Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thiết bị đo điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.34 KB, 59 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh chống lại sự xâm lược
của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, nên công cuộc xây dựng nền kinh tế đất
nước ở nước ta cũng phải trải qua những giai đoạn khó khăn. Trước những
năm 1986, có sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có
những thay đổi đáng kể, nước ta xóa bỏ nền kinh tế quan liêu bao cấp
chuyển sang nền KTTT mở có sự quản lý của Đảng và Nhà nước. Việt nam
đã từng bước thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước theo đúng
định hướng XHCN và đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, giúp cho
Việt nam có thể hòa nhập với xu thế phát triển kinh tế chung của thế giới.
Trong nền KTTT không có chế độ bao cấp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tự chủ trước những hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải tự lấy thu
bù chi tức là phải tự lấy thu nhập của mình bù đắp cho những chi phí bỏ ra
và mang lại lợi nhuận. Để có thể đứng vững trong nền KTTT có sự cạnh
tranh gay gắt và không ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp phải trú trọng
đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu
vốn về nhằm không ngừng phấn đấu tiết kiệm hạ chi phí tăng LN cho
doanh nghiệp. Để có thể đạt được mục đích đó, các doanh nghiệp cần phải
năng động, sáng tạo để phù hợp với nền KTTT, đồng thời phải có những
phương hướng, biện pháp quản lý phù hợp. HTKT là một trong những công
cụ quản lý không thể thiếu trong quản lý KTTC đối với các doanh nghiệp
sản xuất.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty 19/5 Bộ Công an.
Bằng kiến thức đã học và sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các phòng
ban, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán Công ty đã giúp tôi hoàn thành
bản báo cáo này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn nên những vấn đề
tôi đưa ra trong báo cáo này chỉ thuộc phạm vi hoạt động của Công ty. Do
vậy, có thể có những vấn đề chưa phản ánh hết mọi hoạt động của Công ty,
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo trong bộ môn,
cùng với các cô, các chú trong phòng kế toán để báo cáo thực tập tốt
nghiệp của tôi được tốt hơn, phong phú về lý luận và thiết thực với thực tế.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty May 19/5 - Bộ Công an.
Phần II: Tình hình tổ chức công tác tài chính của Công ty May 19/5 -
Bộ Công an.
Phần III: Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty May 19/5 - Bộ
Công an.
Phần IV: Tình hình phân tích kinh doanh của Công ty May 19/5 - Bộ
Công an.
KẾT LUẬN
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 19/5 - BỘ CÔNG AN
I. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY MAY 19/5 - BỘ CÔNG AN.
Tên doanh nghiệp: Công ty May 19/5 - Bộ Công an
Tên giao dịch: Garment Company N
0
- 19/5
Trụ sở chính: Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội
Vào cuối những năm 80 đầu những năm 90, khi nền kinh tế chuyển từ
cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước, lực lượng Công an nhân dân vốn được Nhà nước bao cấp hoàn toàn
bằng hiện vật cũng được cơ cấu lại theo hướng giảm dần về mặt hiện vật,
tăng tỷ lệ hóa để các đơn vị mua sắm, trang bị. Mặt khác, do yêu cầu về sắp

xếp lại tổ chức, công tác giảm biên chế tạo sức ép giải quyết việc làm cho
số cán bộ chiến sỹ dư dôi trong toàn lực lượng con em cán bộ chiến sỹ
không có việc làm, đồng thời đòi hỏi trang bị ngày càng chính quy hiện đại,
Bộ Công an đã nghiên cứu, đề xuất và được Chính phủ chấp thuận cho ra
đời một số đơn vị, một số loại hình sản xuất trong nội bộ ngành và nếu
năng lực dư thừa thì được tham gia sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù,
trước hết là để đảm bảo các nhu cầu công tác trong nội bộ ngành và nếu
năng lực dư thừa thì được tham gia sản xuất kinh doanh phục vụ nền kinh
tế đất nước và tự trang trải một phần kinh phí.
Công ty May 19/5 đã ra đời trong hoàn cảnh đó và đã trải qua các giai
đoạn phát triển sau đây:
Giai đoạn I: Năm 1988, xí nghiệp may 19/5 và Xí nghiệp sản xuất
trang phục (tiền thân XN2), tiền thân của Công ty May 19/5, được thành
lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), do Tổng
cục Hậu cần Công an Nhân dân quản lý. Thời gian đầu, do quy mô nhỏ,
năng lực hạn chế, hai xí nghiệp cung chỉ đáp ứng được một phần cầu của
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ngành. Sau đó, được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện khuyến khích từ
lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Tổng cục Hậu cần, 2 xí nghiệp đã từng bước phát
triển, quy mô được mở rộng, vốn được bổ sung, máy móc thiết bị từng
bước được hiện đại, đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân được củng cố và
nâng cao về trình độ chuyên môn, tay nghề; chất lượng sản phẩm dần dần
được nâng cao. Tỷ trọng sản phẩm may mặc trang phục cho ngành đã tăng
lên không ngừng và chiếm được uy tín trên thị trường.
Giai đoạn II: Do yêu cầu của công tác sắp xếp lại tổ chức, hợp lý hóa
trong các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và trong bộ ngành công an nói
riêng thực hiện Nghị định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), xí nghiệp may 19/5 và Xí nghiệp sản xuất trang phục đã được

thành lập lại theo các quyết định số 302/QĐ - BNV (H11), 310QĐ.
Giai đoạn III: Ngày 26/10/1996, Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an) đã ký Quyết định số 727/QĐ-BNV (H11) thành lập Công ty May
19/5 trên cơ sở hợp nhất 2 xí nghiệp (xí nghiệp may 19/5 và xí nghiệp sản
xuất trang phục). Theo và việc đảm bảo quân trang cho lực lượng Công an
Nhân dân đã có một doanh nghiệp thống nhất, quy mô đảm nhận cơ bản
nhu cầu của ngành và có một vị trí tương đối vững chắc trên thị trường.
Tuy nhiên, do cơ sở vật chất còn hạn chế nên Công ty chưa đáp ứng được
toàn bộ nhu cầu trang phục cho toàn ngành.
Giai đoạn IV: Để khắc phục tình trạng trên và đảm bảo cho sự thống
nhất quân phục trong toàn ngành, Bộ Công an thấy cần thiết phải nâng cấp
Công ty May 19/5 lên quy mô lớn hơn về mọi mặt, sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, ngày 23/11/1999, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký
Quyết định số 736/1999 - QĐ - BCA(X13) về việc chuyển đổi DNNN
Công ty May 19/5 và tổ chức.
Công ty May 19/5 chuyển sang DNNN hoạt động công ích làm nhiệm
vụ sản xuất, cung cấp trang phục và nhu yếu phẩm trực tiếp phục vụ ngành
Công an.
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Quy mô sản xuất của Công ty May 19/5 càng được mở rộng hơn vào
năm 2000 khi sáp nhập thêm xí nghiệp Phương Nam (XN3) tại phía Nam
với quy mô sản xuất tương đương 2 xí nghiệp tại phía Bắc vào năm 2003
sáp nhập thêm một phân xưởng của xí nghiệp Bông Hồng cũng tại phía
Nam.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY MAY 19/5 - BỘ CÔNG
AN.
Công ty May 19/5 - Bộ Công an là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích trực thuộc Tổng cục Hậu cần Bộ Công an có nhiệm vụ:

- Sản xuất, gia công hàng quân trang trong ngành như: quần áo quân
phục, giày, mũ, cấp hiệu, sao cúc hàm, ba lô, màn tuyn, màn chùm võng,
quần áo mưa...
- Sản xuất, gia công quần áo phạm nhân.
- Sản xuất, gia công hàng may mặc tham gia thị trường phục vụ dân
sinh và tham gia xuất khẩu được Bộ giao hạn ngạch.
Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính chính
trị, không mang tính cạnh tranh như các doanh nghiệp hiện đang phải đối
mặt.
Ban đầu Công ty chỉ sản xuất được một phần sản phẩm của Ngành,
đến nay Công ty đã gần như đáp ứng được toàn bộ nhu cầu sản phẩm của
Ngành. Dự kiến năm 2004, Công ty sẽ đáp ứng được 100% sản phẩm của
Ngành.
Cho đến nay, doanh thu sản xuất hàng thị trường chỉ chiếm một số nho
trong tổng doanh thu của Công ty. Ví dụ năm 2003 doanh thu hàng thị
trường là 25 tỷ đồng chiếm 30% trên tổng doanh thu.
Công ty May 19/5 là doanh nghiệp Nhà nước với chức năng sản xuất
các sản phẩm quân trang của ngành Công an theo quy trình công nghệ khép
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
kín từ khâu nguyên vật liệu đến khi sản xuất ra sản phẩm. Sản phẩm gồm
nhiều loại:
- Sản phẩm gia công: giá thành sản phẩm không bao gồm giá vật tư
chính (vải khuy kim loại... do Cục chủ quản cấp).
- Sản phẩm toàn bộ: giá thành sản phẩm bao gồm: Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, chi phí nhân công, Chi phí sản xuất chung.
Sản phẩm gia công: quần áo thu đông, quần áo xuân hè, quần áo phạm
nhân..., và một số sản phẩm may mặc toàn bộ: mũ kêpi, mũ cứng, cấp hiệu,
màn tuyn, ba lô kalavat, vỏ chăn... với hệ thống chuyên dụng và lượng sản

phẩm tương đối lớn về số lượng và phong phú về mẫu mã, chủng loại do
đó được thống nhất quy đổi thống nhất thành 1 sản phẩm tiêu chuẩn trên cơ
sở hàng may đo (sỹ quan) và hàng cỡ số (hạ sỹ quan):
Ví dụ: + Bộ áo xuân hè Hạ sỹ quan nam cỡ số: hệ số 1,00
+ Mũ kê pi : hệ số 0,4
+ Mũ cứng : hệ số 0,25
....
Riêng đối với sản phẩm giày da, dây lưng, bao súng... không quy đổi
theo hệ số tiêu chuẩn mà được tính theo số thực tế phát sinh.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY - BỘ
CÔNG AN.
Từ một Công ty chỉ hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch, đến nay Công ty
May 19/5 đã có thể vững vàng ứng phó với những biến động của cơ chế
mới, sản phẩm của công ty đã được chấp nhận và có chỗ đứng trên thị
trường, sản xuất đi vào ổn định, kinh doanh có lợi nhuận, hoàn thành nghĩa
vụ đối với Nhà nước, người lao động có việc làm... Có được như ngày hôm
nay là cả một cố gáng, nỗ lực cao của tập thể CBCNV trong Công ty.
Nhưng không dừng ở đó, Công ty May 19/5 vẫn tiếp tục phấn đấu nhằm
đạt được những bước phát triền mới hơn để sản phẩm của Công ty không
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chỉ dừng ở lại trong nước mà còn có thể vươn ra thị trường khu vực. Trong
qúa trình đó, Công ty không phải không có những khó khăn, thuận lợi nhất
định. Do đó, Công ty cần phải tận dụng những cơ hội khắc phục tồn tại để
đạt được hiệu quả cao nhất.
+ Thuận lợi:
- Công ty có một vị trí khá thuận lợi cho HĐSXKD. Nằm ở trung tâm,
một nơi khá năng động của thành phố. Công ty có điều kiện tương đối tốt
để giao dịch kinh doanh, vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa cho Công

ty dễ dàng đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Công tác nhập nguyên vật liệu của Công ty được thực hiện tương đối
dễ dàng. Đối với một số loại vật liệu khác phải ngoại nhập thì do cơ chế mở
cửa của Nhà nước ta nên công tác nhập khẩu cũng diễn ra tương đối dễ
dàng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm,
đội ngũ lãnh đạo có trình độ và tâm huyết với Công ty đã được tôi luyện,
thử thách qua nhiều năm, là những con người của Đảng, sẵn sàng đồng cam
cộng khổ với Công ty cùng tìm ra hướng giải quyết, khắc phục khó khăn để
thực hiện tốt các mục tiêu của Công ty.
+ Kh ó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi sẵn có, Công ty còn một số khó khăn chủ
yếu như sau:
- Khó khăn đầu tiên thuộc về vấn đề thị trường. Mặc dù, trong một số
năm gần đây, sản phẩm của Công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường
Việt nam song khả năng tiêu thụ chưa cao. Sản phẩm may sẵn của Việt
nam vốn không phải là sản phẩm có tiếng như những sản phẩm may sẵn
của nước ngoài. Ngày nay, người Việt nam ngày một có xu hướng ưa dùng
đồ hàng ngoại nhập. Cho dù, hàng ngoại nhập cũng có chất lượng như hàng
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Việt nam, chỉ khác có nhãn mác. Chính điều đó làm cho sản phẩm của
Công ty gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ.
- Khó khăn nữa của Công ty là thiếu vốn đầu tư. Là một doanh nghiệp
nhà nước có quy mô nhỏ, Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào vốn ngân
sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung. Việc huy động vốn từ bên ngoài là rất
khó và phức tạp. Thiếu vốn đầu tư Công ty từ khó khăn này đến khó khăn
khác, từ việc mua sắm đầu vào cho tới việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Thiếu vốn còn làm cho Công ty chậm đổi mới được công nghệ máy móc

thiết bị. Tuy TSCĐ của Công ty vẫn ở trong tình trạng phát huy hiệu quả
tốt như so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành trên thị trường thì tài sản
của Công ty trong tình trạng lạc hậu, cần đổi mới liên tục để tạo ra những
sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã có đa dạng, giá cả hợp lý... nhằm mục
tiêu chiến thắng trong cạnh tranh.
Từ những khó khăn và thuận lợi đã phân tích ở trên, vấn đề cấp thiết
đặt ra hiện nay cho Công ty là tìm ra phương pháp giải quyết và đề ra
những giải pháp cụ thể, tính khả thi nhằm tận dụng những tiềm năng, cơ
hội, vượt qua thử thách, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh công tác tiêu thụ,
tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Để tiến hành HĐSXKD cần thiết phải có các yếu tố cơ bản, đó là tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty có xu thế mẫu mốt luôn thay đổi theo thị hiếu
của người tiêu dùng. So với các doanh nghiệp khác tuy khối lượng hàng
xuất khẩu của Công ty chưa cao đã khẳng định mặt hàng, thị trường, uy tín
của Công ty ngày càng được củng cố và nâng cao. Phương thức bán hàng
chủ yếu trong thời gian trước là theo hình thức đơn đặt hàng. Trong tương
lai tận dụng các quan hệ thương mại sẵn có ở nước ngoài Công ty sẽ thành
lập các văn phòng đại diện để chủ động trong việc khai thác thị trường tiêu
thụ. Lý do chung để khách hàng chọn Công ty đặt hàng là giá thành sản
phẩm do Công ty sản xuất tương đối hạ so với mặt bằng chung của thị
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trường quốc tế, đáp ứng được mọi yêu cầu chủng loại nguyên vật liệu, về
mẫu mã, về chất lượng sản phẩm. Công ty rất chú trọng tới các đặc điểm
của người tiêu thụ cuối cùng sản phẩm của Công ty trong từng khu vực thị
trường.
Công ty May 19/5 là đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức quản lý theo
kiểu trực tuyến chức năng.

Đứng đầu là Ban giám đốc Công ty gồm Giám đốc và 2 phó giám đốc
và kế toán trưởng trong đó 1 Phó giám đốc Công ty kiêm Giám đốc Xí
nghiệp 3 quản lý tại phía Nam.
Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.
Ngoài một số việc được ủy quyền cho các Phó giám đốc, giám đốc Công ty
còn trực tiếp chỉ đạo Phòng tài chính kế toán Công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Bộ Công an về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc gồm:
- Phó giám đốc Công ty tại phía Bắc: phụ trách hoạt động sản xuất,
trực tiếp quản lý Phòng kế hoạch vật tư Công ty.
- Phó giám đốc Công ty tại phía Nam: phụ trách hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý các xí nghiệp tại phía Nam.
- Kế toán trưởng Công ty: Phụ trách hoạt động tài chính toàn Công ty.
Tổng số CBCNV làm công tác quản lý tại Công ty: 26 người. Ngoài
ban giám đốc Công ty, số còn lại được chia làm 4 phòng chức năng:
- Văn phòng Công ty: 6 người, có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương, BHXH - BHYT, ... và công tác hành chính
quản trị.
- Phòng tài chính kế toán Công ty: 5 người, có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện công tác kế toán, quản lý tài chính của Công ty theo quy định của Nhà
nước, cùng phòng kế hoạch lập kế hoạch, dự toán giá thành sản phẩm, giám
sát kiểm tra việc tính giá thành sản phẩm, thanh toán và báo cáo quyết toán
tổ chức tổng hợp toàn Công ty theo quy định.
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phòng kế hoạch vật tư: 6 người, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp.
Cùng phòng tài chính kế toán lập dự toán giá thành sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: 5 người, có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế mẫu, xây

dựng và thường xuyên kiểm tra định mức thời gian sản xuất sản phẩm, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Hiện nay Công ty có 3 xí nghiệp thành viên đang hoạt động và 1 xí
nghiệp đang ở giai đoạn hình thành:
Các xí nghiệp tổ chức hạch toán phụ thuộc, hàng quý báo sổ về Công
ty để phòng trưởng kế toán Công ty làm báo cáo tổng hợp.
- Đứng đầu các xí nghiệp là Ban điều hành gồm Giám đốc, 2 phòng
giám đốc, bộ phận kế toán vật tư sau đến các phân xưởng sản xuất.
Xí nghiệp 1: Xí nghiệp chiến thắng.
- Địa chỉ: tại Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Tổng số CBCNV: 559 người.
- Gồm 3 phân xưởng: Phân xưởng may 1, phân xưởng may 2 và phân
xưởng may 3.
- Sản phẩm chủ yếu: quần áo các loại, ba lô, bao súng, màn cá nhân,
tăng, võng, màn chùm võng, vỏ chăn, áo sơ mi, quần đùi, kalavat.
Xí nghiệp 2: xí nghiệp Hoàng Cầu
- Địa chỉ: 282 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Tổng số CBCNV: 175 người, trong đó: CB quản lý XN: 11 người.
- Gồm 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng 1: may mũ, cấp hiệu, quần áo cỡ số gồm 85 người.
+ Phân xưởng 2: sản xuất giày da gồm 79 người.
+ Phân xưởng 3: vừa được thành lập đầu năm 2004 trên cơ sở chuyển
một số công nhân may của Phân xưởng 1 sang còn lại hầu hết là số công
nhân vừa được đào tạo tại lớp học của Công ty.
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hiện nay, xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2 sản xuất, cung cấp sản phẩm,
phục vụ hàng quân trang cho toàn phía Bắc và các tỉnh miền Trung.
Xí nghiệp 3: Xí nghiệp Phương Nam - ở Thủ Đức, tác phẩm Hồ Chí

Minh.
- Tổng số CBCNV: 505 người.
- Gồm 4 phân xưởng: phân xưởng may, phân xưởng giày, phân xưởng
mộc, phân xưởng cơ khí:
- Sản phẩm chính: Phân xưởng may: may quần áo các loại, mũ kê pi,
mũ cứng, cấp hiệu. Phân xưởng giày: sản xuất giày da. Phân xưởng mộc:
sản xuất bàn ghế, đồ mộc các loại. Phân xưởng cơ khí: sản xuất các loại
khuy cúc, sao hàm, mũ sao... để cung cấp sản phẩm, phục vụ hàng quân
trang cho các đơn vị ở phía Nam.
Xí nghiệp 4: Tại Đà Nẵng đang ở giai đoạn xây dựng.
Xí nghiệp 4: Hiện nay đang ở giai đoạn đầu tư, xây dựng theo dự kiến,
quy mô sản xuất tương tự như xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2 để cung cấp sản
phẩm, phục vụ hàng quân trang cho các đơn vị ở khu vực miền trung.
Các phân xưởng may, phân xưởng giày, phân xưởng cơ khí tại Công
ty May 19/5 được tổ chức theo kiểu dây chuyền công nghệ khép kín. Mỗi
phân xưởng gồm từ 2 đến 4 dây chuyền.
S ơ đồ 1:
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
11
Ban giám đốc
Công ty
Văn phòng Phòng Tài
chính kế toán
Phòng Kế
hoạch vật tư
Phòng kỹ
thuật
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
12

Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp 4
Bộ phận kế toán Bộ phận kế hoạch vật tư
Các phân xưởng
BO CO THC TP TT NGHIP
IV. KT QU HOT NG KINH DOANH CA CễNG TY TRONG 2
NM: 2003 - 2004.
Biu s 2: kt qu hot ng kinh doanh ca Cụng ty trong 2 nm:
2003 - 2004.
n v tớnh: ng
CH TIấU NM 2003 NM 2004
SO SNH
S TIN TL(%)
1. Doanh thu 76.371.021.024 76.681.230.000 310.208.976 100,4
- Trong ú: DT thun 76.369.593.751 76.681.230.000
2. Tng chi phớ SXKD 6.705.846.815 5.948.603.000 -757.243.815 88,702
- Chi phớ SXKD 6.559.566.853 5.816.342.682 -743.224.171 88,66
- Chi phớ khỏc 146.279.962 132.260.318 -14.019.644 90,41
3. Li nhun
- Tng li nhun trc
thu
2.021.262.572 3.203.640.214 1.182.377.642 158,50
+ Li nhun H SXKD 358.572.513 3.133.167.487 2.774.594.974 873,79
+ Li nhun HTC 1.668.072.148 3.004.908.094 1.336.835.946 180,14
+ Li nhun khỏc -5.382.089 70.472.727 65.090.638 1309,39
- Tng li nhun sau thu 1.461.475.463 2.526.510.294 1.065.034.831 172,87
4. Np ngõn sỏch NN 411.028.100 -856.637.707 -445.609.607 208,41
- Thu VAT 143.973.992 -1.594.071.091 -1.450.097.099 1107,19
- Thu thu nhp DN 258.743.236 729.122.512 470.379.276 281,79
- Thu khỏc 8.310.872 8.310.872 0 0
Qua số liệu trên ta thấy kết quả HĐKD của Công ty trong 2 năm 2003 -

2004. Có thể đánh giá chung: doanh thu tăng 100,4% tơng ứng tăng
310.208.976 đồng; Tổng CPSXKD 5.948.603.000 tơng ứng giảm
757.243.815 đồng, so với năm 2003 cho thấy Công ty đã có nhiều biện pháp
trong quản lý định mức và chi dùng nên đã giảm chi phí sản xuất kinh doanh
tới 88,70%. Đây là điều không phải đơn vị nào cũng làm đợc, còn so với
doanh thu thì chi phí càng đợc coi là tiết kiệm rất nhiều bởi vì tỷ xuất chi phí
sản xuất kinh doanh giảm 2.04%; Đây là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận
trớc thuế và sau thuế tăng lên, mức thu nhập bình quân ngời lao động tăng
lên; Tổng lợi nhuận trớc thuế từ HĐSXKD tăng 1.182.377.642 đồng, tỷ lệ
tăng là 158,50%; Tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo tỷ lệ tơng ứng với
số tiền tăng là: 1.065.034.831 đồng. Trong đó, lợi nhuận khác năm 2003 là
giảm 5.382.089 đồng còn năm 2004 đạt 70.472.727 đồng. Đây có thể là nội
Nguyn Tuyt Ngc - Lp K35 - DK16
13
BO CO THC TP TT NGHIP
dung mà kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 Công ty đã đặt ra. Vì vậy
mà các khoản thuế phải nộp ngân sách Nhà nớc giảm: 445.609.607 đồng tỷ
lệ tăng: 208,41%. Cụ thể: Thuế GTGT giảm: 1.450.097.099 đồng tỷ lệ tăng
là: 1107,19%; Thuế khác năm 2003 so với 2004 không thay đổi. Do Công ty
một mặt giảm lớn chi phí sản xuất kinh doanh . Mặt khác, tạo nhiều kênh tiêu
thu sản phẩm do đó đã tăng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng. Do
đó tăng lợi nhuận trớc và sau thuế. Đây chính là nguyên nhân nâng mức thu
nhập bình quân ngời lao động tăng.
Công ty có đợc kết quả kinh doanh nh trên chính là mục tiêu mà Ban
giám đốc và toàn thể CBCNV mong muốn. Đó là kết quả của sự nỗ lực, đoàn
kết toàn Công ty trong lao động sản xuất trong 01 năm. Đây cũng chính là sự
phát triển đúng đắn trong chính sách của Đảng, cơ chế thị trờng của Nhà nớc,
là một xu hớng tất yếu đối sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nớc.
PHN II

TèNH HèNH T CHC CễNG TC TI CHNH CA CễNG
TY MAY 19/5 - B CễNG AN
I. TèNH HèNH VN V NGUN VN CA CễNG TY.
Nguyn Tuyt Ngc - Lp K35 - DK16
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biểu số 3: Bảng kết cấu tài sản và Nguồn vốn của Công ty May 19/5
trong 2 năm: 2003 - 2004.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TL%
1 2 3 4 5 6 7
1. Tổng tài sản 19.059.293.097 100 17.898.024.658 100 -1.161.268.439 -6.09
Trong đó:
1. TSLĐ - Đầu tư NH 5.751.760.540 30.18 5.278.949.053 29.49 -472.811.487 -8.22
- Vốn bằng tiền 596.132.820 3.13 420.868.137 2.35 -175.264.683 -29.40
- Các khoản phải thu 920.831.225 4.83 1.034.559.212 5.78 113.727.987 12.35
+ Phải thu của khách hàng 788.732.005 4.14 930.108.564 5.20 141.676.559 17.97
+ Trả trước cho người bán 59.668.775 0.31 56.368.755 0.31 -3.300.020 -5.53
+ Phải thu khác 72.730.445 0.38 48.081.893 0.27 024.648.552 -33.89
- Hàng tồn kho 4.141.916.195 4.83 3.628.328.101 20.27 -513.588.094 -12.14
- Tài sản lưu động khác 92.880.300 0.49 109.551.803 0.61 16.671.503 17.95
- Chi sự nghiệp 0 85.641.800 0 85.641.800 0
2. TSCĐ - Đầu tư dài hạn 13.307.532.557 69.82 12.619.075.605 70.51 -688.456.952 -5.17
- TSCĐ 6.932.395.020 8.069.453.605 1.137.058.585 16.40
- Các khoản ĐTTCDH 4.549.622.000 4.549.622.000 0 00
- XDCB dở dang 1.825.515.537 9.58 0 0.00 -1.825.515.537 100
II/ Tổng nguồn vốn 19.059.293.097 100 17.898.024.658 100 -1.161.268.439 -6.09
Trong đó:
1. Công nợ phải trả

4.561.272.790 23.93 3.178.942.136 17.76 -1.392.330.654 -30.31
* Nợ ngắn hạn 2.348.168.590 12.51 1.910.992.529 10.68 -473.176.061 -19.85
- Vay ngắn hạn 597.526.582 3.14 297.828.571 1.66 -299.698.011 -50.16
- Phải trả cho người bán 1.234.815.273 6.48 886.946.475 4.96 -347.868.798 -28.2
- Người mua trả tiền trước 96.275.960 0.51 120.823.320 0.68 24.547.360 25.50
- Thuế và các KPN - NN 248.435.160 1.30 300.685.305 1.68 52.250.145 21.03
- Phải trả CNV 106.250.000 0.56 170.250.000 0.95 64.000.000 60.24
- Các KPT, phải nộp khác 100.865.615 0.53 134.458.858 0.75 33.593.243 33.30
* Nợ dài hạn 2.178.168.000 11.43 1.253.668.000 7.00 -924.500.000 -42.44
- Vay dài hạn 2.178.168.000 11.43 1.253.668.000 7.00 -924.500.000 -42.44
* Nợ khác -1.063.800 -0.01 14.281.607 0.08 15.345.407 14.4
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 14.498.020.307 76.07 14.719.082.522 82.24 221.062.215 1.52
* Nguồn vốn, quỹ 14.572.567.639 76.22 14.668.629.854 81.96 141.062.215 0.97
- Nguồn vốn kinh doanh 7.406.158.557 38.86 13.209.945.070 73.81 5.803.786.513 78.36
- Quỹ đầu tư phát triển 6.526.958 0.03 6.526.958 0.04 0 0.00
- Quỹ dự phòng tài chính 0 0.00 0 0.00 0 0.00
- Lợi nhuận chưa phân
phối
46.402.355 0.24 208.045.644 1.16 161.643.289 348.35
- Nguồn vốn ĐTXDCB 7.068.479.769 37.09 1.244.112.182 6.95 -5.824.367.587 -82.40
* Nguồn kinh phí quỹ khác -29.547.332 -0.16 50.452.668 0.28 80.000.000 270.75
- Quỹ dự phòng TC 0 0.00 0 0.00 0 0.00
- Quỹ khen thưởng phúc
lợi
-29.547.332 -0.16 -29.547.332 -0.17 0 0
- Nguồn kinh phí sự
nghiệp
0 0 80.000.000 0.447 80.000.000 0
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
15

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn trên của Công ty ta phân tích từng
chi tiêu cụ thể để biết được tình hình thực tế và thực trạng phát triển của
Công ty.
1. Tình hình cơ cấu vốn của Công ty:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng 30.18% năm 2003 và 29.4%
năm 2004 với số tiền giảm là 472.811.487 đồng, tỷ lệ giảm là 8.22%.
TSCĐ và đầu tư dài hạn về tỷ trọng (69.82%) năm 2003 giảm hơn
năm 2004 (70.51%) là 0.69%, tỷ lệ giảm là 5.17% với số tiền giảm là
688.456.952 đồng.
Qua phân tích trên ta thấy về tình hình vốn của Công ty như phân tích
ở trên thì là điểm mạnh vì tuy vốn giảm nhưng chủ yếu do hàng tồn kho
giảm trong điều kiện tốt vì vậy kết luận về nguồn vốn trong Công ty là lành
mạnh.
2. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty:
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Tổng vốn SXKD của Công ty năm 2004 giảm hơn so với năm 2003 là
1.161.268.439 đồng với tỷ lệ giảm 6.09% là do 2 nguồn TS chính đó là
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng 30.18% năm 2003 và 29.49%
năm 2004 với số tiền giảm là 472.811.487 đồng, tỷ lệ giảm 8.22%. Trong
đó vốn bằng TM bao gồm TM và TGNH giảm, năm 2004 chiếm tỷ trọng
2.35% tổng cơ cấu vốn, giảm 175.264.683 đồng tỷ lệ giảm 29.40%. Về tỷ
trọng giảm 0.78% (2.35% - 3.13%) so với năm 2003. Đây là một trong
những nội dung giảm mạnh nhất trong các yếu tố giảm, làm cho tổng
TSLĐ - Đầu tư ngắn hạn giảm, dẫn đến tổng TS giảm (6.09%), nhưng đây
lại là yếu tố tích cực bởi vì tổng TS năm 2004 giảm so với năm 2003 ở nội
dung TSCĐ - Đầu tư dài hạn, cụ thể là XDCB dở dang năm 2004 giảm
1.825.515.537 đồng. So sánh giảm trong XDCB dở dang và tổng tài sản
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
16

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
năm 2004 thì thấy chênh lệch là: 664.247.098 (1.825.515.537 đồng -
1.161.268.439 đồng). Chứng tỏ năm 2004 Công ty đã quyết toán gọn về
công tác XDCB. Việc vốn bằng tiền giảm 175.264.683 đồng tương đương
29.40% chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả đã tăng vòng quay của
vốn, vốn bằng tiền ít hơn năm 2003 nhưng vẫn bảo đảm tài chính lành
mạnh cho các hoạt động SXKD của Công ty. Qua đó, thấy rằng Công ty đã
thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và chi tiêu tiền mặt, tồn quỹ, đúng
chế độ tài chính hiện hành.
Các khoản phải thu: Qua thực tế tìm hiểu và qua số liệu của phòng kế
toán cho thấy rằng Công ty đã thiết lập được thị trường tiêu thụ sản phẩm
ổn định, Công ty đã tạo được các kênh bán hàng thuận lợi, khách hàng của
Công ty là những bạn hàng quen thuộc, tiền mua sản phẩm đều thanh toán
đầy đủ khi đến hạn thanh toán. Qua tìm hiểu thực tế thấy rằng, đến 31/12
hàng năm không có hiện tượng khách hàng nợ Công ty tiền mua hàng. Do
đó, ta có thể kết luận nội dung phải thu của khách hàng năm 2004 cao hơn
năm 2003 là 141.676.559 đồng, cụ thể: khỏan phải thu của khách hàng
trong năm 2003 chiếm 4.14%, năm 2004 chiếm 5.2% trong tổng cơ cấu vốn
với số tiền tăng 141.676.559 đồng tỷ lệ tăng 17.97% đây là ưu điểm của
Công ty, như đã phân tích ở trên đối với Công ty khoản vốn này càng tăng
cao thì càng có lợi cho Công ty.
Khoản trả trước cho người bán: Năm 2004 so với năm 2003 giảm
3.300.020 đồng tương đương 5.53%. Đây là yếu tố tích cực, bởi lẽ Công ty
đã có những bước đàm phán có lợi cho mình với các đơn vị cung ứng vật tư
(Nguyên nhiên vật liệu...) đầu vào, nghĩa là nếu trước kia Công ty phải đáp
ứng trước một số tiền nhất định thì mới tiếp nhận được vật tư theo thỏa
thuận nay thì số tiền tạm ứng trước đã giảm xuống nhiều.
Bên cạnh đó các khoản PTK về tỷ trọng năm 2004 so với năm 2003
giảm 0.11% với số tiền giảm 24.648.522 đồng, tỷ lệ giảm 33.89%. Số tiền
và tỷ trọng giảm tương đối lớn, đây là yếu tố tích cực của Công ty cần phát

Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
huy trong thời gian tới. Bởi vì khoang PTK chủ yếu là khoản thu nội bộ và
một số đối tượng khác do vậy khoản thu này càng giảm càng tốt.
Hàng tồn kho: Về tỷ trọng năm 2004 so với năm 2003 giảm 15.44%
tương ứng giảm 513.588.094 đồng tỷ lệ giảm 15.40%. Qua tìm hiểu thực tế
tại Công ty được biết Công ty đã có nhiều cải tiến trong công tác bảo đảm
vật tư nguyên nhiên vật liệu cho SXKD, xác định lại ngày cung cấp khác
nhau, ngày hàng đi đường... Do đó mà số ngày hàng tồn kho ngắn lại đồng
thời lượng hàng tồn kho cũng ít đi so với trước. Điểm này được coi là tốt
của Công ty vì tỷ lệ hàng tồn kho thấp thì chu kỳ vòng quy của vốn tăng
lên, sản xuất được nhiều sản phẩm làm cho doanh thu và lợi nhuận của
Công ty được tăng lên.
Tài sản lưu động khác: về tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số tài sản. Cụ thể
năm 2003 chiếm tỷ lệ 0.49% và năm 2004 chiếm tỷ lệ 0.61%. Nhưng tỷ lệ
tăng là 17.95% tương đương số tiền: 16.671.503 đồng.
Tài sản cố định: năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 1.137.058.585
đồng tương đương 16.4% chứng tỏ Công ty rất quan tâm tới công tác xây
dựng nhà xưởng SX và từng bước đổi mới trang thiết bị hiện có nhằm
không ngừng nâng cao NSLĐ và chất lượng SP của mình, đây cũng là một
trong những ưu điểm của Công ty trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Tuy nhiên tổng tài sản của Công ty năm 2004 lại giảm 6.09%, như trên
đã phân tích một trong những yếu tố dẫn đến giảm là do công tác XDCB đã
hoàn thành đưa vào sử dụng (1.825.515.537 đồng), làm cho tổng tài sản
giảm 688.456.952 đồng. Như vậy, chứng tỏ Công ty đã hoàn thành công
tác đầu tư công nghệ mới cho sản xuất kinh doanh. Đây sẽ là ưu điểm có
lợi tiếp theo cho SXKD của Công ty trong những năm sau.
Tổng nguồn vốn năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.161.268.439 đồng
tương đương 6.09%. Trong đó:

- Công nợ phải trả giảm 1.382.312.654 đồng, tỷ lệ giảm 30.31%.
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 10.68%, năm 2004 giảm hơn năm
2003 là 473.158.061 đồng với tỷ lệ giảm 19.85% là do:
+ Vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 1.66%, số tiền giảm là 299.698.011
đồng tương đương 50.16%. Đây là thành tích của Công ty trong thanh toán
các khoản vay đến hạn, chứng tỏ công tác SXKD và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty rất tốt nên đã có nguồn vốn để thanh toán chi trả các khỏan nợ nói
chung và các khoản vay ngắn hạn nói riêng.
+ Phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng 4.96%, tỷ lệ giảm 28.2% số
tiền giảm 347.850.798 đồng. Như phân tích trên thì đây cũng chính là điểm
mạnh của Công ty, tạo uy tín ngày một lớn cho Công ty đối với khách hàng
là người bán, là người cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho Công ty trong
những năm tiếp theo.
+ Người mua trả tiền trước: năm 2004 chiếm tỷ trọng 0.68%, số tuyệt
đối tăng 24.547.360 đồng, tương đương 25.50%. Đây chính là một thành
tích trong công tác Marketing tạo các kênh bán hàng như đã trình bày ở
trên. Như vậy Công ty ngày một tăng vốn bằng tiền, cơ sở vững chắc cho
hoạt động SXKD.
+ Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước tăng 52.250.145
đồng, tỷ lệ tăng 21.03%. Chứng tỏ Công ty ngày một ăn nên làm ra không
chỉ tăng chỉ tiêu nộp ngân sách hàng năm cho Nhà nước mà còn có đủ khả
năng nộp kịp thời theo yêu cầu về thời gian.
+ Phải trả CNV: Qua số liệu trên ta thấy khoản nợ phải trả CNV năm
2004 tăng so với năm 2003 là 64.000.000 đồng tương đương 60.24%. Về
mặt nghệ thuật kinh doanh ở đây là mặt tốt. Tuy nhiên Công ty không nên
tạo cơ hội chiếm dụng nguồn vốn này bởi sẽ ảnh hưởng nhất định đến đời
sống CB, CNV của Công ty.

+ Các khoản phải trả phải nộp khác: Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ và số
tuyệt đối tăng chỉ có 33.593.243 nhưng tỷ lệ tăng lại tương đương 30.33%.
Đây là khoản phải trả một số đối tượng khác là khách hàng của Công ty mà
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty nên thanh toán cho khách hàng để tiếp tục tạo uy tín cho chính
mình.
- Nợ dài hạn: năm 2004 so với năm 2003 giảm 924.500.000 đồng
tương đương 42.44%. Tuy nhiên đây chính là khoản vay dài hạn. Như vậy
khoản vay dài hạn này nằm trong kế hoạch vay dài hạn chưa đến hạn trả
của Công ty. Qua thực tế tìm hiểu thì món nợ này năm 2006 mới phải thanh
toán. Đây cũng chính là uy tín của Công ty với Ngân hàng.
Khoản nợ khác: Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ xong đây không phải là điểm
tốt của Công ty.
Xét về vốn chủ hữu thông qua nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của
Công ty và chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối và nguồn vốn XDCB ta thấy:
+ Nguồn vốn kinh doanh tăng 5.803.786.513 đồng tương đương
78.36%, nguồn vốn đầu tư XDCB thì ngược lại giảm 5.824.367.587 đồng
tương đương 82.4%, về tính tích cực của từng loại nguồn vốn thì ta phân
tích ở phần trên, xong đây là hai nhân tố có ảnh hưởng lớn tới việc tăng
giảm tổng nguồn vốn và tổng tài sản xủa Công ty.
+ Trong năm Công ty được bổ xung nguồn kinh phí sự nghiệp cấp trên
cấp là 80.000.000 đồng, một trong những lý do dẫn đến tăng nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty.
+ Các quỹ như ĐTPT, quỹ khen thưởng và phúc lợi ta thấy không có
biến động. Thực tế trên báo cáo đã phản ánh lợi nhuận trước thuế là
161.643.289 đồng nhưng trên sổ sách kế toán thì kế toán của đơn vị chưa
tính toán cũng như chưa kết chuyển số thuế phải nộp, lợi nhuận sang các
qũy theo chế độ hiện hành, xong vấn đề này không ảnh hưởng tới việc tăng

giảm vốn CSH của Công ty.
3. Tình hình huy động vốn của Công ty:
Thực tế cho thấy để phát triển SXKD thì tất cả các doanh nghiệp đều
phải vay vốn của nhà nước thông qua các tổ chức tín dụng, Ngân hàng và
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
huy động các khoản tiền nhàn dỗi trong cán bộ, CNV trong chính doanh
nghiệp mình. Thông qua các kênh cung cấp nguồn nguyên nhiên vật liệu
tận dụng tối đa các nguồn kinh phí của đơn vị này...
Qua phân tích trên biểu số 2 ta thấy tình hình huy động nguồn vốn của
Công ty như sau:
- Nguồn vốn kinh doanh tăng 5.803.796.513 đồng tương ứng 78.36%
là do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Điều đó đồng nghĩa
với việc Công ty phải nhanh chóng thanh toán các khỏan vay khi được
quyết toán chi phí XDCB.
- Thực tế cho thấy các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn đều giảm
chứng tỏ Công ty đã thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt (giảm
299.698.011 đồng), các khoản nợ dài hạn thì chưa đến hạn trả: 924.500.000
đồng.
- Phải trả cho người bán giảm 347.868.798 đồng chứng tỏ Công ty đã
có đủ khả năng tài chính để thanh toán các khoản phải trả cho người bán.
- Thuế cũng được Công ty tận dụng là nguồn vốn huy động trong năm
của mình. Sở dĩ như vậy là do như phân tích trên kế toán Công ty đến cuối
kỳ kế toán vẫn chưa kết chuyển số phải nộp như phân tích ở trên.
Như vậy, trong huy động vốn các yếu tố phân tích trên là điểm mạnh
tạo nên thế và lực của công ty trong điều kiện cạnh tranh cơ chế thị trường
nhưng vẫn tồn tại và phát triển.
4. Tình hình nguồn vốn trong thanh toán:
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2004 so với năm 2003 giảm

1.161.268.439 đồng, tỷ lệ giảm 6.09% chủ yếu là do công nợ phải trả giảm
1.382.330.654 đồng tương đương 30,31%. Mặc dù, nguồn vốn CSH của
Công ty năm 2004 tăng 221.062.215 đồng với tỷ lệ tăng 1.52% so với năm
2003 nhưng ảnh hưởng của yếu tố XDCB đã hoàn thành làm giảm tổng
nguồn vốn CSH cụ thể: 5.824.367.587 đồng trong khi nguồn vốn SXKD
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tăng 5.803.786.513 đồng, làm cho tổng nguồn vốn CSH tăng nhưng tất cả
các nguồn vốn cũng chỉ tăng 221.062.215 đồng.
Quỹ đầu tư phát triển về tỷ trọng năm 2004 tăng hơn năm 2003 là
0.1%; Nguồn kinh phí, quỹ khác năm 2004 tăng 80.000.000 đồng nhưng tỷ
lệ giảm 170.75%.
Tóm lại, tình hình vốn củ Công ty là tốt bởi sự giảm nguồn vốn chủ
yếu là do Công ty đã hoàn thành số lượng lớn công nợ phải trả chiếm tới
30.31% tổng số vốn của Công ty trong năm. Bên cạnh đó khai thác tốt công
tác đầu tư XDCB. Nếu phát huy được đà này chắc chắn Công ty sẽ có
bước phát triển mới trong SXKD nâng cao phúc lợi cho CB, CNV của
Công ty.
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.
Công ty May 19/5 là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập.
Công ty được Nhà nước cấp vốn, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh , Công ty phải tự hạch toán doanh thu - Chi phí và phải có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn của mình. Do vậy, cơ quan cấp trên chỉ
quản lý Công ty về mặt vĩ mô.
Giám đốc Công ty là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng
thực hiện đúng chủ trương chính sách của Nhà nước, thực hiện tốt công tác
SXKD, sử dụng và quản lý đúng mục đích và có hiệu quả nguồn vốn của
Nhà nước và nguồn vốn vay. Tăng cường nghiên cứu sản xuất các sản
phẩm có chất lượng cao hơn với giá thành phù hợp với nhu cầu thị trường

và tuân thủ các chế độ tài chính của Nhà nước, đảm bảo chất lượng sản
phẩm đồng thời phải có hiệu quả tài chính nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra và
bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
III. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
Để các khâu trong quá trình SXKD của Công ty được nhịp nhàng, ăn
khớp với nhau, SXKD mang lại hiệu quả cao, theo kịp với sự biến động
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác, đầy đủ và là công tác
không thể thiếu đối với Công ty.
Là một đơn vị SXKD việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực
tiếp đến KQKD vì vậy hàng năm trước khi tiến hành SXKD, Công ty xây
dựng cho mình nhiều kế hoạch như: kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
vốn... các KHTC được dựa vào tình hình hoạt động của Công ty trong
những năm trước và dựa vào chỉ tiêu của cấp trên giao. Giám đốc Công ty
và phòng kế toán nghiên cứu các báo cáo tài chính về quá trình thực hiện
kế hoạch tài chính năm trước. Từ đó, có sự điều chỉnh về mục tiêu chính
sách tài chính cho kế hoạch năm sau.
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
IV. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.
Biểu số 4: Hiệu quả sử dụng vốn KD và hiệu quả CPKD của Công ty.
Đơn vị tính: Đồng.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Số tiền TT(%)
1. Doanh thu theo giá bán 76.369.593.751 76.681.230.000 311.636.249 0,4
2. Doanh thu thuần 76.369.593.751 76.681.230.000 311.636.249 0,4

3. Tổng chi phí SX kinh doanh 6.705.846.815 5.948.603.000 -757.243.815 -11,3
4. Tổng vốn KD bình quân 22.011.369.242 22.422.715.904 411.346.662 1,87
- Tổng vốn KD đầu kỳ 21.698.998.376 22.323.740.109 624.741.733 2,88
- Tổng vốn KD cuối kỳ 22.323.740.109 22.521.691.699 197.951.590 0,89
5. Lợi nhuận 358.572.513 3.133.167.487 2.774.594.974
6. Vòng quay vốn KD 3,47 3,42 -0,05 -1,44
7. Hệ số phục vụ của vốn KD 3,47 3,42 -0,05 -1,44
8. Hệ số sinh lời của vốn KD 0,015 0,14 0,125 33,33
9. Hệ số phục vụ của chi phí
KD
11,39 12,89 1,5 13,17
10. Hệ số sinh lời của chi phí
KD
0,005 0,53 0,525
1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.

Với số liệu tính toán trên biểu số 4 ta thấy vòng quay vốn kinh doanh
năm 2004 so với năm 2003 giảm 0,05 lần, tỷ lệ giảm 1,44%. Điều này cho
thấy việc sử dụng vốn và vòng quay vốn của Công ty so với 2003 giảm
không đáng kể.
Qua số liệu tính toán trên biểu số 3 ta thấy: Cứ mỗi đồng vốn kinh
doanh sử dụng bình quân trong năm 2004 góp phần tạo ra 3,42 đồng còn
năm 2003 là 3,47 đồng, chứng tỏ hệ sốphục vụ kinh doanh năm 2004 giảm
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
24
Vòng quay của vốn
kinh doanh
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Hệ số phục vụ vốn
kinh doanh
Doanh thu theo giá bán
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
so với năm 2003 là 0.05 đồng. Ta thấy Công ty đã sử dụng vốn vào hoạt
động tổ chức kinh doanh một cách hợp lý.
Qua số liệu tính toán trên biểu số 3 ta thấy: Hệ số LN của năm 2004 là
0.14 lần, năm 2003 là 0,015 lần tăng 0.125 lần. Hệ số LN tăng như vậy là
do Công ty đã biết sử dụng vốn kinh doanh vào sản xuất nhằm sản xuất ra
những sản phẩm đạt chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
2. Hiệu quả chi phí kinh doanh của Công ty:
Qua số liệu tính toán trên biểu số 3 cho ta thấy để đạt được doanh thu,
lợi nhuận năm 2004 cao hơn năm 2003 Công ty đã phải cố gắng trong việc
nâng cao hiệu quả quản lý nhằm giảm chi phí giá thành làm cho hiệu quả
kinh doanh tăng lên.
3. Tình hình nộp Ngân sách của Công ty.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai nộp thuế theo tháng. Công ty
luôn nộp thuế đầy đủ với Nhà nước.
Biểu số 5: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của
Công ty trong 2 năm: 2003 và 2004
Nguyễn Tuyết Ngọc - Lớp K35 - DK16
25
Hệ số sinh lời của vốn
kinh doanh
Lợi nhuận phục vụ trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lời của chi

phí kinh doanh
Tổng lợi nhuận
=
Tổng chi phí kinh doanh
Hệ số phục vụ của chi
phí kinh doanh
Tổng doanh thu theo giá bán
=
Tổng chi phí kinh doanh

×