Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 11000 xã nghinh tường – huyện võ nhai – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MÃ DUY PHƢƠNG
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 70 TỶ LỆ 1:1000 XÃ
NGHINH TƢỜNG – HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lí Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MÃ DUY PHƢƠNG

Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 70 TỶ LỆ 1:1000 XÃ
NGHINH TƢỜNG – HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lí Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nông Thu Huyền


Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện chƣơng trình đào tạo hệ đại học trắc địa, nhằm nâng cao tay
nghề, tạo điều kiện cho sinh viên học tập thực tế tại các cơ sở sản xuất về lĩnh
vực Trắc địa - Bản đồ. Qua gần 4 tháng thực tập đƣợc sự phân công của khoa
Quản Lí Tài Nguyên, đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy giáo ThS.Nông Thu Huyền
và đặc biệt sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ti cổ phần trắc địa – địa chính
và xây dựng Thăng Long, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng
công nghệ tin học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 xã Nghinh Tƣờng – Huyện Võ Nhai – Tỉnh
Thái Nguyên”.
Đơn vị thực tập không những chỉ bảo em tận tình kiến thức mà còn cho e
biết tác phong làm việc của ngƣời nhân viên cần mẫn, chịu khó trong công
việc và vui vẻ, hòa đồng trong giao tiếp.
Tuy thời gian thực tập ngắn nhƣng em đã học đƣợc rất nhiều điều bổ ích.
Để có đƣợc thành công này em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS.Nông Thu
Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các anh chị trong Công ty trắc địa
– địa chính và xây dƣng Thăng Long đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể
hoàn thành tốt kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong
khoa Quản Lí Tài Nguyên đã dạy bảo em trong suốt những năm học qua.
Vì thời gian thực tập ngắn, bản thân cũng đã cố gắng song không tránh
khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức khi trình bày đề tài. Rất mong
nhận đƣợc ý kiến của Qúy Thầy Cô cùng các Anh Chị trong công ty.
Cuối cùng xin chúc các Thầy cô và Anh chị trong Công ty sức khỏe dồi

dào, công tác tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2016
Sinh Viên Thực Tập
Mã Duy Phƣơng


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ ............................ 15
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Nghinh Tƣờng năm 2015 ..................... 32
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lƣới đƣờng............................. 35
Bảng 4.3 Số liệu điểm gốc .............................................................................. 39
Bảng 4.4: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phằng
VN-2000 kinh tuyến trục : 106°30' ................................................................ 40
Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết ..................................................... 45


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Lƣới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 16
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 17
Hình 2.4: Trình tự đo....................................................................................... 18
Hình 2.5: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ........... 25
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 46
Hình 4.2 Phần mềm đổi định dạng file số liệu ................................................ 47

Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi .................................................................... 48
Hình 4.4 Phần mềm đổi định dạng file số liệuSau khi đổi định dạng về “.txt”
sẽ có dạng: ....................................................................................................... 48
Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi .................................................................... 49
Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 50
Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 50
Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 51
Hình 4.9 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................. 52
Hình 4.10 :Bản đồ sau khi tạo topology.......................................................... 52
Hình 4.12: Các lỗi thƣờng gặp ........................................................................ 54
Hình 4.14: Thửa đất sau khi đƣợc tạo tâm thửa .............................................. 55
Hình 4.16 : Vẽ nhãn thửa ................................................................................ 57
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 58
Hình 4.18: Tạo khung bản đồ .......................................................................... 59
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi đƣợc biên tập hoàn chỉnh ................................ 59


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài nguyên & Môi trƣờng


TT

Thông tƣ



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC


Bản đồ địa chính


v
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung. ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. ....................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.2. Cơ sở pháp lý. .......................................................................................... 12
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13
2.3.1. Phƣơng pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: ...................................... 13
2.3.2. Phƣơng pháp tính toạ độ điểm chi tiết: ................................................. 14
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa............................................................ 14
2.4.1. Khái quát về lƣới tọa độ địa chính ........................................................ 14
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ ........... 14
2.4.3. Thành lập đƣờng chuyền kinh vĩ .......................................................... 16

2.5. Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử............ 16
2.5.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc ............................ 16
2.5.2. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết 17
2.5.3. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử ........ 17


vi
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 20
2.6.1. Phần mềm Microstation, Mapping Office ....................................... 20
2.6.2. Phần mềm famis .................................................................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 26
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung ................................................................................................... 26
3.4.1 Phƣơng pháp khảo sát, thu thập số liệu: ................................................ 27
3.4.2. Phƣơng pháp đo đạc:. ............................................................................ 27
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu: ................................................................... 27
3.4.4. Phƣơng pháp đo vẽ chi tiết .................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 29
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nghinh Tƣờng........................ 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 31
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Nghinh Tƣờng .................... 32
4.2. Thành lập lƣới khống chế đo vẽ ............................................................... 34
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp ............................................................................. 34
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 38
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis .......... 43
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 43
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính .. 45

4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 60
4.4. Đánh giá chung về việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và phần mềm
Famis, Microstation trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính xã Nghinh
Tƣờng-Huyện Võ Nhai – TP Thái Nguyên..................................................... 60
4.4.1. Ƣu điểm. ................................................................................................ 60
4.4.2.Phần mềm microstation và Famis trong việc thành lập bản đồ. ............ 61
4.4.36. Hạn chế. ............................................................................................... 61


vii
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia.Dƣới sự biến động không ngừng của quỹ
đất thì việc chia tách, sát nhập và điều chỉnh địa giới của một số đơn vị hành
chính theo nhu cầu quản lý chung đã làm cho địa giới hành chính các cấp có
nhiều thay đổi và làm cho quỹ đất đƣợc bố trí theo đơn vị hành chính mới.Bản
đồ sử dụng đất ở các cấp tỉnh, huyện, xã trƣớc đây đƣợc thành lập chủ yếu
bằng các phƣơng pháp truyền thống, tốn rất nhiều thời gian, sức lực, kinh phí
và việc phải thƣờng xuyên cập nhật, điều chỉnh biến động tiến
hành rất khó khăn.
Dƣới sự tác động của khoa học công nghệ tin học, hiện nay nghành đo

đạc bản đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vƣợt bậc. Đó là sự ra đời
của nhiều phƣơng pháp thành lập bản đồ khác nhau từ nhiều các loại ứng
dụng và phần mềm khác. Mỗi phƣơng pháp có ƣu nhƣợc điểm khác nhau có
những mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên phƣơng pháp đo vẽ trực tiếp là phƣơng
pháp có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập bản đồ địa chính đƣợc áp
dụng cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu đất đô thị, khu đất có giá trị
kinh tế cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể dùng phƣơng pháp
khác không đạt hiệu quả kinh tế và yêu cầu về bản đồ.Công tác đo đạc bản đồ
địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của dự án nêu trên.
Đƣợc sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên,
Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty cổ phần trắc địa – địa
chính và xây dựng Thăng Long đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết
kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn


2
liền với đất xã Nghinh Tƣờng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, đã tiến
hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phƣờng trên địa bàn
tỉnh trong đó có xã Nghinh Tƣờng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực xã Nghinh Tƣờng, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty Cổ
phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long, với sự hƣớng dẫn của
cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng
dụng công nghệ tin học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử thành lập bản
đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 xã Nghinh Tƣờng – Huyện Võ Nhai –
Tỉnh Thái Nguyên.”

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lƣới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ số 70 địa chính tỉ lệ
1:1000 tại xã Nghinh Tƣờng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Thành lập lƣới không chế địa chính để phục vụ cho công tác đo vẽ và
chỉnh lý bản đồ ở xã Nghinh Tƣờng.
- Đo vẽ và thành lập tờ bản đồ địa chính để phục vụ cho công tác quẩn
lý đất đai của xã Nghinh Tƣờng huyện Võ Nhai thành phố Thái Nguyên.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phƣơng một
cách dễ dàng.
1.3. Yêu cầu
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ các quy trình, quy phạm
hiện hành của bộ TNMT ( theo luật đất đai năm 2013 )
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm
bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lƣợng và sử dụng trong thực tế.


3
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống lại to àn b ộ những kiến
thức những buổi thực hành đã đƣợc học và làm ở trong nhà trƣờng và áp dụng
vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về
đất đai đƣợc nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn, đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin đƣợc
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tƣơng tự nhƣ bản đồ giấy,
song các thông tin này đƣợc lƣu trữ dƣới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lƣu trữ dƣới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ đƣợc mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trƣng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý đƣợc điều tra, đƣợc thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện
một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


5
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.1.3. Các loại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ đƣợc đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và đƣợc hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
2.1.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí đƣợc đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trƣng trên đƣờng
biên thửa đất, các điểm đặc trƣng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai

điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn
thẳng. Đối với đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó.
Các đƣờng cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trƣng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thƣờng
xác định đƣờng cong bằng cách chia nhỏ đƣờng cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó đƣợc quản lý nhƣ một đƣờng gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, đƣợc giới hạn bởi một đƣờng bao


6
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đƣờng ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đƣờng, bờ ruộng, tƣờng xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ƣớc của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trƣng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đƣờng ranh giới phân chia không ổn định, có các phần đƣợc sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thƣờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng
lô đất đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng
ngƣời cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ
thƣờng có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...

Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đƣờng phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.(Lê Văn
Thơ,2009)[5]
b. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lƣới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.


7
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đƣờng địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đƣờng địa giới. Khi đƣờng địa giới cấp thấp trùng
với đƣờng địa giới cấp cao hơn thì ƣu tiên biểu thị đƣờng địa giới cấp cao
hơn. Các đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu thông
trong các cơ quan nhà nƣớc.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng
đƣờng gấp khúc hoặc đƣờng cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trƣng trên đƣờng ranh giới của nó nhƣ điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đƣờng biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chƣa sử dụng. Trên bản

đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cƣ , đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiê ̣n chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định nhƣ nhà ở , nhà
làm việc, . . .Các công trình đƣợc xây dựng theo mép tƣờng phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình nhƣ gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cƣ, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đƣờng sắt, đƣờng bộ,
đƣờng trong làng, đƣờng ngoài đồng, đƣờng phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính
xác vị trí tim đƣờng, mặt đƣờng, chỉ giới đƣờng, các công trình cấu cống trên
đƣờng và tính chất cong đƣờng. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đƣờng, đƣờng có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.


8
- Mạng lƣới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mƣơng, ao hồ,
... Đo vẽ theo mức nƣớc cao nhất hoặc mức nƣớc tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đƣờng tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân
cƣ thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nƣớc công cộng. Sông ngòi, kênh
mƣơng cần phải ghi chú tên riêng và hƣớng nƣớc chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hƣớng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đƣờng điện cao thế,
bảo vệ đê điều.

- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đƣờng đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lƣới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ƣu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hƣởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lƣới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lƣới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM đƣợc thể hiện trên hình sau:
a: Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lƣới chiếu Gauss-Kruger


9
Lƣới này đƣợc thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lƣới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất đƣợc chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi đƣợc ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
b: Phép chiếu UTM


Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lƣới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tƣơng đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nƣớc phƣơng
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ƣu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phƣơng Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nƣớc Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.


10
Bản đồ địa chính của Việt Nam đƣợc thành lập trƣớc năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đƣa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nƣớc VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trƣờng trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đƣờng
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện
nay cả nƣớc có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh
tuyến, vì vậy mỗi tỉnh đƣợc chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ
1030 đến 1090.
2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

Hiện nay nƣớc ta đang sử dụng phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 đƣợc xác định nhƣ sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thƣớc thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000


11
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế là 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực
địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế 1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế 0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha
ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 6,25 ha
ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa


12
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:200. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
2.2. Cơ sở pháp lý.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Quyế t đinh
̣ số 08/2008/QĐ – BTNMT Quyế t đinh
̣ Ban hành quy
phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1: 5000
và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trƣờng.
- Thông tƣ số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tƣ số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tƣ số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng quy định về bản đồ địa chính;
- Thông tƣ số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng về việc “Hƣớng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm địa chính”;
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nƣớc ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phƣơng pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Công ty cổ
phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long đã xây dựng bản đồ ở rất
nhiều tỉnh trên nƣớc ta nhƣ: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Giang... Đây là



13
phƣơng pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phƣơng pháp chủ
yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở Công ty cổ phần trắc địa – địa chính và xây
dựng Thăng Long, em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và
máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để thành lập bản đồ địa chính cho xã
Nghinh Tƣờng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thƣờng đƣợc thực hiện qua hai bƣớc.
Bƣớc 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bƣớc 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tƣợng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp
đo nhƣ. Phƣơng pháp GPS động, phƣơng pháp giao hội cạnh, phƣơng pháp
giao hội góc, phƣơng pháp toạ độ cực, vv ...... Nhƣng với khối lƣợng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thƣờng đƣợc áp dụng nhiều nhất đó
là phƣơng pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.3.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đƣa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu đƣợc
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đƣa bàn độ bằng về 000 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ

đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra đƣợc góc
ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo đƣợc ghi vào bộ nhớ riêng
của máy toàn đạc điện tử .


14
2.3.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết đƣợc tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P
YP = YA1 + YA1-P
Trong đó XA1-P = Cos A1 - P * S
YA1-P = Sin A1 - P * S
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lƣới khống chế địa chính là lƣới khống chế mặt bằng đƣợc thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lƣới khống chế địa chính đƣợc tính toán trong hệ tọa độ nhà nƣớc, dùng
các điểm tọa độ nhà nƣớc hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lƣới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nƣớc.
Hiện nay, lƣới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, đƣợc đo đạc với độ chính xác cao, đã đƣợc xử lý tổng hợp với các
số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nƣớc.
Lƣới tọa độ hạng III và hạng IV đã đƣợc xây dựng ở một số vùng , đảm bảo
độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn
và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lƣới tọa độ này bị hạn chế vì
mất mát và hƣ hỏng nhiều.
Lƣới tọa độ địa chính đƣợc xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lƣới
hạng I và lƣới hạng II nhà nƣớc đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lƣới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.

Hiện nay lƣới địa chính cơ sở đƣợc xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lƣới địa chính cấp thấp hơn dùng phƣơng pháp đƣờng truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lƣới kinh vĩ đƣợc thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tƣơng đối đƣờng
chuyền tuân theo bảng sau:


15
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
STT Tiêu chí đánh giá chất lƣợng lƣới địa chính

Chỉ tiêu
kỹ thuật
≤ 5 cm

1

Trị tuyệt đối của sai số trung phƣơng vị trí điểm sau bình sai

2

Sai số trung phƣơng tƣơng đối cạnh sau bình sai

3

Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng tuyệt đối cạnh dƣới 400 m
≤ 1,2 cm
sau bình sai


4

Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng phƣơng vị cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m


1:50000

≤ 5 giây

10
giây

Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng độ cao sau bình sai:
5
- Vùng đồng bằng
≤ 10 cm
- Vùng núi
≤ 12 cm
(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy đi ̣nh về thành lập bản đồ đi ̣a chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)[1]
Với lƣới đƣờng chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đƣờng chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đƣờng chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đƣờng chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đƣờng chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến
1/5000.

Sai số trung phƣơng đo cạnh đƣờng chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đƣờng chuyền không quá đại lƣợng:
f =2m√‾n
Trong đó :
- m là sai số trung phƣơng đo góc;
- n là số góc đƣờng chuyền.
Góc trong lƣới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"† 5" thì đo một lần đo,
lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hƣớng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
chênh


16
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo. Lƣới đƣợc đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp
hạng lƣới và lƣới kinh vĩ cấp 1 và lƣới kinh vĩ cấp 2.
Lƣới kinh vĩ cấp 1 đƣợc phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lƣới kinh vĩ cấp 2 đƣợc phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.5. Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.5.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã


Xây dựng lƣới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực
địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất
Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD
Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


×