Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 102 tỷ lệ 11000 xã nghinh tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN TÙNG DƢƠNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ
SỐ 102 TỶ LỆ 1/1000 XÃ NGHINH TƢỜNG HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI
NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016

THÁI NGUYÊN - NĂM 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN TÙNG DƢƠNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 102 TỶ LỆ
1/1000 XÃ NGHINH TƢỜNG HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Vũ Thị Quý


THÁI NGUYÊN - NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc bài khoá luận này với đề tài “Ứng dụng công nghệ tin
học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính
tờ số 102 tỷ lệ 1/1000 xã Nghinh Tƣờng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”, bên
cạnh sự nỗ lực của chính bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu đƣợc ở
trƣờng, tìm tòi học hỏi cũng nhƣ thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề tài,
em luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô cùng với những
lời động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập
và rèn luyện tại trƣờng, đặc biệt trong thời gian vừa qua các thầy giáo, cô giáo khoa
Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em đƣợc trải nghiệm thực tế về công việc
và ngành nghề mà mình đang học.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắctới cô giáo Ts. Vũ Thị Quý đã trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành báo cáo khóa luận này. Em xin chân
thành cảm ơn cô !
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Trắc địa
địa chính và Xây dựng Thăng Long, các chú, các anh trong Đội đo đạc xã Nghinh
Tƣờng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập tại đây.
Do bƣớc đầu đi vào thực tế nên kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ
ngỡ. Vì vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn học để
bài khoá luận của em đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Tùng Dƣơng


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng

CSDL

Cơ sở dữ liệu

KV1

Đƣờng chuyền kinh vĩ 1

KV2

Đƣờng chuyền kinh vĩ 2




Quyết định

TT

Thông tƣ

TN

Thái Nguyên

TS

Tiến sĩ

UBND

Uỷ ban nhân dân

UTM

Lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ ......................................18
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã Nghinh Tƣờng năm 2013 ...............................36
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền địa chính ..........38
Bảng 4.3 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lƣới khống chế đo vẽ........................39
Bảng 4.4 Số lần đo quy định .....................................................................................40
Bảng 4.5 Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác
đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ................................................40
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc .......................................................................................41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................14
Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS .................25
Hình 4.1 : Vị trí địa lý xã Nghinh Tƣờng..................................................................29
Hình 4.2 : Bản đồ xã Nghinh Tƣờng .........................................................................30
Hình 4.3 : File số liệu sau khi đƣợc sử lý .................................................................41
Hình 4.4: Sơ đồ lƣới kinh vĩ I ...................................................................................43
Hình 4.5: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết ...........................................................44
Hình 4.6: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................45
Hình 4.7: Chuyển dạng số liệu máy GPS. .................................................................46
Hình 4.8: Đƣa file số liệu vào phần mềm .................................................................46
Hình 4.9 : Nhập số liệu đo từ file *.txt......................................................................47
Hình 4.10 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .................................................................48
Hình 4.11: Một số điểm đo chi tiết. ..........................................................................49
Hình 4.12: Tự động tìm, sửa lỗi Clean......................................................................50
Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................51
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi đƣợc sửa lỗi ...........................................................52
Hình 4.15: Bản đồ sau khi phân mảnh ......................................................................52
Hình 4.16: Thửa đất sau khi đƣợc tạo tâm thửa ........................................................57
Hình 4.17: Đánh số thửa tự động ..............................................................................57

Hình 4.18: Gán dữ liệu thửa đất từ nhãn ...................................................................58
Hình 4.19 : Vẽ nhãn thửa ..........................................................................................59
Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................60
Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính ....................................................................61
Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi đƣợc biên tập hoàn chỉnh ..........................................61


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................6
MỤC LỤC ..................................................................................................................7
PHầN 1ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1.1. TÍNH CấP THIếT CủA Đề TÀI ....................................................................................1
1.2. MụC TIÊU CHUNG ..................................................................................................2
1.3. MụC TIÊU Cụ THể ...................................................................................................2
1.4. Ý NGHĨA CủA Đề TÀI. .............................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
2.1. BảN Đồ ĐịA CHÍNH .................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
2.1.5 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.................................................................8
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP THÀNH LậP BảN Đồ ĐịA CHÍNH HIệN NAY ..............................12
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ..........................12
2.3.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .....................................14
2.4. THÀNH LậP LƢớI KHốNG CHế TRắC ĐịA.................................................................17
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ..................................................................17
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ......................18
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .....................................................................19
2.5. ĐO Vẽ CHI TIếT, THÀNH LậP BảN Đồ ......................................................................20
2.6. ỨNG DụNG MộT Số PHầN MềM TIN HọC TRONG BIÊN TậP BảN Đồ ĐịA CHÍNH ..........21
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ......................................................21

2.6.2. Phần mềm FAMIS ...........................................................................................22
3.1. ĐốI TƢợNG VÀ PHạM VI NGHIÊN CứU ...................................................................27
3.2. ĐịA ĐIểM VÀ THờI GIAN TIếN HÀNH .....................................................................27


3.3. NộI DUNG ............................................................................................................27
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nghinh Tường .............................27
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ......................................................................27
3.3.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS ......27
3.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU..................................................................................27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ........................................29
4.1 ĐIềU KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế, XÃ HộI CủA XÃ NGHINH TƢờNG.............................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................................32
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................................33
4.1.3.4 Tình hình quản lý đất đai của xã ..................... Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Công tác ngoại nghiệp .....................................................................................37
4.3.1.1 Chuẩn bị ........................................................................................................37
- Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. .........................................................................37
4.4 ĐO Vẽ CHI TIếT VÀ BIÊN TậP BảN Đồ BằNG PHầN MềM MICROSTATION VÀ FAMIS 44
4.4.1 Đo vẽ chi tiết ....................................................................................................44
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS,Emap và Microstation thành lập bản đồ địa chính ...45
4.3.3. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : ...............................56
4.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ................................................................62
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................63
5.1. KếT LUậN .............................................................................................................63
5.2. KIếN NGHị............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65



1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con ngƣời. Cho nên việc bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể
thiếu đƣợc trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con ngƣời đã tác động trực tiếp
vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền
vững của đất đai. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Nhà nƣớc và
Nhân dân ta.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tƣ liệu mang tính
khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ
địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Để bảo vệ
quỹ đất đai của địa phƣơng cũng nhƣ để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất
đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn
tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nƣớc về đất đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tƣ liệu
mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và
hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Nghinh Tƣờng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, với sự phân công,
giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,

đội sản xuất xã Nghinh Tƣờng thuộc Công ty Cổ phần Trắc địa địa chính và Xây


2

dựng Thăng Long với sự hƣớng dẫn của cô giáo TS Vũ Th ị Quý em tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử thực
hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 102 tỷ lệ 1/1000 xã Nghinh Tƣờng
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công nghệ toàn đạc điện tử và tính năng của nó, nắm rõ quy trình
thành lập bản đồ bằng phƣơng pháp toàn đạc điện tử, thực tập ứng dụng công nghệ
tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lƣới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và
biên tập một tờ bản đồ địa chính..
Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây dƣ̣ng hồ sơ điạ chin
́ h , cơ sở dƣ̃ liê ̣u
điạ chiń h, công tác quản lý nhà nƣớc của UBND xã, đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyề n sở hƣ̃u nhà ở và các tài sản khác gắ n liề n với đấ t .
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiện kinh tế xã hội xã Nghinh Tƣờng, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã Nghinh Tƣờng.
- Thành lập lƣới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần
mềm tin học Microstation, Famis…
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã đƣợc học trong nhà trƣờng và áp
dụng vào thực tiễn công việc của mình sau này.
- Trong thực tiễn:

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
đƣợc nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.


3

+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trƣờng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan,
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt”(Luật đất đai 2003, trang 7)[1]
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản
đồ địa chính thƣờng xuyên đƣợc cập nhật những thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Bản đồ địa chính
khác với bản đồ chuyên ngành thông thƣờng ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và
phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc.
Bản đồ địa chính đƣợc xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng
hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác

quản lý đất đai nhƣ:
- Làm cơ sở thực hiện đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp
mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để thực hiện các công tác kiểm kê, thống kê đất đai, lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo dõi chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời
phục vụ công tác điều tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh
chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đƣợc thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ
số địa chính.


5

Bản đồ giấy là bản đồ truyền thống, các thông tin đƣợc thể hiện toàn bộ trên
giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tƣơng tự nhƣ bản đồ giấy, xong
các thông tin này đƣợc lƣu trữ dƣới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lƣu trữ dƣới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ đƣợc mã hoá.
- Bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc
+ Bản đồ địa chính
Khi thành lập bản đồ số địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu
cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất.
- Các yếu tố pháp lý đƣợc điều tra, đƣợc thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.

2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có các yếu tố cơ bản và yếu tố phụ khác có liên quan cần
phải đƣợc phân biệt rõ.
-

Yếu tố điểm:Điểm là một vị trí đƣợc đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trƣng trên đƣờng biên
thửa đất, các điểm đặc trƣng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản
lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.

-

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn thẳng.
Đối với đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó.


6

-

Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại
ở thực địa có diện tích xác định, đƣợc giới hạn bởi một đƣờng bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Đƣờng ranh giới thửa đất
ở thực địa có thể là con đƣờng, bờ ruộng, tƣờng xây, hàng rào...Các yếu tố
đặc trƣng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện
tích của nó.


-

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đƣờng
ranh giới phân chia không ổn định, có một số phần đƣợc sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thƣờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ
hay đơn vị tính thuế.

-

Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng lô
đất đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.

-

Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu.

-

Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng ngƣời
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ thƣờng
có sự liên kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...

-

Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đƣờng
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện

chức năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
(Theo thông tƣ 25 – BTMT về bản đồ địa chính).

2.1.4.2 Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu của bộ hồ sơ địa chính,
Vậy nên, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý
đất đai. Bản đồ địa chính cẩn phải có đầy đủ các yếu tố nhƣ sau:


7

- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nƣớc các cấp, lƣới tọa độ địa chính cơ sở, lƣới
tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng
lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đƣờng địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính, các điểm
đặc trƣng của địa giới. Khi đƣờng địa giới hành chính cấp thấp trùng với đƣờng địa
giới cấp cao hơn thì biểu diễn đƣờng địa giới cấp cao. Các đƣờng địa giới phải phù
hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu trữ trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng đƣờng gấp
khúc hoặc đƣờng cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trƣng trên đƣờng ranh giới của nó nhƣ điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm đƣờng cong
của đƣờng biên. Ngoài ra với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba
yếu tố là số thứ tự thửa đất, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cƣ, ranh
giới sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện các loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chƣa sử dụng… Trên bản đồ địa chính cần phải

phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cƣ
đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh giới, các
công trình xây dựng nhƣ nhà ở, nhà làm việc… ranh giới các công trình xây dựng
đƣợc xác định theo mép tƣờng phía bên ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất vật liệu của công trình nhƣ nhà gạch, nhà bê tông…
- Hệ thống giao thông: Trên bản đồ địa chính cần thể hiện tất cả các loại
đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng giao thông nội bộ trong khu dân cƣ, đƣờng liên xã,
đƣờng giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đƣờng lâm nghiệp,


8

đƣờng phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có lên quan đến
đƣờng giao thông nhƣ cầu, cống, hè phố, lề đƣờng, chỉ giới đƣờng...
- Hệ thống thủy văn: Trên bản đồ địa chính phải biểu thị đầy đủ hệ thống
sông, ngòi, mƣơng, máng và hệ thống rãnh thoát nƣớc. Khi đo vẽ trong các khu dân
cƣ thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nƣớc công cộng. Sông, ngòi, kênh mƣơng
cần phải ghi chú tên riêng và hƣớng nƣớc chảy.
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao: Dáng đất đƣợc biểu thị trên bản đồ địa
chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng, đƣờng bình độ đối với vùng đồi,
núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc quy
hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đƣờng
điện cao thế, bảo vệ đê điều.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan trọng
có ý nghĩa định hƣớng nhƣ cột cờ, ăng ten...
2.1.5 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.5.1 Hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia
Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đƣa vào sử dụng hệ

quy chiếu và hệ toạ độ nhà nƣớc VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trƣờng trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đƣờng
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm
quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nƣớc có 64


9

tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh
đƣợc chỉ định chọn 1 trong 10 kinh tuyến trục từ 103o đến 109o.
Kinh tuyến trục tỉnh Thái Nguyên chọn là 106o30‟. [13]
2.1.5.2 Các phép chiếu phổ biến
Thực tế hiện nay có hai lƣới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lƣới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM nhƣ sau
- Phép chiếu Gauss – Kruger

Lƣới này đƣợc thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lƣới chiếu k=1000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa

không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất đƣợc chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60
múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi đƣợc ký hiệu bằng chữ số Ả
rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần
xích đạo.
- Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lƣới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tƣơng đối đồng nhất. Ngày nay nhiều nƣớc phƣơng Tây và trong vùng Đông Nam Á


10

dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ƣu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ,
nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công
nghệ tiên tiến của nƣớc ngoài và kết hợp hệ toạ độ Nhà nƣớc Việt Nam với hệ toạ
độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam đƣợc thành lập trƣớc năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss.
2.1.6. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính thƣờng có nhiều tỷ lệ khác nhau.
- Tỷ lệ 1/1000,1/2000,1/5000,1/10.000 sử dụng múi chiếu 3o
- Tỷ lệ 1/200,1/500 sử dụng múi chiếu 1,5o Lƣới khống chế mặt bằng để
thành lập bản đồ địa chính hiện nay sử dụng lƣới hạng cao và lƣới tam giác hạng
I,II,III,IVvà lƣới đƣờng chuyền hạng II,III,IV nhà nƣớc tiếp đến là lƣới địa chính
cấp 1, 2, dƣới nữa là tam giác nhỏ, đƣờng chuyền kinh vĩ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 đƣợc xác định nhƣ sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc
thực tế là 6 x 6 ki-lô-mét (km) tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:10000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600 héc-ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế là 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ


11

X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là
50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000.

Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là
50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông đƣợc đánh
thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới.
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.


12

- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thƣớc thực tế 0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50
cm, tƣơng ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông. (Thông tƣ số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng quy định về bản đồ địa chính) [6].
2.2. Cơ sở thực tiễn
- Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành phố trên cả nƣớc đã thành lập bản đồ

địa chính, đo vẽ bằng phƣơng pháp toàn đạc điện tử. Phƣơng pháp này cho kết quả
nhanh và độ chính xác rất cao vì vậy hiện nay để thành lập bản đồ địa chính ngƣời
ta chủ yếu sử dụng phƣơng pháp này để thành lập bản đồ địa chính.
Công ty cổ phần Trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long đã tiến hành
xây dựng bản đồ ở rất nhiều nơi trên cả nƣớc nhƣ Thái Nguyên, Vĩnh Phúc... Vậy
nên, trong thời gian thức tập ở công ty em đã tiếp tục trau dồi, nghiên cứu về công
nghệ tin học và phƣơng pháp toàn đạc điện tử để thực hiện đo vẽ chi tiết, chỉnh lý
bản đồ địa chính cho xã Nghinh Tƣờng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phƣơng pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thƣờng
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết
hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phƣơng pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ
ảnh, ảnh đơn).


13

- Phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thƣờng đƣợc thực hiện qua hai bƣớc.
Bƣớc 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bƣớc 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.3.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ
sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ

Phƣơng pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ địa
hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính cơ sở và hiệu chỉnh các yếu tố nội dung
bản đồ địa chính ở mỗi thời điểm đo vẽ.
Phƣơng pháp này chỉ áp dụng để bổ sung các yếu tố ở khu vực đất nông
nghiệp, khu trồng cây công nghiệp và đất chƣa sử dụng ở khu vực đồi núi, khu vực
duyên hải ở tỷ lệ nhỏ. Phƣơng pháp này là phƣơng án chính để kiểm tra diện tích tự
nhiên đối với các xã vùng núi, núi cao, vùng sâu, vùng xa, các đảo và khu vực chƣa
có điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy.
2.3.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (phương
pháp không ảnh)
Trong phƣơng pháp không ảnh, bản đồ đƣợc thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ
máy bay. Phƣơng pháp không ảnh chủ yếu dùng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1/2000 đến 1/25000 cũng có thể áp dụng cho tỷ lệ 1/1000 nếu đó là khu vực ít bị
che khuất.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp không ảnh đã khắc phục đƣợc những khó khăn của
sản xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm chi phí và có thời gian sản xuất. Khi đo vẽ
cùng một lúc một vùng rộng lớn bằng phƣơng pháp không ảnh sẽ cho hiệu quả cao
về năng suất, giá thành và thời gian.
Nhƣợc điểm: Những khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới thửa đất và
các đối tƣợng đo vẽ bản đồ cũng nhƣ những khu vực có nhiều biến động mới so với


14

mốc thời gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều hơn.
Phƣơng pháp không ảnh khó đạt độ chính xác khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
và tốn kém kinh phí nếu áp dụng cho những khu vực lẻ tẻ và nhỏ.
2.3.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phƣơng pháp là xác định vị trí tƣơng đối của các điểm chi tiết
địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lƣới cấp cao hơn bằng các máy

toàn đạc thông thƣờng hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phƣơng pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lƣợng điểm khống chế. Phƣơng pháp đƣợc ứng dụng để thành lập bản
đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dƣới 6 độ hoặc ở những nơi
không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính
tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phƣờng
Xây dựng lƣới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích


15

2.3.4.1 Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán
trắc địa, địa chính, địa hình và nhiều công trình khác có liên quan đến đo vẽ địa
hình. Trong đề tài tốt nghiệp này, em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc
đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo
xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi xử lý trung tâm CPU (Central
Processing Unit- Microprocessor).
Đặc trƣng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm
đặt máy đến điểm đặt gƣơng phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là

các định trị số hƣớng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi
xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu nhƣ hằng số máy (K), số liệu khí tƣợng môi
trƣờng đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X, Y, H) của trạm đặt máy và của
điểm định hƣớng, chiều cao máy (im), chiều cao gƣơng (lg). Nhờ sự trợ giúp của
các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu
toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể đƣợc hiển thị trên màn hình
tinh thể, hoặc lƣu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ
nhớ ngoài (gọi là field book - sổ tay điện tử) và sau đó đƣợc trút qua máy tính. Việc
biên tập bản đồ gốc đƣợc thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông
tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính.
2.3.4.2 Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
- Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế
(có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thƣớc thép 2m
để đo chiều cao máy và gƣơng phản xạ. Tại điểm định hƣớng, để đảm bảo độ chính
xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gƣơng phản xạ với bộ cân bằng dọi
tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gƣơng sào. Các máy móc thiết bị
phải đƣợc kiểm nghiệm và điều chỉnh.


16

- Trình tự đo
Tại điểm định hƣớng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm
hoặc gƣơng.
Tại trạm đo A:
+ Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đƣa máy trùng với tâm mốc). Lắp
pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
+ Đƣa ống kính ngắm chính xác điểm định hƣớng B. Bằng các phím chức
năng nhập các số liệu nhƣ hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ và độ cao

điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hƣớng B (XB,YB), chiều cao máy
im, chiều cao gƣơng sào (lg). Đƣa trị số hƣớng mở đầu về 00'00'00".

+ Quay ống kính về ngắn tâm gƣơng sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ
tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng
1 (kẹp giữa hƣớng mở đầu AB và hƣớng A1) và góc đứng v1.

- Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh đƣợc thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các
phần mềm tiện ích lần lƣợt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hƣớng B:


17

XAB= XB – XA; YAB= YB - YA
Tính góc định hƣớng của cạnh mở đầu:
SAB= artg
Tính góc định hƣớng của cạnh SA1.
SA1= SAB + 1 (Vì trị số hƣớng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA + XA1
Y1= YA + XA1
Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg hoặc:

HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Nhƣ vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 đƣợc
CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể đƣợc biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc
lƣu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lƣới khống chế địa chính là lƣới khống chế mặt bằng đƣợc thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:
2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Lƣới khống chế địa chính đƣợc tính toán trong hệ tọa độ nhà nƣớc, dùng các
điểm tọa độ nhà nƣớc hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lƣới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nƣớc.


×