Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tìm hiểu hệ thống bôi trơn trên xe ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ ĐỒ ÁN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI


-1-

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC
MC LC

CHNG I.TNG QUAN V H THNG BễI TRN.........................................................3
1.2.Phõn loi h thng bụi trn:..............................................................................................6
1.2.1. Theo cỏch a du bụi trn n cỏc h thng gm.......................................................6
1.2.2. Theo kiu cha du bụi trn trong ng c..................................................................6
1.2.3. Yờu cu.........................................................................................................................6
CHNG II: KT CU V NGUYấN Lí LM VIC CA H THNG BễI TRN.......7
2.1. Cấu tạo của hệ thống bôi trơn.........................................................................................7
2.2. Nguyên lý làm viêc:..........................................................................................................8
2.3.Kt cu ca cỏc b phn trong h thng bụi trn..............................................................9
2.3.1 Bơm dầu........................................................................................................................9
2.3.2. Van giảm áp.................................................................................................................11
2.3.4. Bầu lọc tinh................................................................................................................12
2.3.5. Bầu lọc ly tâm...........................................................................................................14
2.3.6. Thớc thăm dầu.............................................................................................................15
2.3.7. Két làm mát dầu........................................................................................................15
2.3.8. Phao dầu.....................................................................................................................16
2.3.9. Đồng hồ báo áp suất.....................................................................................................17
2.3.10. Các đờng dẫn dầu....................................................................................................17
3.1. Quy trỡnh thỏo lp..........................................................................................................19
3.2. Cỏc h hng v phng phỏp chun oỏn h thng bụi trn.........................................20

3.2.4. Bo dng h thng bụi trn :....................................................................................26

GVHD:NGUYN VN I

-2-

SVTH:LNG XUN TRNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÔI TRƠN
I.TỔNG QUAN VỀ HỆ THÔNG BÔI TRƠN
Ngày nay, động cơ đốt trong đã phát triển rộng khắp trên mọi lĩnh vực: Giao
thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không...), nông nghiệp,
lâm nghiệp, xây dựng, quốc phòng...
Ngoài việc được sử dụng song hành với các loại động cơ nhiệt khác, một số
lĩnh vực, cho đến nay chưa sử dụng được các loại động cơ khác, mà động cơ đốt
trong là động lực duy nhất được sử dụng. Tổng công suất do động cơ đốt trong
tạo ra chiếm khoảng 90 % công suất thiết bị động lực do mọi nguồn năng lượng
tạo ra (bao gồm nhiệt năng, thuỷ năng, năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt
trời...)
Động cơ đốt trong loại pittông có hiệu suất cao nhất trong các loại động cơ
đốt trong, chiếm số lượng lớn nhất và được sử dụng rộng rải nhất. Vì thế, thuật
ngữ "động cơ đốt trong" còn có ý dùng ngắn gọn để chỉ động cơ đốt trong loại
pittông, ngoài ý chỉ tổng quát về động cơ đốt trong.
Ngành công nghiệp chế tạo động cơ đốt trong được coi là bộ phận tất yếu của
ngành cơ khí và nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước, vấn đề đào tạo đội

ngũ kỹ thuật về động cơ đốt trong có số lượng và chất lượng nhất định rất được
coi trọng. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, người ta phân ra trong một động
cơ đốt trong làm nhiều hệ thống tương đối cụ thể. Mỗi một hệ thống đều có tầm
quan trọng nhất định.
Ở đề tài này em đi sâu vào tìm hiểu kết cấu của hệ thống bôi trơn động cơ
nhằm tìm ra qui trình sử dụng bảo dưỡng hợp lý và các hư hỏng thường gặp của
hệ thống bôi trơn để tiện cho việc khắc phục và sửa chữa những hư hỏng của hệ
thống sau khi máy đã đi vào làm việc cho động cơ làm việc bền và độ tin cậy
cao.

1.1 Công dụng, phân loại, yêu cầu
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

-3-

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

1.1.1 Công dụng.
Bôi trơn tốt các bề mặt ma sát, bảo vệ cho bề mặt kim loại, tẩy rửa đi các
hạt kim loại bong ra trong quá trình ma sát, nhằm giúp làm kín giữa các piston
và xilanh ngoài ra còn tạo chêm dầu giữa các bề mặt ma sát để tránh mài mòn
và tránh va đập trong động cơ khi động cơ làm việc và làm mát động cơ, giúp
cho động cơ làm việc tốt hơn và đảm bảo cho động cơ làm việc ở nhiệt độ cho
phép. Nhiệt độ dầu bôi trơn khoảng 80÷1600C nếu lớn hơn nhiệt độ trên dầu sẽ
bốc cháy. Nhưng nếu dầu bôi trơn làm mát nhiều quá thì sẽ làm mất hiệu suất

nhiệt của động cơ. Yêu cầu công suất động cơ hệ thống bôi trơn không được
vượt quá 3÷5%, dầu bôi trơn dễ tìm, dễ thay thế, thời gian sử dụng lâu dài.
a. Bôi trơn các bề mặt ma sát, làm giảm tổn thất ma sát.
Hệ thống bôi trơn của các loại động cơ đốt trong đều dùng dầu nhờn đệm
vào giữa các bề mặt chuyển động tương đối với nhau, nhằm mục đích ngăn cản
hoặc giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai bề mặt ma sát. Tuỳ theo chất và
lượng của lớp dầu bôi trơn ma sát trượt được chia làm ba loại: ma sát khô, ma
sát ướt, ma sát nửa ướt và ma sát tới hạn.

Ma sát khô.
Xảy ra khi giữa hai bề mặt ma sát hoàn toàn không có dầu nhờn, các mặt
ma sát tiếp xúc trực tiếp với nhau trong quá trình làm việc.
Ma sát ướt.
Xảy ra khi giữa hai bề mặt ma sát luôn có một lớp dầu nhờn đóng vai trò
trung gian làm lớp đệm, nên trong quá trình hoạt động các mặt ma sát hoàn
toàn không trực tiếp tiếp xúc với nhau.
Ma sát nửa khô hoặc nửa ướt.
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

-4-

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Xảy ra khi màng dầu nhờn ngăn cách bề mặt ma sát bị phá hoại. Mặt ma
sát tiếp xúc cục bộ ở những nơi màng dầu nhờn bị phá hoại.

Ma sát tới hạn.
Là trạng thái ma sát trung gian giữa ma sát ướt và ma sát khô. Khi xảy ra
ma sát tới hạn, trên bề mặt ma sát tồn tại một lớp dầu nhờn, nhưng lớp dầu này
rất mỏng. Màng dầu này chịu tác dụng của lực phân tử của bề mặt kim loại nên
bám chặt trên bề mặt kim loại và mất đi khả năng di động. Vì vậy, trong trường
hợp này, lực ma sát quyết định bởi quá trình sản sinh do kết quả của lực tương
tác giữa bề mặt ma sát với màng dầu nhờn bám lên nó.
Hệ số ma sát.
Tuỳ thuộc vào vị trí và điều kiện làm việc cụ thể của ổ trục mà ta chọn vật
liệu chế tạo ổ trục ứng với hệ số ma sát, hoặc ngược lại cho hợp lý. Hệ số ma
sát của các loại vật liệu ổ trục trong điều kiện ma sát khô và ma sát ướt .
Bảng 1.1. Hệ số ma sát của một số loại vật liệu.
Vật liệu ổ trục
Gang với gang

Hệ số ma sát
Ma sát khô
Ma sát ướt
0.15
0.07÷0.12

Gang với đồng

0.15÷0.2

0.07÷ 0.15

Thép với thép

0.15


0.05÷0.1

Thép với đồng

0.15

0.01÷0.15

Thép với babít

0.25÷ 0.28

Thép với nhôm

0.05÷0.1

0.26

0.05÷0.1

b. Làm mát ổ trục.
Sau một thời gian làm việc, công sinh ra từ quá trình cháy, do tổn thất ma
sát sẽ chuyển thành nhiệt năng. Chính nhiệt năng này làm cho nhiệt độ của ổ
trục tăng lên rất cao. Nếu không có dầu nhờn, các bề mặt ma sát nóng dần lên
quá nhiệt độ giới hạn cho phép, sẽ làm nóng chảy các hợp kim chống mài mòn,
bong tróc, cong vênh chi tiết....Dầu nhờn trong trường hợp này đóng vai trò
làm mát ổ trục, tải nhiệt do ma sát sinh ra khỏi ổ trục, đảm bảo nhiệt độ làm
việc bình thường của ổ trục. So với nước, tuy rằng dầu nhờn có nhiệt hoá hơi
khoảng 40÷70 Kcal/kg. Trong khi đó nhiệt độ hoá hơi của nước là 590 Kcal/kg,

khả năng dẫn nhiệt của dầu nhờn cũng rất nhỏ: 0,0005 cal/0C.g.s, của nước là
0,0015 cal/0C.g.s. Nghĩa là khả năng thu thoát nhiệt của dầu nhờn rất thấp so
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

-5-

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

với nước. Thế nhưng, nước không thể thay thế được chức năng của dầu nhờn,
do còn phụ thuộc vào một số đặc tính lý hoá khác. Vì lý do đó, để dầu nhờn
phát huy được tác dụng làm mát các mặt ma sát. Đòi hỏi bơm dầu nhờn của hệ
thống bôi trơn phải cung cấp cho các bề mặt ma sát một lượng dầu đủ lớn.
c. Tẩy rửa bề mặt ma sát.
Khi hai chi tiết kim loại ma sát với nhau, các mạt kim loại sẽ sinh ra trên
các bề mặt ma sát, làm tăng mài mòn. Nhưng nhờ có lưu lượng dầu đi qua bề
mặt ma sát đó, các mạt kim loại và cặn bẩn ở trên bề mặt đựơc dầu mang đi,
làm cho bề mặt sạch, giảm lượng mài mòn.
d. Bao kín buồng cháy.
Do có lớp dầu giữa hành xylanh và piston, giữa xecmăng và rãnh
xecmăng nên giảm được khả năng lọt khí xuống cacte.
Ngoài bốn nhiệm vụ trên, dầu nhờn còn có tác dụng như một lớp bảo vệ chống
ăn mòn hoá học.
1.2.Phân loại hệ thống bôi trơn:
- Theo cách đưa dầu bôi trơn đến các hệ thống.
- Theo kiểu chứa dầu bôi trơn trong động cơ.

1.2.1. Theo cách đưa dầu bôi trơn đến các hệ thống gồm
-Bôi trơn theo kiểu vung té.
-Bôi trơn cưỡng bức áp suất thấp, áp suất cao.
-Bôi trơn bằng cách kết hợp các phương pháp trên.
-Bôi trơn bằng cách pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu.
1.2.2. Theo kiểu chứa dầu bôi trơn trong động cơ.
-Bôi trơn cacte ướt.
-Bôi trơn cacte khô.
1.2.3. Yêu cầu.
* Đối với chất bôi trơn.
-Độ nhớt của dầu bôi trơn phải nằm trong giới hạn cho phép, sao cho tạo
thành chêm dầu thuỷ động ở ổ đỡ, nó phải chịu tải trọng lớn nhất tác dụng lên ổ
đỡ và giữ cho các bề mặt công tác không tiếp xúc với nhau.
-Bảo vệ bề mặt kim loại không bị ăn mòn.
-Dầu bôi trơn không được đóng cặn ở cacte, két làm mát, trong các
đường ống và các chi tiết chuyển động.
* Đối với hệ thống bôi trơn.
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

-6-

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

-Hệ thống bôi trơn phải đưa chất bôi trơn tới nơi cần bôi trơn một cách
liên tục, với lưu lượng, trạng thái tính chất xác định và có thể kiểm tra, điều

chỉnh, điều khiển dễ dàng.
-Các thiết bị, bộ phận của hệ thống bôi trơn phải đơn giản, tháo lắp, kiểm
tra, điều chỉnh… dễ dàng, có khả năng tự động hoá cao và giá thành vừa phải.

CHƯƠNG II: KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG
BÔI TRƠN
2.1. CÊu t¹o cña hÖ thèng b«i tr¬n
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

-7-

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC

Hình 1: sơ đồ cấu tạo hệ thống bôi trơn
a. Cấu tạo
1- cácte
10- đờng dầu đến trục cam
2- phao lọc dầu
11- đờng dầu đến dan cần bẩy
3- bơm dầu
va xupáp
4- van an toàn
12- bầu lọc tinh
5- bầu lọc thô
13- đờng dầu về cácte

6- vam an toàn bầu loc thô
14- thớc thăm dầu
7- đồng hồ báo áp suất
15- đồng hồ báo áp suất
8- đờng dầu chính
16- két làm mát dầu
9- đờng dầu đến trục khuỷu 17- van điều chỉnh két dầu
2.2. Nguyên lý làm viêc:
Khi động cơ làm việc dầu từ cácte qua phao lọc dầu đi vào bơm dầu, khi
qua bơm dầu dợc chia làm hai nhánh.
- Nhánh thứ nhất: Dầu đi qua bầu lọc thô nó tách làm hai phần, một phần qua
bầu lọc tinh và sau đó đi qua đờng dầu trở về cácte. Phần lớn dầu còn lại khi đi
qua bầu lọc thô sẻ đi vào các đờng dầu để bôi trơn cho các bề mật làm việc của
các chi tiết sau đó đợc trả về cácte. Nếu trờng hợp bầu lọc thô bị tắc dầu sẻ qua
van an toàn để đi bôi trơn trực tiếp cho các bề mặt làm việc mà không đi qua bầu
lọc thô.
- Nhánh thứ hai: Do bơm dầu đa dầu ra két làm mát để làm hạ nhiệt độ dầu bôi
trơn, khi nhiệt độ dầu cao van an toàn đống lại dầu qua két làm mát rồi trở về
cácte, nếu nhiệt độ dầu thấp van an toàn mở không cho dầu qua két làm mát mà
trở về thẳng cácte.
GVHD:NGUYN VN I

-8-

SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC


Quá trình bôi trơn vung của phơng pháp vung té trong quá trình làm việc các
chi tiết của động cơ quay, một phần dầu ở cácte và cổ thanh truyền sẻ đợc vung
té lên để bôi trơn cho các vách xilanh và pitông.
Trong các động cơ thờng dùng hiện nay, ngời ta kết hợp cả hai phơng pháp bôi
trơn cỡng bức và phơng pháp vung té để bôi trơn cho động cơ.
- Các bộ phận đợc bôi trơn bằng cởng bức nh bạc trục khuỷu, bạc trục cam, bạc
thanh truyền, ngoài ra còn có ống dẫn dầu riêng để bôi trơn cho các bánh răng
trục khuỷu và bánh răng trục cam.
- Các bộ phân đợc bôi trơn bằng vung té nh thành xilanh, pit-tông, xécmang, chốt
và bạc đầu nhỏ thanh truyền, cam và con đội xupáp.
2.3.Kt cu ca cỏc b phn trong h thng bụi trn
Trong hệ thống bôi trơn gồm có các bộ phận: bơm dầu, bộ phận lọc dầu nh
phao dầu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh, két làm mát dầu, thớc đo dầu, các đờng dẩn
dầu, bộ phận thông hơi buồng trục khuỷu, van điều chỉnh áp suất.
2.3.1 Bơm dầu
a. phân loại :
- Bơm bánh răng : + Bơm bánh răng ăn khớp ngoài .
+ Bơm bánh răng ăn khớp trong
- Bơm rôto cánh gạt
- Bm trc vớt

Hình
2 : cấu
bơm dầu
1- đờng dầu vào
2- vỏ bơm
3- trục bơm
4- bánh răng chủ động
b. Tác dụng:


tạo
5- đơng dầu ra
6- bánh răng bị động
7- trục bị động

GVHD:NGUYN VN I

-9-

SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC

Bơm dầu dùng để bơm dầu từ cácte đi bôi trơn cho các bề mặt chi tiết làm
việc. Bơm dầu tuần hoàn có áp lực qua các rãnh khoan và đờng dẩn dầu tới các
chi tiết yêu cầu bôi trơn, bơm dầu đặt ở đáy dầu ngập trong dầu hoạc ở đáy dầu.
Bơm đặt ở phía trên dâu có các rảnh khoan hoạc ống dẩn dầu từ dáy dầu lên
bơm, bơm dầu nói chung đợc truyền đông nhơ bánh răng bánh vít vô tận trên
trục cam, bơm dầu phân loại theo cấu tạo gồm bơm bánh răng và bơm quạt
(rôto).
Trong các dạng bôi trơn của các bơm dầu hiện nay có rất nhiều loại nhng để
đảm bảo điều kiện bôi trơn đợc tốt, dầu lu thông đều đạn với áp suất và lu lợng
nhất định. Với độ nhớt trong dầu bôi trơn khá cao và khả năng đông đặc của nó
củng rât cao nên trong tất cả các động cơ ôtô hiên nay chủ yếu ngời ta sử dụng
bơm dầu kiểu bánh răng.
c. Cấu tạo:

Bơm dầu kiểu bánh răng gồm nắp bơm, vỏ bơm đợc lắp với nhau bằng các bu
lông, bên trong có cặp bánh răng ăn khớp với nhau gọi là bánh răng chủ động và
bánh răng bị động đợc lắp với trục chủ động và trục chủ động ở đầu trục chủ
động có khớp nối của bánh răng đợc ăn khớp với bánh răng dấu động (thờng nằm
ở trục cam động cơ) để cho bơm dầu hoạt động trên bơm dầu đợc bố trí đờng dầu
vào đờng dầu sa và van giảm áp.
Để tăng công suất bôi trơn cho động cơ lớn, thiết diện bôi trơn nhiều, ngời ta
chế tạo ra bơm dầu 2 cấp một bơm luôn luôn cấp cho két làm mát còn nửa kia đa
dầu đi bôi trơn.
d. Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc, bánh răng chủ động của bơm dầu quay nhờ sự ăn khớp
giữa bánh răng chủ động và bánh răng bị động làm cho bánh răng quay theo và
quay ngợc chiều với bánh răng chủ động lúc này dầu từ cácte qua đờng dầu vào
và đi vào các khe của bánh răng, dầu đợc nén lại và ra ở đờng dầu ra (nh hình vẻ
trên). Dầu vào càng nhiều bị nén áp suất dầu càng lớn và các bánh răng của bơm
dầu lại chuyển động liên tục không ngừng tạo ra môt độ chân không lớn hut dầu
liên tục từ đờng dầu vào và đa ra ở đờng dầu ra với một lu lợng và áp suất nhất
định nhờ van giảm áp.

GVHD:NGUYN VN I

- 10 -

SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC


2.3.2. Van giảm áp

Hình 3: Van giảm áp
1- đơng dầu vào
6- bánh răng chủ động
2- bánh răng bị động
7- vỏ bơm
3- đờng dầu ra
8- viên bi
4- trục bị động
9- lò xo
5- trục chủ động
10- vít điều chỉnh
a. Tác dụng:
Nhằm đảm bảo ổn định áp suất của dầu bôi trơn trong động cơ ở một mức độ
cho phép.
b. Cấu tạo:
Gồm một viên bi thép, lò xo, vít điều chỉnh áp suất đợc đặt giữa vị trí của đờng dầu ra và đờng dầu vào.
c. Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc áp suất dầu trong đờng dầu đang ở mức bình thờng, trờng hơp áp suất dầu quá cao vợt mc quy định thắng lực đàn hồi của lò xo áp suất
dầu đẩy viên bi mở cho dầu quay trơ lai đờng dầu vào và thực hiện theo một chu
trình tuần hoàn của nó, khi áp suất dầu giảm xuống lực đàn hồi của lò xo thắng
lc áp suất của dầu và đẩy viên bi về vị tri củ đống kín đờng dầu quay trở lại, dầu
tiếp tục đợc bơm lên để tăng áp suất.
2.3.3. Bầu lọc thô

GVHD:NGUYN VN I

- 11 -


SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC

Hình 4: Bầu lọc thô
1- đờng dầu vào
6- ống rỗng trung tâm
2- đờng dầu ra
7- lá lọc
3- lò xo
8- vỏ bầu lọc
4- nắp bầu lọc
9- vít xả cặn
5- lá lọc
a. Tác dụng:
Dùng để lọc sơ bộ dầu ban đầu và các cặn bẩn lớn.
b. Cấu tạo:
Gồm có nắp và vỏ bầu lọc đợc bắt chặt với nhau, có đờng dầu ra và đờng dầu
vào, bên trong có lỏi lọc. Trên hình vẻ là cấu tạo của lỏi lọc bằng lá thép mỏng
xếp lại với nhau gồm các lá chêm và lá gạt xen giửa các lá lọc, bên trong tạo
thành một ống rổng xuyên tâm (khe hở giửa lá chêm, lá gạt căn, lá lọc khoảng
0,08mm), phía dới bầu lọc co vít xả cặn. Các lá gạt cạn đợc nằm xen kẻ giữa các
lá chêm và lá lọc đợc bắt chặt cố định với vỏ bầu lọc trục của lỏi lọc, trong quá
trình gạt cặn bẩn đợc giử lại.
c. Nguyên lý làm viêc:
Dầu từ đờng dầu vào đi vào khoảng không gian giữa lỏi lọc và vỏ rồi đi qua
lỏi lọc vào khe hơ giửa các lá lọc và lá chêm, các căn bẩn lớn sẻ đợc giữ lại dầu

tơng đối sạch đi vào giữ lỏi lọc rồi đi ra đờng dầu ra.
Nếu lỏi lọc bị bẩn ta dùng tay vặn xoay lỏi lọc để các lá gạt căn sẻ gạt căn bẩn
rơi xuống đáy vỏ bầu lọc sau đó mở vít xả cặn để xả sạch cặn bẩn.
2.3.4. Bầu lọc tinh

GVHD:NGUYN VN I

- 12 -

SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC

Hình 5: Bầu lọc tinh
6- lỏi lọc
7- thân bầu lọc
8- ống rổng trung tâm
9- vít xả cặn
1 0- đờng dầu ra

1- đờng dầu vào
2- lới lọc dầu
3- nắp bầu lọc
4- bu lông
5- lò xo
a. Tác dụng:
Để lọc tinh khiết dầu khi đa đi bôi trơn cac bề mặt chi tiết làm việc của động

cơ hoac trở về cácte.
b. Cấu tao:
Gồm vỏ và nắp bầu lọc tinh đợc bắt chặt với nhau bằng một bulông bên trong
có lỏi lọc (thờng đợc làm bằng giấy của sợi len thẳng) ở giửa lỏi lọc có ống rỏng
trung tâm, lỏi lọc đợc ép chặt nhờ lò xo ép phía dới co vít xả căn, trên bầu lọc có
đờng dầu vào và đờng bầu ra.
c. Nguyên lý làm việc:
Dầu từ đờng dầu vào đi vào khoảng không gian giửa lỏi lọc và vỏ thấm qua lới
lọc và đi vào ống rỗng trung tâm rôi theo đờng dầu ra đi ra ngoài thông của bầu
lọc.

GVHD:NGUYN VN I

- 13 -

SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC

2.3.5. Bầu lọc ly tâm.

Hình 6 : Bầu lọc dầu ly tâm
5- ống rỗng trung tâm
9- van an toàn
6- lổ tia
10- đờng dầu vào
7- ổ bi

11- đờng dầu về cácte
8- đờng dầu ra

1- thân bầu lọc
2- nắp bầu lọc
3- rôto
4- vít điều chỉnh
a. Tác dụng:
Một số động cơ có công suất lớn, chế độ làm việc và bôi trơn phải đảm bảo
nêm ngời ta đã bố trí bầu lọc dầu kiểu ly tâm, nó có u điểm là lợng dầu lu thông
lớn không bị tắc, có kết cấu đơn giản không phải thay thế dảm bảo cho bôi trơn
cho động cơ đợc tốt.
b. Cấu tạo:
Gồm có vỏ và thân bầu lọc đợc lắp chặt với nhau, phần dới thân đợc bố trí các
van an toàn, các đờng dầu vào và đờng dầu ra, bên trong có rôto, vỏ của rôto đợc
bắt chặt với ống trung tâm lây dẩu sạch, bên trong rôto là một quả không gian để
chứa dầu, hai lổ tia phun đợc nối với phần không gian của rôto, cụm rôto đơc lắp
với trục bởi một vòng bi đũa.
c. Nguyên lý làm việc:
Dầu từ đờng dầu vào theo ống dầu trung tâm đi vào trong khoang rôto và chứa
đầy trong rôto, từ đó dầu đi theo hai lổ tia phun và phun ra ở hai lổ tia có chiều
ngợc nhau tạo thành một mô men quay để làm rôto tự quay quanh trục của nó
trên vòng bi, do tốc độ của rôto lớn tạo nên một lc ly tâm, các hạt cặn bẩn có tỷ
GVHD:NGUYN VN I

- 14 -

SVTH:LNG XUN TRNG



TRNG HSPKT VINH

N MễN HC

trọng lớn vung ra bám vào thành bình còn dầu sạch ở giửa đi vào ống dẩn trung
tâm đi xuống và ra ở đờng dầu ra.
Nếu đờng dầu ra bị tắc hoặc áp suất lơn thì van an toàn mở cho dầu quay trở lại
đờng dầu vào.
2.3.6. Thớc thăm dầu.
a. Tác dụng:
Thớc thăm dầu dùng để đo mức dầu trong cácte dầu.
b. Cấu tạo:
Thớc thăm dầu là một thanh thép mỏng, một đầu đợc khống chế theo kích thớc chuẩn của tờng loại động cơ, còn đầu kia đợc khắc 3 vạch để quy định mứ
dầu cho động cơ.

2.3.7. Két làm mát dầu.
a. Tác dụng:
Két làm mát dầu dùng để hạ nhiệt độ dầu bôi trơn.
b. Cấu tạo:

GVHD:NGUYN VN I

- 15 -

SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC


Hỡnh 7 :
Kột lm mỏt du nhn bng
nc.
1 v 4. Bn y
2. Vỏch ngn
3. Van x du
4. Np kột lm mỏt
5. ng dn nc

Kột lm mỏt du bng khụng khớ
Gồm các ống đồng hoạc nhôm xếp song song với nhau thành một giải đợc giữ
bởi khung nớc làm mát, một đầu của đờng ống này ở vị trí cao là đờng dầu vào
làm mát còn ở vị trí thâp là đờng dầu ra trở về cácte. Xung quanh các đờng ống
này ngời ta bố trí các lá tản nhiệt để tăng diện tích tiếp xúc với không khí để quá
trình làm mát đợc tốt hơn.
c. Nguyên lý làm việc:
Dầu từ đờng dầu vào có nhiệt độ tơng đối lớn đi vào két làm mát, tại đây nhờ
các cánh tản nhiệt (làm bằng đồng hoặc nhôm) có khả năng dẩn nhiệt và tản
nhiệt tốt nên nhiệt độ từ dầu bôi trơn đợc truyền qua các lá tản nhiệt và tản ra
ngoài không khí, nhiệt độ của dầu hạ xuống và dầu theo đờng dầu ra đi về cácte.
Do cấu tạo của các ống trong két làm mát có kích thớc mỏng nên trờng hợp
áp suất dầu tăng van an toàn của két đống lại không cho dầu qua két làm mát,
tránh trờng hợp ống bi vở làm rò rỉ dầu.
2.3.8. Phao dầu
a. Tác dụng:

GVHD:NGUYN VN I

- 16 -


SVTH:LNG XUN TRNG


TRNG HSPKT VINH

N MễN HC

Để ngăn ngừa các tạp chất bên ngoài lẩn trong dầu đi vào các chi tiết của
động cơ, môt bộ lới loc mỏng đợc đặt trong đáy dầu chỉ để cho dầu lọt qua ngăn
lại những cặn bẩn.
b. Cấu tạo:
Bộ lới lọc này gắn trc tiếp với bơm dầu hoạc nối với bơm bằng ống. Bộ loc
có thể đặt tỉnh lại hoặc đăt trên ngổng trục, bộ lọc thờng nổi trên mặt dầu có
chốt để giới hạn mức nổi của phao, các cặn bẩn và tạp chất đợc ngăn lại dới đáy
cácte và dầu sạch đi vào bơm. Nếu mức dầu thay đổi phao nổi theo và luôn nổi
trên mặt dầu dử mức cung cấp dầu sạch cho bơm.
2.3.9. Đồng hồ báo áp suất
a. Tác dụng:
Đồng hồ báo áp suất dầu lắp ở bảng đồng hồ trong buồng lại. Phần lớn các
loại xe đều dùng điện điều khiển sự làm việc. Đồng hồ dùng để báo áp suất dầu
trong đờng dầu chính nhằm đề phòng h hỏng và cháy các bộ phận của động cơ
do thiếu hay không có dầu bôi trơn.
- áp suất dầu trong hệ hống phải báo từ 2-4 kg/cm khi tốc độ của xe đạt
50km/h nếu đông cơ còn lạnh đợc lên tới 4,5kg/cm.
- Về mùa hè áp suất không khí giảm thì áp suất dầu không đợc dới
1,5kg/cm.
- Khi động cơ chạy trung bình mà áp suất dầu báo 1 kg/cm thì phải dừng
xe ngay để tìm nguyên nhân sủa chữa, lúc chay châm áp suất dầu phải trong
phạm vi 1 kg/cm nếu giảm thấp nửa sẻ gây hỏng các bạc.

- áp suất dầu trong hệ thống phụ thuộc vào 2 van tự động bố trí ở nắp
bơm dầu và thân bầu lọc thô, việc điều chỉnh 2 van tự động trên phải đến các x ởng có đủ phơng tiện kiểm tra, trong khi sử dụng xe không đợc tự ý điều chỉnh
(nh thêm đệm cho lò xo căng ra, cắt bớt lò xo hoặc thay đổi chiều dày của vòng
đệm ở van tự động.
2.3.10. Các đờng dẫn dầu
a. Tác dụng:
Để dẫn dầu cung cấp cho các bộ phận làm viêc trong động cơ ta chế tạo ra các
ống dẫn dầu. Trong động cơ có ống dẫn dầu bắt ngang qua thân máy, từ bơm
sang bình lọc dầu có đờng dầu chính bên cạnh thân máy hai đầu có ốc để tháo
khi cần sửa chửa đờng dầu.

GVHD:NGUYN VN I

- 17 -

SVTH:LNG XUN TRNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

- 18 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

CHƯƠNG III : QUY TRÌNH SỮA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN
3.1. Quy trình tháo lắp
A Quy trình tháo bơm dầu
TT

Tên bước, thao tác
Tháo bơm dầu ra khỏi

1

2

3

Dụng cụ

Chỉ dẫn kỹ thuật

Vật tư
Clê12-17,

động cơ

búa tay

- Tháo các ống dẫn


tuốc nơ

-Tháo các bu lông bắt

vít,kìm

Hứng dầu khi tháo các
đường ống
Xác định bu lông bắt bơm
Với thân dựa vào gờ trên
bơm

bơm với thân máy

nhọn

Vệ sinh sơ bộ

Dẻ lau

Tháo nắp dưới của

Clê 14,

bơm

tuốc nơ

Nới đều đối diện các bu


-Tháo bu lông

vít, búa,

lông bắt nắp bơm với thân

-Tháo bánh răng

kìm

-Tháo then
Tháo thân bơm

nhọn

Nới đều đối diện các đai ốc.
Lau sạch cát bụi bám bên
ngoài bơm

bơm.

-Tháo phanh hãm
4

-Đưa thân bơm ra

kìm,

ngoài


búa

-Tháo bánh răng bị
động
5

Tháo trục bơm

Kê thanh gỗ lên trục

Búa,
thanh gỗ

bơm,dùng búa đóng vào
thanh gỗ thẳng tâm trục
Cẩn thận với lò xo van
Cho dầu vào khay

6

Tháo van giảm áp

Clê 22
Khay

7

Vệ sinh chi tiết

đựng dầu


đựng,dùng chổi lông rửa

chổi lông

sạch các chi tiết

B Quy trình lắp Bơm Dầu
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

- 19 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

TT

Tên bước, thao tác

1

Lắp van giảm áp

2

Lắp trục bơm

ĐỒ ÁN MÔN HỌC


Dụng cụ

C lê 22
Búa,
thanh gỗ

lên trên

-Lắp bánh răng bị

động
Bôi dầu lên các bánh răng

Kìm,

-Lắp thân bơm

Lắp roăng hoặc bôi keo lên

búa

bề mặt lắp ghép giữa thân

-Lắp nắp dưới thân

và nắp bơm

bơm
-Lắp then


Clê 14,

-Lắp bánh răng chủ

búa

Xiết đều đối diện, bôi dầu

động

tuốc nơ

lên các bánh răng

-Lắp bu lông
Lắp bơm vào thân

vít

động cơ
5

sau
Phần trục có rãnh hướng

Lắp thân bơm

-Lắp phanh hãm


4

Lắp bi vào trước, lò xo vào

Bôi dầu lên trục bơm
Quay kiểm tra bánh răng bi

động
3

Chỉ dẫn kỹ thuật

Vật tư

-Lắp các bu lông bắt
bơm với thân máy
-Lắp các ống dẫn

Clê 12-17
búa

Lựa cho trục bơm ăn khớp
trục đen cô, sau đó mói

tuốc nơ

xaoy về đúng vị trí lắp

vít


3.2. Các hư hỏng và phương pháp chuẩn đoán hệ thống bôi trơn.
Hệ thống bôi trơn trong động cơ ôtô máy kéo chủ yếu là loại hệ thống bôi
trơn cưỡng bức, và bôi trơn cưỡng bức kết hợp với bôi tơn vung té. Các bộ
phận chủ yếu của hệ thống bôi tơn là bơm dầu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh tinh,
két làm mát dầu và các đường ống dấn dầu.
3.2.1 Các dạng hư hỏng của hệ thống bôi trơn.
*các dạng hư hỏng của bơm dầu.
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

- 20 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Bơm dầu sử dụng chủ yếu là bơm bánh răng. Những hư hỏng của nó chủ
yếu là do mòn răng, mòn vỏ bơm, mòn bạc trục và mòn trục bánh răng. Hư
hỏng do mài mòn bánh răng sẽ làm giảm một phần lưu lượng dầu cung cấp cho
hệ thống bôi trơn động cơ (khi độ mon của các chi tiết tăng lên 0,01mm thì lưu
lượng có thể giảm đến 20%), nếu lưu lượng giảm mạnh có thể dẫn đến thiếu
dầu gây cháy bạc lót, các chi tiết chuyển động có thể bị mài mòn nghiêm trọng
gây hư hỏng. Khi thiếu dầu bôi trơn, một biểu hiện rõ nhất là áp suất dầu (có
thể thấy trên đồng hồ báo) sẽ giảm rõ rệt, nếu ma sát của ổ trục tăng cao, nhiệt
độ dầu bôi trơn cũng tăng rất mạnh. Tuy nhiên áp suất dầu giảm còn do nguyên
nhân khe hở giữa bạc và trục quá lớn, nứt vở đường dầu trên động cơ, sự rò rỉ
dầu tại các mối ghép của đường ống dẫn dầu, két làm mát dầu… Vì vậy khi sửa
chữa hệ thống bôi trơn cần chú ý đến vấn đề này.

3.2.2 Các dạng hư hỏng của bầu lọc thô, lọc tinh:
Các loại lọc dầu thô và tinh trong quá trình sử dụng thường bị tắc nếu
không được thay rửa đúng định kỳ. Vì trong quá trình làm việc do bầu lọc làm
việc lâu ngày bị rách thủng nên lọc các tạp chất không sạch với những phần tử
quá lớn dính vào lọc dẫn đến tắc lọc với bầu lọc giấy thì không thể sử dụng lại
khi sửa chữa vì nó được cấu tạo bằng giấy. việc tắc lọc tuy không gây ra nguy
hiểm cho hệ thống bôi trơn do đã có van an toàn đi tắt qua lọc, song sẽ làm
phẩm chất dầu bị kém, gây mài mòn nhiều hơn cho các chi tiết ma sát.
Van an toàn với những chức năng riêng như van mắc song song với bơm
dầu để tránh quá áp cho toàn bộ hệ thống bôi trơn, van mắc song song với lọc
sẽ cho dầu đi qua khi lọc bị tắc, van mắc song song với két làm mát chỉ cho dầu
đi qua két khi nhiệt độ đã đạt đến giá trị quy định cần phải làm mát. Giá trị áp
suất mở van có ý nghĩa rất quan trọng, vì nếu điều chỉnh sai hoặc do sự cố gây
kẹt, gãy lò xo, van sẽ làm các chức năng trên bị ảnh hưởng, thậm chí có thể gây
hư hỏng cho động cơ.
* Các dạng hư hỏng của két làm mát dầu nhờn:
Những hư hỏng chủ yếu của két làm mát bằng dầu nhờn là: Ống dẫn dầu đi đến
két và về các te bị thủng, đường ống trong ruột két bị bẩn, trít, tấm tản nhiệt bị
biến dạng chồng vào nhau, bị bụi bẩn lâu ngày dính vào giữa các tấm.
3.2.3. Kiểm tra hệ thống bôi trơn.
* Kiểm tra áp suất dầu trong mạch chính.
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

- 21 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Thông thường các loại xe đều có đồng hồ đo áp suất dầu trong mạch dầu
chính đặt ở bảng tap lô. Chúng ta có thể kiểm tra áp suất dầu trong mạch dầu
chính từ đồng hồ này. Khi động cơ đã nóng đến nhiệt độ vận hành với tải trọng
trung bình áp suất này nằm trong giới hạn từ 2-4 kg/cm 2( với động cơ xăng) và
4-8 kg/cm2 (đối với động cơ điezen).
- Nếu áp suất dầu thấp hơn giới hạn dó thì hệ thống bôi trơn đã có vấn đề,
chúng ta cần kiểm tra các nguyên nhân:
+ Sự rò rỉ của dầu tại bơm dầu, bầu lọc, két làm mát dầu, các đường ống
dẫn dầu và các mối ghép.
+ Lò xo van điều áp bơm dầu ( bị gảy, yếu không, điều chỉnh sai).
+ Độ mòn của bơm dầu.
+ Bầu lọc dầu tắc, van an toàn bầu lọc bị két đóng.
+ Độ nhớt của dầu bôi trơn.
+ Lượng dầu bôi trơn trong các te (có thiếu không).
Nếu có hư hỏng nào thì ta tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa. Khi các nguyên
nhân trên đả được khắc phục mà áp suất dầu vẫn thấp hơn giới hạn đó thì
chúng ta phải tiến hành kiểm tra khe hở của các bạc lót trục khuỷu và trục cam.
- Nếu áp suất dầu cao hơn giới hạn trên thì chúng ta có thể kiểm tra các nguyên
nhân:
+ Van điều áp bơm dầu bị kẹt đóng.
+ Đường dầu bị tắc.
+ Sử dụng dầu có độ nhớt quá cao.
* Kiểm tra bơm bánh răng.
Các hao mòn hư hỏng thông thường của bơm bánh răng:
+ Hao mòn xảy ra giữa các răng của bánh răng.
+ Hao mòn giữa mặt đầu của bánh răng và thân bơm.
+ Hao mòn bạc lót và trục.
+ Hư hỏng: xước bề mặt lắp ghép, cong vênh nắp bơm, nứt mẻ bánh răng

và thân bơm, lò xo van an toàn yếu, gảy hoặc bị kẹt.
Khi phát hiện áp suất dầu trên đường dầu chính thấp dưới mức quy định thì
chúng
-

ta cần phải kiểm tra bơm dầu. Các bước kiểm tra bơm dầu như sau:

Trước tiên cần kiểm tra sự rò rỉ dầu của bơm tại các mối ghép giữa nắp bơm

và thân bơm, sự rò rỉ dầu tại mối ghép ở đường dầu vào và đường dầu ra.
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

- 22 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
-

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Nếu không xảy ra sự rò rỉ dầu ta chuyển sang kiểm tra van hạn chế áp lực

của bơm. Kiểm tra lò xo van, van bi có bị mòn, méo, điểm rỗ có nhiều không và
điều chỉnh lại bằng cách văn đai ốc điều chỉnh để tăng sức căng của lò xo.
-

Nếu điều chỉnh van hạn chế áp lực mà vẫn không có hiệu quả thì phải tháo


bơm ra dể kiểm tra khe hở của bơm. Các bước kiểm tra khe hở như hình dưới
* Kiểm tra bơm dầu
1-Thước phẳng hình chữ T
2- Căn lá đo khe hở giữa đỉnh răng
và vách trong của vỏ bơm
3- Căn lá đo khe hở mặt đầu
4- Căn lá đo khe hở ăn khớp
-

Đo khe hở ăn khớp giữa các răng của bánh răng chủ động và bị động: Dùng

căn lá đo khe hở ở 3 chỗ cách nhau 1200, khe hở ăn khớp bình thường là
15÷35µm, ở bánh răng cũ khe hở lớn nhất không vượt quá 0,5mm, đồng thời sự
chênh lệch khe hở răng ở các chỗ đo không vượt quá 0,1mm.
-

Đo khe hở giữa đỉnh răng của bánh răng chủ động và bị động với vách trong

của vở bơm: Dùng căn lá để đo ở chu vi đỉnh răng. Khe hở không được vượt quá
0.1 mm.
-

Đo độ mòn của nắp bơm: Dùng thước phẳng và căn lá để đo chiều sâu vết

lõm do mài mòn. Khe hở vết lõm không được lớn hơn 0,1 mm.
-

Đo độ mòn mặt bên của bánh răng: Dùng thước phẳng và căn lá để đo. Khe

hở không được vượt quá 0,1 mm.

-

Đo độ mòn của trục và bạc: Dùng panme để đo, khe hở giữa trục và bạc

không được vượt quá 0,1 mm.
-

Đo khe hở dọc trục của bơm: Dùng căn lá đo khe hở giữa mặt cuối của vỏ

bơm với bánh răng truyền động, khe hở không được vượt quá 0,35 mm.
-

Kiểm tra mặt răng của bánh răng có bị tróc rỗ hay sứt mẻ không.

+ Sửa chữa:
-

Khi độ mòn của trục bơm quá 0,05mm thì phải thay trục hoặc đắp trục rồi

gia công lại đạt kích thước.
-

Khi độ mòn của bạc qua 0,05mm phải thay bac mới.

GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

- 23 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG



TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

-

Lò xo van an toàn yếu, van bi mòn, méo, tróc rỗ thì phải thay.

-

Nắp bơm mòn quá 0,1 mm có thể rà lại bằng cách đặt giấy nhám mịn lên tấm

kính phẳng rồi úp mặt của vỏ bơm xuống để rà hoặc có thể dùng cát rà xupap để

Chúng ta phải thay bánh răng bơm dầu khi:
-

Bánh răng sứt mẻ hoặc tróc rỗ quá nhiều.

-

Khe hở ăn khớp giữa hai bánh răng quá 0,5mm.

-

Khe hở giữa đỉnh răng của bánh răng với vách trong của vỏ bơm quá

0,1mm.
-


Độ mòn của nắp bơm và mặt bên bánh răng quá 0,1 mm.

* Kiểm tra bơm rô to.
Các hao mòn hư hỏng thông thường của bơm rô to:
+ Bơm bị giảm áp suất do trục, bạc và cánh rô to bị mòn.
+ Thân rô to bị nứt, cánh rô to bị sứt mẻ.
Nếu phát hiện áp suất trên đường dầu giảm ta cần phải kiểm tra bơm. Các bước
kiểm tra bơm rô to cũng tương tự như kiểm ta bơm bánh răng.
-

Trước tiên kiểm tra sự rò rỉ dầu tại các mối ghép của bơm như: mối ghép tại

đường dầu vào, đường dầu ra và nắp bơm.
-

Nếu không có sự rò rỉ dầu thì kiểm tra van an toàn: lò xo, van bi và điều

chỉnh lại.
-

Nếu áp suất dầu vẫn thấp thì phải tháo bơm ra kiểm tra. Các bước kiểm tra

như sau:
+ Đo khe hở giữa các cánh của rô
to (như hình bên): Đặt các rô to vào
thân bơm, đẩy đầu cánh của rô to
trong vào tận cùng hõm của rô to
ngoài


dùng căn lá đo khe hở

giữa các cánh đối diện. Khe hở
không được vượt quá 0,25mm.

GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

- 24 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

+ Đo khe hở mặt đầu của các rô to
trong thân bơm (như hình bên): Sử
dụng thước lá và thước thẳng để đo
và đo khe hở của mặt đối diện. Khe
hở không được vượt quá 0,2mm.
+ Đo khe hở giữa vỏ bơm và rô to bị
động (như hình bên): Dùng căn lá để
đo.
- Khe hở tiêu chuẩn: 0,1- 0.175mm.
- Khe hở lớn nhất cho phép 0,3mm
* kiểm tra bầu lọc dầu.
Các hỏng hóc của lọc dầu thường là đường dầu và lưới lọc bị tắc hoặc bầu
phao bị thủng chìm xuống. Nếu lưới lọc bị tắc thì ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất, bởi vì sau khi bị tắc, nguồn dầu sẻ gián đoạn, làm cho ổ trục, cam, thanh

truyền, trục khuỷu và các bề mặt ma sát bị cháy do không được bôi trơn đày
đủ. Cho nên cần phải định kỳ kiểm tra và bảo dưỡng phao lọc dầu. Phương
pháp kiểm tra và bảo dưỡng như sau:
-Kiểm tra sự rò rỉ dầu tại các mối ghép ở đường dầu vào và đường dầu ra
và sự rò rỉ dầu ở đệm làm kín của nắp bầu lọc.
-Đối với bầu lọc thấm dùng lõi lọc bằng giấy cần kiểm tra xem lõi lọc có
bị rách không.
-Kiểm tra lõi lọc có bị tắc không: cách đơn giản là cho động cơ làm việc
đến nhiệt độ ổn định và dùng tay sờ vào vỏ bầu lọc xem có nóng không. Nếu
bầu lọc không nóng chứng tỏ lõi lọc đã bị tắc.
-Kiểm tra van an toàn của bầu lọc: kiểm tra lò xo van, van bi có bị mòn,
mêos và tróc rỗ không.
-Đối với bầu lọc ly tâm cần kiểm tra xem có bị tắc lỗ phun không bằng
cách cho bầu lọc làm việc ổn định sau đó ngừng cung cấp dầu thì rô to của bầu
lọc phải quay thêm 20-30S rồi mới dừng hẳn.
-Kiểm tra độ mòn của bạc và trục rô to: dùng panme để kiểm tra, độ mòn
không được vượt quá 0.03 mm.
GVHD:NGUYỄN VĂN ĐẠI

- 25 -

SVTH:LƯƠNG XUÂN TRƯỜNG


×