồ ạt ra các thành
phố lớn tìm việc làm, khí thải công nghiệp nhiều… là những nguyên nhân
chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, sự săn bắt không có giới hạn
các loài sinh vật đang khiến cho Trái Đất mất cân bằng sinh thái. Đây là thách


Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Khoa Luật Kinh tế

thức không phải của riêng quốc gia nào, là trách nhiệm của chúng ta với chính
tương lai của mình.
Trong nền kinh tế thị trường con người tự do trao đổi hàng hoá, nhiều
khi để thoả thuận đó đảm bảo thực hiện người ta dùng một biện pháp đó là
hợp đồng.
Vì cơ chế thị trường vẫn tồn tại những khuyết tật, chưa thật hoàn hảo
nên cần có sự tham gia điều tiết của Nhà nước.
2.1. Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa với cơ chế thị trường
Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước dựa trên yêu cầu khách quan của các quy
luật kinh tế. Vì vậy có nhiều đặc điểm giống phương pháp quản lý của Nhà
nước tư bản:
- Thừa nhận tính độc lập của các chủ thể kinh tế, quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh. Giá cả do thị trường quyết định. Trải qua một thời gian dài theo
hình thức nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước ta đã lựa chọn cho
mình một hình thức kinh tế phù hợp với hiện tại của đất nước và thời đại là:
cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước tôn trọng các thuộc tính của cơ chế thị trường: quyền tự chủ
kinh doanh, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả… Song Nhà nước Việt Nam

cũng sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô của mình để hạn chế các tác động
tiêu cực của cơ chế thị trường tới định hướng mà Đảng và Nhà nước đã chọn.
- Nhà nước không can thiệp quá sâu, chỉ điều tiết những khuyết tật của
thị trường. Nhà nước tôn trọng các biểu hiện thuộc về thuộc tính của thị
trường, chỉ điều tiết các tác động tiêu cực của thị trường để thị trường đi đúng
định hướng mà mình đã chọn.
Tuy nhiên về cơ bản vẫn có sự khác nhau giữa nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là: Nhà nước xã hội chủ nghĩa có sự

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Khoa Luật Kinh tế

lãnh đạo của Đảng cộng sản. Ở Việt Nam, mọi chủ trương đường lối cho từng
giai đoạn phát triển của đất nước đều do Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra,
Nhà nước cụ thể đường lối đó và tiến hành cho linh hoạt với tình hình thực
tiễn. Nền kinh tế cơ chế thị trường mà định hướng xã hội chủ nghĩa sau cùng
mục đích cũng là phục vụ cho xã hội, cho toàn dân.
2.2. Các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam sử dụng một số công cụ sau để
điều tiết vĩ mô:
- Hệ thống pháp luật:
Ngay từ khi hình thành Nhà nước thì loài người đã hinh thành một công

cụ để quản lý xã hội, đó là pháp luật. Nhà nước và pháp luật là hai phạm trù
không thể tách rời. Có Nhà nước thì phải có pháp luật, có pháp luật thì tồn tại
Nhà nước. Nhà nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền, của dân, do dân, vì dân. Mọi cá nhân, tổ chức sống, học tập và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật. Đây là công cụ quan trọng nhất đối với mỗi
nhà nước, không riêng Việt Nam.
- Kế hoạch hoá: kế hoạch và thị trường là 2 công cụ có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước thực hiện xây dựng đất nước theo chủ trương đường
lối mà Đảng cộng sản đề ra trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định. Mục tiêu
đó được cụ thể ra trong từng thời kỳ nhất định thành các kế hoạch phải hoàn
thành. Thị trường là môi trường để các kế hoạch đó trở thành thành tựu, kết
quả.
- Lực lượng kinh tế của nhà nước.
Kinh tế Nhà nước phải là nền tảng, giúp đỡ các thành phần khác khi có
sự cố ảnh hưởng đến hệ thống. Lực lượng kinh tế của Nhà nước là sức mạnh
vật chất để điều tiết theo kế hoạch đã đề ra. Đây là công cụ để Nhà nước điều
tiết nền kinh tế tránh bị tư hữu hóa, Nhà nước luôn ở trạng thái chủ động.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Khoa Luật Kinh tế

- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại:

Các chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các biện pháp bảo đảm tín
dụng xuất khẩu… Thời đại ngày nay là thời đại của toàn cầu hoá, khu vực
hoá. Việt Nam muốn phát triển thì phải mở cửa giao lưu buôn bán với các
nước. Để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo giữ đúng mục tiêu
an ninh kinh tế, quốc phòng, độc lập chủ quyền… thì Việt Nam phải sử dụng
các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tự do trao đổi hàng hoá theo
quy luật hàng hoá tiền tệ dưới nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên do
giới hạn bài báo cáo này chỉ đề cập đến hình thức kinh doanh qua đại lý bán
hàng.
2.3 Đại lý trong kinh doanh thương mại
2.3.1. Khái niệm
Theo Điều 166 Luật Thương mại 2005, đại lý thương mại là hoạt động
thương mại theo đó bên giao đại lý và bên đại lý nhân danh chính mình mua,
bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý
cho khách hàng để hưởng thù lao.
Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao
tiền cho bên đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho
đại lý cung ứng dịch vụ.
Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền
mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
( Theo điều 167 Luật Thương mại 2005).
2.3.2. Phân loại đại lý:
Theo điều 169 Luật thương mại 2005, có các hình thức đại lý thương
mại sau:

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Khoa Luật Kinh tế

+ Đại lý bao tiêu: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua,
bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một d ịch vụ cho
bên giao đại lý.
+ Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất
định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt
hàng hoặc cung ứng một hoặc một số dịch vụ nhất định.
+ Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý
mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực
thuộc hoạt động d ưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng
đại lý.
+ Các hình thức đại lý khác mà các bên thoả thuận.
2.3.3. Ưu nhược điểm của bán hàng qua đại lý
*Ưu điểm:
+ Đại lý tạo điều kiện cho khách hàng thuận lợi hơn mua tại doanh
nghiệp, từ đó giúp tăng doanh số bán hàng. Bán hàng qua đại lý ưu việt hơn “
mua tận gốc, bán tận ngọn” là tiết kiệm chi phí vận chuyển, thời gian linh
hoạt, và số lượng hàng hoá cung cấp cho khách hàng cũng lớn nhỏ linh hoạt
hơn so với doanh nghiệp.
+ Thủ tục mua bán qua đại lý cũng thuận tiện hơn, đơn giản hơn, chiều
chuộng khách hàng hơn.
+ Bán hàng phải thông qua kênh phân phối làm cho quy mô của doanh

nghiệp được mở rộng hơn vì đại lý chính là một bộ phận bán hàng của doanh
nghiệp. Nhất là khi nguồn lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu thì đại lý là
một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Khoa Luật Kinh tế

+ Bán hàng qua đại lý, doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm khối
lượng việc cần làm. Khi có chiến lược kinh doanh mới, như phát triển sản
phẩm mới thì doanh nghiệp cần bỏ ra rất nhiều chi phí để nghiên cứu thị
trường, quảng cáo… Có hệ thống đại lý bán hàng doanh nghiệp sẽ bớt một
phần gánh nặng.
+ Khi có một hệ thống đại lý bán hàng, đại lý sẽ chia sẻ rủi ro trong
kinh doanh với doanh nghiệp.
*Nhược điểm:
+ Sử dụng hình thức đại lý đặt ra cho doanh nghiệp vấn đề kiểm soát
đối với thị trường.
+ Vấn đề chính xác thông tin cũng rất quan trọng. Đại lý họ dược
hưởng thù lao song đôi khi vì một lý do nào đó quyền lợi của họ không trùng
với quyền lợi của doanh nghiệp, vì vậy họ báo cáo thông tin thiếu trung thực,
gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
+ Hoạt động đại lý khiến cho doanh nghiệp bị chia sẻ lợi nhuận do phải

trả thù lao đại lý cho các đại lý.
+ Đôi khi các đại lý của công ty còn cạnh tranh với các cửa hàng của
công ty.
+ Đôi khi có những mâu thuẫn đáng tiếc xảy ra giữa doanh nghiệp và
đại lý.
II. Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý bán hàng:
1. Những vấn đề chung về hợp đồng kinh tế:
1.1. Khái niệm hợp đồng:
Ngày nay tất cả các hợp đồng trong cuộc sống đều được gọi chung là
hợp đồng dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2005.
Theo điều 388, Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Khoa Luật Kinh tế

Hợp đồng dân sự phải được ký kết nếu thoả mãn các yêu cầu sau:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội.
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, và ngay thẳng.
(Điều 389 Bộ luật Dân sự 2005).
1.2. Phân biệt bản chất các loại hợp đồng:

Trước khi Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực thì tồn tại hai loại hợp đồng
là: hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự.
Theo quy định của Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế 1989, “Hợp đồng Kinh
tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc
thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng
và thực hiện kế hoạch của mình”.( Điều 1).Như vậy mục đích của hợp đồng
kinh tế là nhằm mục đích kinh doanh.
Đặc biệt, Pháp lệnh còn quy định về chủ thể của hợp đồng kinh tế phải
có ít nhất một bên là pháp nhân.Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên là:
Pháp nhân với pháp nhân; Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
Còn hợp đồng dân sự được áp dụng trong những vụ việc về dân sự, tài
sản, hôn nhân gia đình.
Từ 01/01/2006, Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực, chỉ tồn tại một loại
hợp đồng, gọi là hợp đồng dân sự, còn trên các văn bản giao kết giữa các bên
“hợp đồng kinh tế” chỉ được sử dụng như một thói quen.
2. Hệ thống văn bản quy định về hợp đồng.
- Bộ luật Dân sự 27/6/2005, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12


Khoa Luật Kinh tế

- Luật Doanh nghiệp 2005.
- Luật Thương mại 27/6/2005, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003.
- Nghị định số 25/Cp ngày 25/4/1996 ban hành quy chế đại lý mua
bán hàng hoá
- Thông tư số 10-TM/PC ngày 13/6/1996 hướng dẫn việc thực hiện
quy chế đại lý mua bán hàng hoá.
3. Quá trình hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế ở Việt Nam:
Hợp đồng kinh tế ta xem xét với ý nghĩa là một chế độ pháp lý. hợp
đồng kinh tế được đề cập đến trong các văn bản, là công cụ trong quản lý kinh
tế, quy định cụ thể việc ký kết, chủ thể, nội dung, quá trình thực hiện, xử lý
tranh chấp ra sao? Nếu hiểu theo ý nghĩa như vậy thì hợp đồng kinh tế ở nước
ta ra đời từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung.
* Thời kỳ khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN nền kinh tế quốc
dân( 1954-1959).
Giai đoạn này trong nền kinh tế tồn tại các thành phần là: kinh tế Nhà
nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Thời kỳ này có sự ra đời của Nghị định
số 735/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tướng ban hành điều lệ tạm thời về hợp
đồng kinh doanh, mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh.
* Thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất XHCN kế hoạch hoá tạp
trung( 1960-1974).
Thời kỳ này là nền kinh tế kế hoạch, hợp đồng kinh tế thực chất chỉ là
pháp lệnh, sản xuất theo quy định mức quy định của các văn bản pháp quy do
Nhà nước ban hành.Nghị định số 04/TTg ngày 04/01/1960 của Thủ tướng quy
định một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng được ký kết trên cơ sở kế hoạch của
Nhà nước nhằm thực hiện kế hoạch của Nhà nước, đồng thời thực hiện các


Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Khoa Luật Kinh tế

nguyên tắc của chế độ hoạch toán kinh tế. Đây được gọi là “Điều lệ tạm thời
về hợp đồng kinh tế”.
Xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội của đất nước ta lúc bấy giờ: Năm
1960, 100% tài sản dân tộc được cải tạo, 90% nông dân, thợ thủ công được
vào hợp tác xã. Cơ chế quản lý kinh tế theo hình thức kế hoạch hoá tập trung
cao. Nhiệm vụ sản xuất hàng năm của từng xí nghiệp do nhà nước đặt ra,
giao thành các chỉ tiêu, pháp lệnh. Vì vậy một xí nghiệp hàng năm sản xuất
gì, bao nhiêu, cho ai, giá bao nhiêu đều do Nhà nước quy định trước.
Tuy nhiên Nghị định 04 quy định sau khi được giao chỉ tiêu, pháp lệnh
các xí nghiệp có liên quan bắt buộc phải gặp nhau để ký hợp đồng, để bàn
biện pháp thực hiện pháp lệnh. Nghị định 04 gọi hợp đồng này là hợp đồng
kinh tế.
Tính chất của hợp đồng không đáng kể, chỉ mang tính hình thức.
* Thời kỳ cải tiến quản lý kinh tế( 1975-1989).
Ngày 10/3/1975 Hội đồng Bộ trưởng( Nay là Chính phủ) ban hành điều
lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP. Đây là những
văn bản pháp quy đầu tiên về hợp đồng kinh tế.
Do kết cấu, thành phần kinh tế trong nước ta không thay đổi so với
trước nên bản chất của hợp đồng vẫn không có gì khác.

* Thời kỳ đổi mới( 1989- nay):
Năm 1989, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh do các chủ thể kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế thực hiện, bình đẳng với nhau trên thị trường, chủ thể đó là
các loại hình doanh nghiệp. Nhà nước bãi bỏ việc giao chỉ tiêu kế hoạch cho
các cơ quan. Kế hoạch sản xuất kinh doanh do chính các doanh nghiệp xây
dựng nên dựa vào nhu cầu của thị trường, kế hoạch của Nhà nước chỉ mang

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Khoa Luật Kinh tế

tính định hướng.Các doanh nghiệp tự chủ ký kết hợp đồng,một minh chứng
cho quyền tự do kinh doanh.
Ngày 27/6/2005, Bộ luật Dân sự ban hành một cách tập trung, khái
niệm “hợp đồng kinh tế “ nay được coi là hợp đồng dân sự, do Bộ luật Dân sự
và các luật chuyên nghành điều chỉnh điều chỉnh.
Việc áp dụng pháp luật như sau: Hợp đồng trong từng lĩnh vực cụ thể
sẽ do luật và các văn bản hướng dẫn thi hành của lĩnh vực đó điều chỉnh. Nếu
luật đó chưa quy định thì áp dụng Luật Thương mại 2005. Nếu Luật Thương
mại 2005 chưa quy định thì áp dụng luật gốc là Bộ luật Dân sự 2005.
4. Hợp đồng đại lý:
4.1. Khái niệm:

Hợp đồng đại lý là hình thức pháp lý của thoả thuận về đại lý bán hàng.
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương (Điều 168 Luật Thương mại 2005).
Nếu vi phạm về hình thức, hợp đồng đại lý bị vô hiệu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác(Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005).
Nội dung của hợp đồng đại lý bán hàng: (Điều 402 Bộ luật Dân sự
2005).
+ Đối tượng của hợp đồng: tài sản phải giao, công việc phải làm, hoặc
không được làm.
+ Số lượng, chất lượng.
+ Giá, phương thức thanh toán.
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Các nội dung khác.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Khoa Luật Kinh tế

4.2. Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý
a) Ký kết hợp đồng đại lý.

Hợp đồng đại lý bán hàng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
b) Thực hiện hợp đồng đại lý:
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý như sau:
-Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác.
-Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất
cho các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau.
-Không được xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
* Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng:
Phạt vi phạm là sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng, theo đó bên
vi phạm có nghĩa vụ nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Mức phạt do các bên tự thoả thuận.
Nếu các bên thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp
dụng cả hai chế tài: phạt vi phạm và đòi bôi thường thiệt hại. Nếu các bên
không có thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm chỉ có quyền
yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.( Điều 422 Bộ luật Dân sự 2005, điều 307
Luât Thương mại 2005).
* Sửa đổi , chấm dứt hợp đồng đại lý:
Doanh nghiệp và đại lý có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải
quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ khi pháp luật có quy định khác. Trong
trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản được công chứng, chứng thực,

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Khoa Luật Kinh tế

đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình
thức đó.
* Chấm dứt hợp đồng đại lý:
Điều 424 Bộ luật Dân sự 2005 quy đinh: Hợp đồng đại lý có thể bị
chấm dứt trong các trường hợp sau:
Hợp đồng đã được hoàn thành.
Hợp đồng chấm dứt theo thoả thuận của các bên.
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt
mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện.
Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện.
Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, bên chấm dứt phải
thông báo cho bên kia biết việc chấm dứt hợp đồng.Nếu không thông báo mà
gây ra thiệt hại thì phải bồii thường. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo
chấm dứt. Các bên không phải thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ
có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
*Huỷ bỏ hợp đồng địa lý:
Theo điều 425 Bộ luật Dân sự 2005 trường hợp để huỷ bỏ hợp đồng đại
lý thì cách thức xử lý là:
Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bbồi thường thiệt
hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ
bỏ, nếu không thông báo mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm
giao kết và các bên hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Khoa Luật Kinh tế

Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 170 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền sở hữu trong đại lý
thương mại như sau:
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên
đại lý.
* Vấn đề thù lao đại lý:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại
lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính
theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch
vụ.
Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá
hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho
bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch gía được

xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức
thù lao được tính như sau:
Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
Trường hợp không áp dụng được cách xác định thù lao như trên thì
mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng
hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
Trường hợp không áp dụng được các cách tính trên thì mức thù lao đại
lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ
trên thị trường.
* Thanh toán trong đại lý:

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Khoa Luật Kinh tế

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung
ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý
hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối
lượng dịch vụ nhất định.
* Thời hạn đại lý:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau

một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn 60 ngày, kể từ ngày một trong hai
bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm
dứt hợp đồng theo cách trên thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý
bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao
đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình
trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao
đại lý.Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường
được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên
đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho
thời gian mà mình làm đại lý cho bên giao đại lý.
c) Trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia hợp đồng
* Bên giao đại lý:
Điều 172 Luật Thương mại 2005 quy định quyền của bên giao đại lý
như sau:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên giao đại lý có quyền:
- Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho
khách hàng.
- Ấn định gía giao đại lý.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19


Khoa Luật Kinh tế

- Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định hiện
hành của pháp luật.
- Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại
lý.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều 173 Luật Thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của bên giao đại lý
như sau:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ như
sau:
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện
hợp đồng đại lý;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lý mua bán hàng
hoá, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ.
- Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý.
- Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm ( nếu
có) khi kết thúc hợp đồng đại lý.
- Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại
lý, nếu nguyên nhân của h ành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của
mình gây ra.
* Bên đại lý:
Theo điều 174 Luật Thương mại 2005, quyền của bên đại lý được quy
định như sau:
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, bên đại lý có các quyền sau
đây:
- Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ
trường hợp pháp luật quy định chỉ giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao


Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Khoa Luật Kinh tế

đại lý đối với một loại hàng hoá dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định
của pháp luật đó.
- Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý;
nhận lại tài sản dùng để đảm bảo( nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý.
- Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều
kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý.
- Quyết định giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối
với đại lý bao tiêu.
- Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại
lý mang lại.
Điều 175 Luật Thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của bên đại lý như
sau:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
- Mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo giá hàng hoá, gía cung ứng
dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
- Thực hiện đúng các thoả thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao
đại lý;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy
định của pháp luật;

- Thanh toán cho bên giao đạilý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao
hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng
dịch vụ;
- Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi
giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của
đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ
trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Khoa Luật Kinh tế

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình
hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
- Trừ trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ
được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý với một loại hàng hoá
hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
d) Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
Hợp đồng đại lý bán hàng là hợp đồng dân sự nên quá trình giải quyết
tranh chấp được giải quyết theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.
Khi phát sinh tranh chấp thì các bên ban đầu nên ngồi lại với nhau để
thương lượng, hoà giải.
Giải quyết tranh chấp bằng con đường toà án:

Nếu hoà giải không thành thì các bên sẽ khiếu kiện ra toà án giải quyết
trong thời hạn 2 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
* Giải quyết tranh chấp tại toà án cấp sơ thẩm:
- Nguyên đơn yêu cầu toà án giải quyết, trong đơn nêu rõ các thông tin:
tên người làm đơn, nêu vụ việc bị tranh chấp, chứng minh quyền lợi chính
đáng bị xâm hại, nêu yêu cầu cần giải quyết.
* Thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự:
Toà án nhân dân (TAND) huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ án
dân sự theo thủ tục sơ thẩm.
TAND tại nơi cư trú của bị đơn, nơi đóng tru sở chính, chi nhánh của bị
đơn hoặc nơi thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng cũng có thẩm quyền giải
quyết.
Trong trường hợp hai bên thoả thuận thì Toà án nơi nguyên đơn cư trú
giải quyết.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Khoa Luật Kinh tế

Sau khi nộp đơn khởi kiện, TAND thụ lý vụ án, trướck khi toà đưa ra
xét xử, nguyên đơn có quyền thay đổi yêu cầu, hoặc rút lại đơn khởi kiện.
Khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn tạm ứng án phí để chứng tỏ trách
nhiệm của mình trước các cơ quan công quyền về hành vi khởi động bộ máy

tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Toà án, các cơ quan tố tụng tiến hành điều tra. Trong quá trình chuẩn bị
xét xử, tòa án tiến hành hoà giải hai bên đương sự. Toà án có quyền ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi
xét thấy vụ án chưa đủ điều kiện để xét xử hoặc vụ án không đáng xét xử ở
Toà án.
* Phiên toà sơ thẩm:
Xét xử sơ thẩm là quan trọng vì đây là xét xử lần đầu, cơ quan tố tụng
tiến hành tất cả các bước của việc xét xử một vu án dân sự.
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm 1 Thẩm phán, 2 Hội thẩm nhân dân, do
Thẩm phán làm chủ toạ.
Những người tham gia phiên toà sơ thẩm gồm: các đương sự, người đại
diện cho Công ty Thực phẩm Hà Nội, người đại diện Đại lý bán hàng…
Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực ngay, pháp luật còn một thời gian để
cho các bên kháng cáo nếu thấy chưa thoả mãn với bản án, và còn cho cơ
quan Nhà nước kkháng nghị nếu thấy bản án được giải quyết chưa hoàn toàn
đúng với quy định của pháp luật.
* Giải quyết tranh chấp tại toà án cấp phúc thẩm:
Trong thời hạn 15 ngày từ ngày Toà sơ thẩm tuyên án, các bên Công ty
Thực phẩm Hà Nội, đại lý bán hàng có thể kháng cáo lên cơ quan xét xử cấp
trên.Những phần của bản án hoặc quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì chưa
được thi hành ngay. Những phần của bản án hoặc quyết định sơ thẩm không
bị kháng cáo thì có hiệu lực thi hành từ ngày hết thời hạn kháng cáo.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


23

Khoa Luật Kinh tế

Trường hợp TAND tỉnh xét xử phúc thẩm vụ án của TAND huyện thì
thời hạn diễn ra phiên toà phúc thẩm là 3 tháng từ ngày nhận hồ sơ.
Trường hợp TAND tối cao xét xử phúc thẩm vụ án của TAND tỉnh thì
thời hạn diễn ra phiên toà phúc thẩm là 4 tháng từ ngày nhận hồ sơ.
* Phiên toà phúc thẩm:
Hội đồng xét xử gồm: 3 Thẩm phán, trong đó có 1 Thẩm phán là chủ
toạ.
Người tham dự phiên toà do Toà án gọi nếu thấy cần thiết.
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền xét xử:
- Giữ nguyên bản án sơ thẩm (y án).
- Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm.
- Huỷ bỏ bản án sơ thẩm và giao cho TAND cấp dưới xét xử sơ thẩm
lại với sự hướng dẫn của TAND cấp phúc thẩm.
- Huỷ bỏ bản án sơ thẩm, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết vụ
án.
Bản án phúc thẩm là chung thẩm, có hiệu lực thi hành ngay từ ngày
tuyên án. Tuy nhiên vẫn giữ quyền kháng cáo, kháng nghị theo các thủ tục
khác.
* Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Giám đốc thẩm:
Giám đốc thẩm là việc xem xét lại bản án đã có hiệu lực nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện những sai sót nghiêm trọng trong quá trình giải quyết
vụ án.
* Căn cứ để kháng nghị là:
- Kết luận của bản án, quyết định không phù hợp với tình thế khách
quan.

- Có hiện tượng vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Khoa Luật Kinh tế

- Có hiện tượng phạm sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp
luật.
* Các chủ thể có quyền kháng nghị là:
- Chánh án Toà án tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
có quyền kháng nghị với các bản án của các TAND các cấp, trừ quyết định
của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao.
- Chánh án TAND cấp tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh có quyền kháng cáo đối với bản án của TAND cấp huyện.
Thời hạn kháng nghị là 3 năm từ ngày bản án đã có hiệu lực.
* Thẩm quyền của Giám đốc thẩm (GĐT):
- Uỷ ban Thẩm phán TAND cấp tỉnh có quyền GĐT với bản án của
TAND cấp huyện.
- Toà chuyên trách của TAND tối cao có quyền GĐT với các bản án
của TAND cấp tỉnh.
- Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao có quyền GĐT với các bản án
của Toà kinh tế TAND tối cao.
* Kết quả của thủ tục GĐT:

- Giữ nguyên bản án đã có hiệu lực pháp luật.
- Giữ nguyên bản án đã được sửa đổi, huỷ bỏ, phục hồi bản án bị sửa
đổi.
- Huỷ bỏ các bản án đã hiệu lực pháp luật để xem xét.
- Đình chỉ việc giải quyết vụ án sau khi huỷ bỏ vụ án.
* Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Tái thẩm (TT):
*Căn cứ để kháng nghị:
- Bản án, quyết định trước đây dùng làm cơ sở cho việc giải quyết vụ
án nay đã bị huỷ bỏ.
- Có dấu hiệu là người tiến hành tố tụng làm sai lệch vụ án.

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Khoa Luật Kinh tế

- Có căn cứ cho thấy việc làm chứng, giám định, phiên dịch của lần xét
xử trước đây là không chính xác.
- Xuất hiện thêm tình tiết mới có khả năng làm thay đổi cơ bản kết quả
của bản án.
* Chủ thể của Tái thẩm:Giống GĐT.
* Thời hạn: 1 năm từ ngày biết được tình tiết mới.
* Hậu quả của Tái thẩm: Giống GĐT.
Có thể xử lại từ đầu theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm.

Giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài:
Khi có tranh chấp xảy ra các bên có thể giải quyết tranh chấp đó bằng
con đường trọng tài nếu trước đó ( lúc ký hợp đồng) các bên có thoả thuận
trọng tài hợp pháp.
Thoả thuận trọng tài không hợp pháp sẽ bị coi là vô hiệu trong những
trường hợp sau đây:
- Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại. Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân,
tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối,
đại diện; đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư
vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; thăm dò khai
thác; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển,
đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp
luật.
- Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy
định của pháp luật.
- Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ;

Trịnh Thị Minh Hồng

Lớp: Luật kinh doanh 45


×