Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

THUYET MINH THI CONG DUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 99 trang )

Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

PHẦN I

THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ
4 KM ĐƯỜNG
I. XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
I.1. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.1.1 Địa hình
- Cao độ địa hình biến đổi trong khoảng 128 m đến 135 m. Đoạn tuyến thi công có
cao độ điểm đầu và cuối lần lượt là:135.69m và 136.95m.
- Địa hình khu vực tuyến tương đối bằng phẳng chủ yếu là các đồi thoải xen kẻ
các dải đất rộng có độ dốc ngang nhỏ. Nhìn chung khu vực đoạn tuyến thi công có độ
dốc ngang mặt đất dao đông từ 1% - 7%.
I.1.2 Địa mạo
Loại rừng của khu vực đoạn tuyến là loại rừng cấp II. Đây là laọi rừng cây con,
mật độ cây con, dây leo chiếm dưới 2/3 diện tích. Mật độ cây có đường kính 5-10 cm
trên một ha là 5 đến 25 cây, xen lẫn cây có đường kính lớn hơn 10 cm. Đồng thời đất
có các loại cây mắm, cốc, vẹt … trên địa hình khô ráo. Tuyến đi qua khu vực không có
đầm lầy, bùn trũng đây là mặt thuận lợi cho cho quá trình thi công.
I.1.3 Địa chất
Qua công tác khoan thăm dò địa chất cho thấy địa chất khu vực đoạn tuyến thu được
kết quả các lớp địa chất:
- Lớp đất hữu cơ dày 0.1 m.
- Lớp á cát dày 3-5 m.
- Lớp sét dẻo cứng dày 6-8 m.


- Lớp đá gốc.

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

1

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

Phần nền đường đã thi công xong có địa chất là hầu hết là đất á cát, do đó sẽ thuận lợi
cho việc công việc đào khuôn đường và lu lèn phần khuôn đường đạt đến độ chặt yêu
cầu của lớp áo đường.
I.1.4 Địa chất thuỷ văn
Mực nước ngầm thấp và tương đối ổn định không ảnh hưởng đến công trình.
Ngoài ra khu vực đoạn tuyến không có các hiện tượng caxtơ, sụt lún, xói ngầm…
I.1.5 Thuỷ văn
- Khu vực đoạn tuyến thuộc vùng mưa IX ứng với H p=4% = 374 mm (Trạm Đồng
Hới thuộc tỉnh Quảng Bình).
- Mực nước ở các sông, suối và chế độ chảy tương đối ổn định, không có hiện
tượng xói lở hai bên lưu vực điều này không ảnh hưởng nhiều đến công tác thi công.
- Tuy nhiên cũng cần chuẩn bị tốt các hệ thống kênh mương rảnh để sẳn sàng thoát

nước trong các tình huống có các cơn mưa rào đột ngột ập đến, tránh hiên tượng ngập
nước nền đường.
I.1.6 Khí hậu, thời tiết
- Khí hậu khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, điển hình
nhiệt độ cao ít biến động. Mổi năm có hai mùa rỏ rệt mùa mưa từ tháng 8 đến tháng12
và mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông
nhưng không đậm và kéo dài.
- Nhiệt độ trung bình trong năm 25oc; mùa đông dao động trong khoảng 20-24oc
thấp nhất vào các tháng 12,1,2 trung bình 18-23 oc; mùa hè 25-30oc cao nhất vào các
tháng 6,7,8 từ 28-30oC.
- Độ ẩm không khí trung bình: 84% cao nhất vào các tháng 10,11 trung bình từ
85,67 - 87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình từ 76,67 - 77,33%.
- Lượng mưa bình quân năm 2000-2500 mm lượng mưa cao nhất vào các tháng 10,
11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình
từ 23-40 mm/tháng.

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

2

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô

Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

- Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6,
trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69 đến
165 giờ/tháng.
- Với những đặc điểm như vậy nên đoạn tuyến thi công vào mùa nắng là hợp lý
nhất ta có thể thi công vào các tháng 5,6 .
I.2. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI KHU VỰC TUYẾN ĐI QUA
I.2.1 Dân cư và tình hình phân bố dân cư
- Dân cư sinh sống chủ yếu ở đây là dân tộc Kinh, với mật độ phán bố dân cư
không đều .Tỉnh Quảng Bình với diện tích 8037 km2 ,dân số năm 2001 là 809.619
người.
- Dân cư chủ yếu tập trung đông tại các trung tâm huyện, xã tại các thị trấn … và
phân bố dọc theo tuyến với mật độ cũng khá đông.
I.2.2 Tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong khu vực
- Kinh tế khu vực này tương đối phát triển với nhiều ngành nghề trên nhiều lĩnh
vực. Tại các trung tâm kinh tế chính việc mua bán luôn diển ra sầm uất. Ngoài ra khu
vực này là một đầu mối giao thông quan trọng trong việc luôn chuyển hang hoá từ
Quảng Bình vào Quảng Trạch cũng như Ba Đồn.
- Tình hình an ninh chính trị trong vùng luôn được giữ vững, trật tự và an toàn xã
hội luôn luôn được đảm bảo rất tốt. Chính quyền địa phương rất quan tâm tạo điều
kiện thuận lợi cho đơn vị thi công về các mặt: đảm bảo an ninh trật tự trên công
trường, đảm bảo an toàn cho công nhân tại láng trại và kho vật liệu …
- Khu vực có một nền văn hoá tốt đẹp từ lâu đời nên đời sống tinh thần của dân cư
ở đây là rất cao.
I.2.3 Các định hướng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong tương lai
Với một nền văn hoá lâu đời và tình hình kinh tế, chính trị hiện tại cùng với tiềm
năng về phát triển các ngành kinh tế mới như: du lịch, phát triển các làng nghề truyền
thống … thì khu vực này hứa hẹn sẽ có những đổi thay và phát triển rất tốt trong tương


Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

3

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

lai không xa. Cũng từ đó mà ta cố thể thấy được ý nghĩa quan trọng của tuyến đường
này hiện tại và trong tương lai đối với khu vực.
I.3 CÁC ĐIỀU KIỆN LIÊN QUAN KHÁC
I.3.1 Điều kiện khai thác, cung cấp các loại VLXD, bán thành phẩm, cấu kiện
đúc sẵn và đườn vận chuyển đến tuyến
Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, vật liệu bán thành phẩm, cấu kiện đúc sẵn. Sau
khi khảo sát và nghiên cứu kỷ điều kiện cung cấp nguyên vật liệu ta thấy :
+Các loại vật liệu dùng để thi công các lớp mặt đường đảm bảo chất lượng yêu cầu
và cung cấp thường xuyên kịp thời để phục vụ thi công. Cụ thể :
1)Vật liệu đá dăm :Trạm nghiền đá dăm để cung cấp cho việc thi công cách địa
điểm thi công với cự ly trung bình khoảng 4Km. Đá tại đây đạt đầy đủ các yêu cầu về
vật liệu đá
cũng như khối lượng cần thiết. Do đó có thể sử dụng để sản xuất các vật liệu bán thành
phẩm như BTN, CPĐD sử dụng trong kết cấu áo đường trên toàn bộ chiều dài tuyến.

2)Vật liệu nhựa đường và bê tông nhựa: Trạm trộn BTN của vùng có thể cung cấp
đầy đủ các lượng nhựa đường mà tuyến cần, trạm trộn BTN cách điểm đầu tuyến với
cự ly trung bình khoảng 4 Km, Năng suất của trạm trộn BTN này có thể cung cấp đầy
đủ lượng BTN yêu cầu trong một ca máy thi công mặt đường. Nhựa này đã được thí
nghiệm và đạt các yêu cầu về vật liệu nhựa, cũng như khối lượng nhựa của đồ án thiết
kế đã nêu.
3)Vật liệu nước: Được lấy ở sông cách địa điểm thi công với cự ly trung bình 1Km,
chất lượng nước được thí nghiệm đạt yêu chất lượng thi công.
+Các bán thành phẩm như BTN, CPĐD cũng được sản xuất ở các trạm trộn đáng
tin cậy, có uy tín, chất lượng cao ở gần khu vực thi công, và được vận chuyển đến
tuyến thi công bằng các phương tiện chuyên dụng (ô tô tự đổ các loại), với điều kiện
vận chuyển khá thuận lợi. Đảm bảo cung cấp kịp thời cho đơn vị thi công.
+Các cấu kiện đúc sẳn được vận chuyển tập kết sẳn ở bãi chứa gần công trường
và được bảo quản tốt.
I.3.2 Điều kiện cung cấp máy móc, nhân lực, phụ tùng thay thế
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

4

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang


Điều kiện cung cấp nguồn nhân lực, máy móc và thiết bị :
+Đội ngũ công nhân của đơn vị thi công có tinh thần trách nhiệm tay nghề kỹ thuật
cao, đã được thi công những tuyến đường tương tự và được các nhà thầu đánh giá chất
lượng tốt. Nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng kịp thời khi cần.
+Đội ngũ cán bộ kỹ thuật với lực lượng dồi dào, trình độ và khả năng quản lý tốt
đảm bảo yêu cầu, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng yêu nghề.
+Về máy móc : Đơn vị thi công có đầy đủ các loại máy móc với số lượng lớn, luôn
sẵn sàng cung cấp để phục vụ công tác thi công đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Vấn đề
bảo quản và sữa chữa máy móc cũng được đơn vị trang bị đầy đủ.
+ Phụ tùng thay thế luôn luôn được đảm bảo mổi khi có sự cố, đội ngũ công nhân lái
máy có khả năng và kinh nghiệm trong việc sửa chữa máy.
Nói chung về phía đơn vị thi công luôn đảm bảo các yêu cầu mà công nghệ thi công
đòi hỏi. Bên cạnh đó chính quyền Tỉnh và nhân dân trong vùng luôn sẳn sàng giúp đỡ
đơn vị thi công khi cần thiết.
I.3.3 Điều kiện cung cấp các loại năng lượng, nhiên liệu, nhu yếu phẩm phục vụ
sinh hoạt
- Khả năng cung cấp năng lượng,nhiên liệu cho các máy móc thi công luôn được
đảm bảo xăng dầu được xe tải vận chuyển đến các kho của đơn vị từ các trạm xăng
dầu cách đó 1 km. Các kho này được đặt gần nơi thi công để máy móc khỏi phải di
chuyển xa.
- Khả năng cung cấp nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt luôn được đảm bảo tốt vì vị
trí tuyến gần các chợ trong vùng dân cư. Các điều kiện sinh hoạt, nghĩ ngơi của cán
bộ, công nhân luôn được đảm bảo.
I.3.4 Điều kiện đảm bảo y tế, giáo dục, thông tin liên lạc
- Đơn vị thi công có các loại thuốc cần thiết để kịp thời cấp cứu khi có sự cố xảy
ra. Tại địa phương có các cơ sở y tế có thể điều trị tốt khi có đau ốm xảy ra.
- Hệ thống thông tin liên lạc được đảm bảo, sinh hoạt tinh thần của cán bộ công
nhân trong đơn vị rất tốt. Các điều kiện về truyền thanh, truyền hình, điện chiếu sáng
sinh hoạt…được phục vụ đầy đủ.

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

5

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

II. ĐẶC ĐIỂM TÍNH CHẤT CÔNG TRÌNH MẶT ĐƯỜNG, CHỌN
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
II.1 ĐẶC ĐIỂM TÍNH CHẤT CÔNG TRÌNH MẶT ĐƯỜNG
- Nền đường thuộc dạng nền đường đào, cao độ nền đường chính là cao độ hoàn công
nền đường cùng cao độ trên trắc dọc , do đó phải thi công đào khuôn đường.
- Dùng khối lượng vật liệu lớn nên trong quá trình thi công kết hợp chặt chẽ các khâu
chọn địa điểm khai thác vật liệu, bố trí cơ sở gia công vật liệu, tổ chức và kỹ thuật khai
thác,gia công vật liệu và tổ chức cung ứng vật liệu.
- Kinh phí chi vào công trình mặt đường lớn, trong đó kinh phí về vật liệu chiếm tới
60-70%.
- Khối lượng công trình phân bố trên toàn tuyến tương đối đều do kết cấu mặt đường
khong thay đổi. Do đó khối lượng vật liệu yêu cầu và khối lượng công tác thi công (trừ
khâu vận chuyển), phân bố tương đối đều và tổ chức của các đơn vị công tác (tổ, đội)
tương đối ổn định, tốc độ thi công thường không thay đổi.

- Diện thi công hẹp và dài: mặt đường chỉ rộng 9m nhưng chiều dài tới 4km. Do vậy
nhân vật lực không thể bố trí tập trung như các công trình cầu, cống…Công tác tổ
chức quản lí tương đối khó khăn, khối lượng công tác vận chuyển phân bố không đều,
nhu cầu về xe vận chuyển thay đổi theo từng đoạn.
- Công tác thi công phải tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên
nhiên, nhất là điều kiện khí hậu: mưa, nắng, gió, nhiệt độ. Trời mưa không thể tiến
hành thi công mặt đường bêtông nhựa ngoài ra nắng to, gió lớn chóng làm khô vật liệu
do đó khi thi công các lớp cấp phối thì công tác tưới nước phải tăng cường mới đảm
bảo độ ẩm của vật liệu khi lèn ép.
- Sản phẩm làm ra thì cố định, còn công trường luôn thay đổi, nên phải tổ chức di
chuyển, đời sống cán bộ, công nhân công trường gặp nhiều khó khăn.
II.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG
-Kết cấu áo đường đã cho là kết cấu của mặt đường cấp cao A1, chặt, kín nước.
-Sau khi đã thi công xong mặt cắt ngang của đường có dạng như sau:

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

6

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang


-Kết cấu áo đường gồm có 4 lớp sau đây:

-Đây là kết cấu mặt đường mềm, cấp thiết kế là cấp 3, thuộc cấp cao A1, kết cấu mặt
đường kín độ rỗng còn dư là < 6% do đó có thể tránh được hiện tượng nước thấm qua
KCMĐ xuống nền đường làm giảm cường độ của nền đường, dẫn đến phá hoại kết cấu
áo đường.
Trong đó theo yêu cầu của thiết kế là phần lề đường là gia cố hết do đó mà ta có thể đề
xuất phương án kết cấu của áo đường của phần lề gia cố mỗi bên 1,5m như sau:
1,5m

2%

2
1

19cm

1:

1

16cm

3
2

2%

4


1:

4cm
6cm

1

0,4m

1

0,4m
Kết cấu lề gia cố
Trong đó:
Lớp 1: là lớp BTN chặt hạt mịn loại 1 - D max15 dày 4cm. Đây chính là lớp mặt
của kết cấu áo đường.
Lớp 2: là lớp BTN chặt hạt vừa loại 1 - Dmax25 dày 6cm.
Lớp 3: là lớp CPĐD loại 1 - Dmax19 dày 14cm.

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

7

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ

Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

Việc đề xuất kết cấu của lề gia cố như vậy là để đảm bảo rằng lề gia cố có kết cấu
hoàn toàn tương tự như kết cấu của mặt đường, đồng thời việc thi công phần lề gia cố
này cũng rất thuận lợi và hợp lí. Để thi công phần lề gia cố ta chỉ cần rải rộng thêm các
lớp 1,2,3 ra đúng chiều rộng phần lề gia cố và lu lèn đến độ chặt yêu cầu là được.
II.2.1.Lớp CPĐD loại 2 Dmax37.5 và lớp CPĐD loại 1 - Dmax19
a. Nguyên lý sử dụng vật liệu
-Hai lớp CPĐD này được sử dụng theo nguyên lý cấp phối. CPĐD là hỗn
hợp cốt liệu, là sản phẩm của một dây chuyền công nghệ nghiền đá hoặc sỏi sạn
(CPĐD loại 2) có thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối chặt, liên tục.
+Lớp CPĐD loại 1 Dmax19 là CPĐD được nghiền từ đá nguyên
khai.
+Lớp CPĐD loại 2 Dmax37,5 là CPĐD được nghiền từ đá hoặc sỏi
sạn, và trong đó có thể có đến 50% hạt không được nghiền nhỏ hơn 2,36mm.
-Cốt liệu bao gồm nhiều cỡ hạt liên tục to nhỏ khác nhau được phối hợp
với nhau theo tỉ lệ nhất định. Vì vậy sau khi san rãi và lu lèn chặt thì các hạt nhỏ lắp
đầy lổ rỗng còn lại giữa các hạt lớn tạo thành kết cấu đặc chắc có khả năng chịu lưc
đứng và lực ngang đều tốt nhờ lực dính và góc ma sát trong của vật liệu.
b. Nguyên lý hình thành cường độ
- Để đảm bảo cấp phối có cường độ cao, ổn định cường độ thì phải
tạo ra được một cấp phối có thành phần lực dính và góc ma sát trong đều lớn. Trong
đó thành phần lực dính có tính chất quyết định đến cường độ của cấp phối.
- Thành phần lực dính trong cấp phối có hai loại:
+ Lực dính tương hỗ: sinh ra do sự móc vướng vào nhau giữa các
hạt có kích thước lớn. Nó có thể được nâng cao nhờ biện pháp đầm nén chặt lớp vật

liệu cấp phối hoặc dùng các hạt có hình khối sắc cạnh. Thành phần lực dính tương hỗ
nâng cao cường độ của cấp phối nhưng không tăng cường được khả năng chống lực
ngang. Hệ quả: hai cấp phối có có thành phần hạt như nhau cấp phối nào có độ chặt
lớn hơn sẽ có cường độ cao hơn. Hai cấp phối có độ chặt như nhau, cấp phối nào có
thành phàn hạt lớn hơn có cường độ cao hơn.
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

8

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

+ Lực dính phân tử: phát sinh do sự tương tác giữa các hạt có kích
cỡ hạt keo. Thành phần lực dính này nâng cao cường độ cấp phối khi chịu lực thẳng
đứng và lực ngang.
- Thành phần lực ma sát phát sinh do sự ma sát tiếp xúc giữa các hạt
cốt liệu. Các hạt cốt liệu có bề mặt sần sùi, nhám thì lực ma sát trong cấp phối càng
lớn. Ngoài ra thành phần lực ma sát được tăng cường khi độ chặt cấp phối tăng tức là
các hạt được ép sít lại với nhau, tăng tiết diện tiếp xúc.
c. Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm:

+ Cường độ mặt đường tương đối cao E = 2000-3000 (daN/cm2) .
+ Kết cấu chặt kín.
+ Khả năng chịu lực thẳng đứng và lực ngang tốt.
+ Công lu lèn nhỏ.
+ Có thể cơ giới hoá hầu hết các khâu công tác.
+ Giá thành tương đối thấp.
- Nhược điểm:
+ Công tác chế tạo vật liệu tương đối phức tạp.
+ Công tác kiểm tra chất lượng vật liệu trong quá trình thi công yêu cầu
phải có thiết bị dụng cụ chuyên dùng.
+ Cường độ giảm nhiều khi bị ẩm ướt.
● Lưu ý:
- Lớp CPĐD là hỗn hợp có tính xúc biến lớn nên tót nhất là có phương tiện
lu rung để lu lèn.
- Lớp CPĐD dùng trong kết cấu áo đường là lớp CPĐD loại 1 nên yêu cầu
toàn bộ cốt liệu kể cả cỡ hạt mịn đều phải là sản phẩm nghiền từ đá sạch, có mức độ
bụi bẩn không đáng kể.
- Đối với lớp CPĐD làm móng trên bắt buộc phải thi công lớp nhựa thấm để
hạn chế mặt đường bốc bụi, bảo vệ mặt đường không bị hư hỏng khi phương tiện thi

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

9

MSSV:1065864
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ

Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

công đi lại và đảm bảo liên kết tốt giữa tầng móng và tầng mặt của mặt đường cấp
cao.
- Trong quá trình vận chuyển, san rải và lu lèn cần lưu ý thường xuyên kiểm
tra độ ẩm của hỗn hợp cũng như các chỉ tiêu khác về thành phần hạt. Nếu phát hiện
thấy hỗn hợp bị phân tầng (tập trung đá cỡ hạt lớn…) thì phải xúc bỏ thay hỗn hợp
cấp phối mới. Không được bù các cỡ hạt và trộn tại chổ.
- Luôn luôn tưới ẩm tạo dính bám khi thi công hai lớp CPĐD và tưới nhựa
dính bám trước khi thi công lớp BTN ở trên.
II.2.3. Lớp BTN chặt hạt vừa loại 1 Dmax25 và Dmax15
a. Nguyên lý sử dụng vật liệu: nguyên lý cấp phối.
b. Nguyên lý hình thành cường độ: nhờ thành phần lực dính phân tử do thành
phần hạt mịn tạo ra và nhờ sự chèn móc, ma sát giữa các hạt lớn.
c. Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Cường độ mặt đường cao.
+ Chịu tải trọng thẳng đứng và nằm ngang đều tốt.
+ Là kết cấu chặt, kín nước hạn chế được nước thấm xuống dưới.
+ Mặt đường dễ tạo phẳng, độ bằng phẳng của mặt đường cao đáp ứng
được yêu cầu xe chạy cao mà vẫn êm thuận.
+ Độ cứng mặt đường không lớn nên xe chạy hầu như không gây tiếng
ồn.
+ Mặt đường có độ hao mòn nhỏ, ít sinh bụi. Công tác duy tu bảo dưỡng
và sửa chữa ít, đơn giản.
- Nhược điểm:

+ Ổn định cường độ kém. Cường độ mặt đường giảm khi nhiệt độ cao,
đặc biệt là khả năng chịu cắt. Vì vậy về mùa nắng mặt đường BTN dễ phát sinh hiện
tượng trồi, trượt, làn sóng đặc biệt là những nơi có lực ngang lớn, về mùa mưa, khi
mặt đường ẩm ướt hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường giảm.
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

10
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

+ Mặt đường có màu sẫm, khó phân biệt với lề đất hai bên nên định
hướng xe chạy vào ban đêm kém.
+ Công nghệ thi công đòi hỏi phải có những thiết bị chuyên dụng do đó
giá thành tương đối cao.
 Tuy còn tồn tại nhiều nhược điểm song mặt đường BTN vẫn được sử dụng
khá rộng rãi làm lớp mặt cho các mặt đường cấp cao do những ưu điểm nổi bật nêu
trên.
● Lưu ý:
- BTN là loại hỗn hợp có sức cản nhớt lớn nên khi thi công bắt buộc phải có
phương tiện lu bánh lốp thì mới đảm bảo độ chặt yêu cầu.
- Khi nhiệt độ của hỗn hợp giảm xuống bằng nhiệt độ của không khí thì cường

độ của BTN coi như đã hình thành, do đó BTN là loại vật liệu khống chế thời gian
vận chuyển, san rải và lu lèn. Vì vậy trong quá trình thi công luôn thường xuyên
kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa.
- Do hỗn hợp khống chế nhiệt độ khi thi công nên dẫn đến khống chế thời gian
thi công do đó đòi hỏi phải tập trung các phương tiện thi công để kết thúc khi nhiệt
độ của hỗn hợp không nhỏ hơn 70oC.
- Để đảm bảo hỗn hợp không dính vào bánh lu trong quá trình lu lèn thì nên
dùng dầu chống dính để bôi vào bánh lu, tốt nhất là không nên dùng nước để chống
dính bám vào bánh lu.
- Chỉ được thi công mặt đường bê tông nhựa trong những ngày không mưa,
móng đường khô ráo, nhiệt độ không khí không dưới 5oC.
- Yêu cầu mặt đường bê tông nhựa sau khi lu lèn xong phải đạt độ chặt K≥0,98
so với dung trọng mẫu bê tông nhựa chế vị từ BTN thiết kế cấp phối hoặc chế vị từ
hỗn hợp bê tông nhựa lấy tại hiện trường ( không so sánh với mẫu tiêu chuẩn).
II.3. CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

11
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang


Về phương pháp tổ chức thi công, trong thực tế có 4 phương pháp, đó là : phương
pháp TCTC tuần tự, phương pháp TCTC dây chuyền, phương pháp TCTC song song,
phương pháp TCTC hỗn hợp (kết hợp các phương pháp trước lại với nhau).
-Đặc diểm tổ chức thi công của công trình mặt đường:
+Sử dụng nhiều vật liệu: thường phải dùng hàng nghìn m 3 vật liệu cho 1km đường,
chi phí xây dựng mặt đường cao, chiếm khoảng 45%- 65% tổng giá thành (với đường
vùng đồng bằng và trung du), chi phí vật liệu chiếm tới 60% - 70% trong đó chi phí
vận chuyển chiếm một tỉ lệ lớn.
+Khối lượng hầu như phân bố đều trên toàn tuyến do đó tốc độ thi công mặt đường
thường không thay đổi.
+Kỹ thuật thi công hầu như không đổi ở các đoạn tuyến khác nhau. Vì vậy công nghệ
thi công ở các đoạn khác nhau là giống nhau.
+Diện thi công hẹp và dài: mặt đường chỉ rộng từ (5 - 10)m nhưng chiều dài lên tới
hàng chục, hàng trăm km. Do đó việc tổ chức công tác vận chuyển tương đối phức tạp.
+ Công tác thi công phải tiến hành ngoài trời, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
+ Địa điểm thi công thường xuyên thay đổi.
=> Để thích ứng với các đặc điểm trên, đối với công trình mặt đường nên tổ chức thi
công theo phương pháp dây chuyền bằng cách biên chế các tổ đội thi công chuyên
nghiệp để thi công trên toàn tuyến.
Ngoài ra các điều kiện liên quan khác như: Khả năng cung cấp máy móc không hạn
chế, khả năng quản lý và chỉ đạo của cán bộ kĩ thuật thi công tốt, đội ngũ công nhân có
tay nghề cao với lực lượng dồi dào, đáp ứng tốt cho phương pháp tổ chức thi công dây
chuyền.
⇒ Đối với công trình mặt đường thì chọn phương pháp TCTC dây chuyền sẽ thích
hợp hơn cả.
- Khi tổ chức thi công dây chuyền, phải giải quyết vấn đề sau:
+ Hướng thi công dây chuyền
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864

Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

12
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

+ Tốc độ thi công dây chuyền.
+ Xác định nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tổ chức SX và cung cấp nguyên vật
liệu.
+ Xác định trình tự, nội dung và kĩ thuật thi công, tổ chức các đơn vị thi công
chuyên nghiệp, bố trí các đoạn thi công và tổ chức dây chuyền thi công.
III. XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ DÂY CHUYỀN & HƯỚNG THI CÔNG
III.1 XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ DÂY CHUYỀN
-Xác định hướng thi công chung phải đảm bảo điều kiện vận chuyển các nhu cầu khác
của công trường, như vận chuyển trang thiết bị, máy móc, đảm bảo sự liên hệ thuận
tiện giữa công trường với cơ quan chỉ đạo cấp trên. Ta chọn hướng thi công là từ đầu
tuyến Km0+00 đến cuối tuyến Km4+00.
-Tốc độ thi công dây chuyền được chọn trên cơ sở tốc độ thi công dây chuyền tối
thiểu.
-Tốc độ thi công dây chuyền tối thiểu của mặt đường là chiều dài đoạn đường ngắn
nhất phải hoàn thành sau 1 ca. Tốc độ thi công dây chuyền tối thiểu có thể được xác
định theo công thức sau :
Vmin =


L
(m / ca)
(T − t1 − t 2 )n

Trong đó :
L : Chiều dài toàn bộ tuyến đường thi công (m) . L=4000m
n : Số ca trong 1 ngày, n=1 ca.
T : Thời gian tính theo lịch kể từ ngày khởi công đến ngày phải hoàn thành
công trình theo nhiệm vụ (ngày) , T=50 ngày.
t1 : Thời gian khai triển dây chuyền là số ngày kể từ ngày khởi công của tổ đầu
tiên đến ngày khởi công của tổ chuyên nghiệp sau cùng. Thông thường t 1=(3-6) ca,
thực tế t1=7 ca nên ta chọn t1=7.
t2 : Thời gian nghỉ việc (ngày) do thời tiết, do nghỉ lễ, Tết, chủ nhật .
Gọi: t21 là số ngày nghỉ do thời tiết xấu.
t22 : Số ngày nghỉ việc do nghỉ lễ, Tết, chủ nhật .
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

13
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang


Vì ngày thời tiết xấu (mưa) không thi công được có thể trùng với các ngày nghỉ.Tuy
nhiên phải căn cứ tình hình cụ thể mà điều chỉnh cho hợp lý.
t 
t 22 

21
Do đó t 2 = max   , tuy nhiên phải căn cứ tình hình cụ thể mà điều chỉnh cho hợp

lý.
Do đó với

t 21 : được xác định theo số liệu dự báo thời tiết của trạm khí tượng thuỷ

văn ở địa phương. Giả thiết t21=3 ngày.
t22 : xác định cụ thể theo lịch trong khoảng thời gian yêu cầu thi công,
t22=7 ngày (nghỉ ngày chủ nhật)
Chọn t2=7 ngày⇒

Vmin =

4000
= 111.11 (m/ca)
(50 − 7 − 7).1

III.2 XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ THI CÔNG HỢP LÝ
- Tốc độ thi công thực tế thường lớn hơn hoặc ít nhất là bằng tốc độ thi công tối
thiểu Vmin.
Vthực tế ≥ Vmin
- Để xác định Vthực tế ta thường căn cứ vào khả năng kỹ thuật, khả năng cung

cấp trang thiết bị và nguyên vật liệu quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của các thiết bị nhất là máy chính.
- Theo kinh nghiệm : Vthực tế = (100÷200) m/ca kết hợp điều kiện Vmin=
111.11 (m/ca) ta chọn tốc độ thi công thực tế là Vtt= 160 m/ca.
IV.XÁC ĐỊNH QUY TRÌNH THI CÔNG – NGHIỆM THU CÁC LỚP MẶT
ĐƯỜNG
IV.1 TÊN QUY TRÌNH
STT



1

lớp
B

2
3

Quy trình

Chiều dày,cm Tên lớp vật liệu
4

BTN chặt hạt mịn loại 1_Dmax15

thi công
22TCN 249-98

B


6

BTN chặt hạt vừa loại 1_Dmax25

22TCN 249-98

F

14

Cấp phối đá dăm loại 1_Dmax19

22TCN 334-06

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

14
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất
4

F


16

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

Cấp phối đá dăm loại 2_Dmax37.5

22TCN 334-06

IV.2 YÊU CẦU VẬT LIỆU
IV.2.1. Lớp BTN chặt hạt mịn loại 1_Dmax15
- Căn cứ vào cỡ hạt lớn nhất danh định của cấp phối đá (tương ứng với cỡ sàn
tròn tiêu chuẩn mà cỡ sàn nhỏ hơn sát ngay dưới nó có lượng sót tích luỹ lớn hơn
5%), bê tông nhựa rải nóng được phân ra 4 loại: bê tông nhựa hạt nhỏ, bê tông nhựa
hạt trung, bê tông nhựa hạt lớn, bê tông nhựa cát
- Bê tông nhựa chặt (BTNC) có độ rỗng từ 3% đến 6% thể tích. Trong thành
phần hỗn hợp phải có bột khoáng.
- Thành phần cấp phối các cỡ hạt của các loại cốt liệu (đá, cát, bột khoáng)
dùng trong bê tông nhựa chặt thỏa mãn quy định sau:
Đường kính

Tỉ lệ % lọt qua sàng
BTNC hạt
BTNC hạt

lỗ sang D

mịn_Dmax15
31.5
25

20
15
10
5
2.5
1.25
0.63
0.315
0.14
0.071

vừa_Dmax25
100
95-100
76-84
60-70
43-57
31-44
22-33
16-24
12-18
8-13
5-10

100
95-100
65-75
43-57
31-44
22-33

16-24
12-18
8-13
6-11

1.1 Đá dăm
1.1.1 Đá dăm trong hỗn hợp bê tông nhựa được xay ra từ đá tảng, đá núi, từ
cuội sỏi, từ xỉ lò cao không bị phân huỷ.
1.1.2 Không đươc dùng đá dăm xay từ đá mác-nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

15
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

1.1.3 Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm dùng cho từng loại bê tông nhựa phải thoả
mãn các quy định ở bảng sau.
Các chỉ tiêu cơ lý của đá

Lớp


Phương pháp thí nghiệm

mặt( lớp
trên) loại 1
2

1.Cường độ nén (daN/cm ) không nhỏ
hơn

1000

a)Đá dăm xay từ đá mắcma và đá biến

800

TCVN 1771

dăm xay từ cuội sỏi không lớn hơn, %
3.Độ ép nát của đá dăm xay từ xỉ lò cao:

8

TCVN 1771
TCVN 1771

+) Loại

1

chất

b)Đá dăm xay từ đá trầm tích
2.Độ ép nát(nén đập trong xilanh) của đá

+) Không lớn hơn
4.Độ hao mòn LA, không lớn hơn %
5. Hàm lượng cuội sỏi được xay vỡ trong

15
25
100

AASHTO

tổng số cuội sỏi, % khối lượng, không
nhỏ hơn
6.Tỉ số nghiền củ cuội sỏi

Bằng mắt
4

Bằng mắt kết hợp sàng

Rc = Dmin/dmax không nhỏ hơn
Dmin: Cỡ nhỏ nhất của cuội sỏi đem xay.
dmax: Cỡ lớn nhất của viên đá dã xay ra được.
1.1.4 Lượng đá dăm mềm yếu và phong hoá không được vượt quá 10% khối lượng
đối với bê tông nhựa rải lớp trên và không quá 15% khối lượng đối với bê tông nhựa
rải lớp dưới. Xác định theo TCVN 1771.
1.1.5 Lượng đá thỏi dẹt của đá dăm không được vượt quá 15% khối lượng đá
dăm trong hỗn hợp. Xác định theo TCVN 1771

1.1.6 Trong cuội sỏi xay không được quá 20% khối lượng là loại đá gốc silic.
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

16
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

1.1.7 Hàm lượng bụi, bùn, sét trong đá dăm không vượt quá 2% khối lượng,
trong đó hàm lượng sét không quá 0.05% khối lượng đá. Xác định theo TCVN 1771.
1.1.8 Trước khi cân đong sơ bộ để đưa vào trống sấy, đá dăm cần được phân
loại theo các cỡ hạt.
- Đối với bê tông nhựa hạt nhỏ, phân ra ít nhất hai cỡ hạt 10-15mm và 510mm.
1.2 Cát
1.2.1 Để chế tạo bê tông nhựa phải dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay. Đá để
xay ra cát phải có cường độ nén không nhỏ hơn của đá dùng để sản xuất ra đá dăm.
1.2.2 Cát thiên nhiên phải có môdun độ lớn (M k) > 2. Trường hợp Mk < 2 thì
phải trộn thêm cát hạt lớn hoặc cát xay từ đá ra. Xác định theo TCVN 342-86.
1.2.3 Đối với bê tông nhựa cát phải dùng cát hạt lớn hoặc cát hạt trung có M k
> 2 và hàm lượng cỡ hạt 5mm-1,25mm không dưới 14%.
1.2.4 Hệ số đương lượng cát (ES) của phần cỡ hạt 0-4,75mm trong cát thiên
nhiên phải lớn hơn 80, trong cát xay phải lón hơn 50. xác định theo ASTM – D2419–

79. Cát không được lẫn bụi, bùn sét quá 3% khối lượng trong cát thiên nhiên và
không quá 7% trong cát xay, trong đó lượng sét không quá 0,5%. Cát không được
lẫn tạp chất hữu cơ. Xác định theo TCVN 343, 344, 345-86.
1.3 Bột khoáng
1.3.1 Bột khoáng được nghiền từ đá cacbônat (đá vôi canxit, đo lô mit, đá
dầu…) có cường độ nén không nhỏ hơn 200 daN/cm 2 và từ xỉ badơ của lò luyện kim
hoặc ximăng.
1.3.2 Đá cacbônat dùng sản xuất bột khoáng phải sạch, chứa bụi, bùn, set
không quá 5%.
1.3.3 Bột khoáng phải khô, tơi (không vón hòn).
1.4 Nhựa đường

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

17
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

1.4.1 Nhựa đường dùng để chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa rải nóng là loại nhựa
đường đặc gốc dầu mỏ.
1.4.2 Nhựa đặc để chế tạo bê tông nhựa rải nóng tuân theo tiêu chuẩn 22

TCN-227-95. loại nhựa do tư vấn thiết kế lựa chọn.
1.4.3 Nhựa phải sạch, không lẫn nước và tạp chất.
1.4.4 Trước khi sử dụng nhựa, phải có hồ sơ về các chỉ tiêu kỹ thuật của các
loại nhựa sẽ dùng và phải thí nghiệm lại như quy định.
IV.2.2 Lớp BTN chặt hạt vừa loại 1_Dmax 25
- Các chỉ tiêu tương tự lớp BTN chặt hạt vừa loại 1_Dmax 25.
Các chỉ tiêu cơ lý của đá

Lớp mặt( lớp

Phương pháp thí nghiệm

dưới) loại 1
2

1.Cường độ nén (daN/cm ) không nhỏ
hơn
a)Đá dăm xay từ đá mắcma và đá biến

800

TCVN 1771

600
12

TCVN 1771

chất
b)Đá dăm xay từ đá trầm tích

2.Độ ép nát(nén đập trong xilanh) của
đá dăm xay từ cuội sỏi không lớn hơn,
%
3.Độ ép nát của đá dăm xay từ xỉ lò

TCVN 1771

cao:

2

+) Loại

25

+) Không lớn hơn
4.Độ hao mòn LA, không lớn hơn %
5. Hàm lượng cuội sỏi được xay vỡ

35
80

AASHTO

trong tổng số cuội sỏi, % khối lượng,
không nhỏ hơn
6.Tỉ số nghiền của cuội sỏi

Bằng mắt
4


Bằng mắt kết hợp sàng

Rc = Dmin/dmax không nhỏ hơn
- Đối với bê tông nhựa hạt trung phân ra ít nhất 3 cỡ hạt 15-20 (25) mm, 10-15
mm và 5-10mm.
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

18
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

IV.2.3. Lớp cấp phối đá dăm loại 1_Dmax19
3.1 Thành phần hạt
3.1.1 Thành phần hạt của vật liệu CPĐD được quy định ở bảng sau
Kích cỡ mắt sàng

Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng
Dmax = 19

vuông(mm)

50
37.5
25
100
19
90-100
9.5
58-73
4.75
39-59
2.36
30-45
0.425
13-27
0.075
2-12
3.1.2 Việc lựa chọn loại CPĐD (theo cỡ hạt danh định lớn nhất D max) phải căn
cứ vào chiều dày thiết kế của lớp móng và phải được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế kết
cấu áo đường và chi dẫn kỹ thuật của công trình:
- Cấp phối loại Dmax=19 mm thích hợp dùng cho việc bù vênh và tăng cường
trên các kết cấu mặt đường cũ trong nâng cấp, cải tạo.
3.2 Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD
- Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD được quy định ở bảng sau

TT
1

Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD
Chỉ tiêu kỹ thuật
CPĐD loại I

Phương pháp thí nghiệm
Độ hao mòn Los- Angeles của cốt
≤ 35
22 TCN 318-04

2

liệu (LA), %
Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt

≥ 100

22 TCN 332-06

3
4
5

K98, ngâm nước 96 giờ, %
Giới hạn chảy (WL), %
Chỉ số dẻo (IP), %
Chỉ số PP = Chỉ số dẻo IP x % lượng

≤ 25
≤6
≤ 45

AASHTO T89-02(*)
AASHTO T90-02(*)


6
7

lọt qua sàng 0,0075mm
Hàm lượng hạt thoi dẹt, %
Độ chặt đầm nén (Kyc), %

≤ 15
≥ 98

TCVN 1772-87(**)
22 TCN 333-06

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

19
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

(phương pháp II-D)
Ghi chú

(*)
Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt lọt qua
(**)

sàng 0,425 mm
Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài;
Thí nghiệm được thưc hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm trên
5% khối lượng mẫu;
Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác
định cho từng cỡ hạt
3.3 Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD
3.3.1 Phải đảm bảo vật liệu CPĐD luôn có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tối
ưu
( Wo ± 2% ) trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu.
3.3.2 Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời
độ ẩm của vật liệu CPĐD.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ sung
bằng các vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết
hợp việc bổ sung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nước
dạng sương gắn kèm;
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước khi
lu lèn.
4. Lớp cấp phối đá dăm loại 2-Dmax37.5
4.1 Thành phần hạt
4.1.1 Thành phần hạt của vật liệu CPĐD được quy định ở bảng sau:
Kích cỡ mắt sàng
vuông(mm)
50
37.5
25

19
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng
Dmax = 37.5
100
95-100
58-78
20
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

9.5
39-59
4.75
24-39
2.36
15-30
0.425
7-19
0.075

2-12
4.1.2 Việc lựa chọn loại CPĐD (theo cỡ hạt danh định lớn nhất D max) phải căn
cứ vào chiều dày thiết kế của lớp móng và phải được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế kết
cấu áo đường và chi dẫn kỹ thuật của công trình:
- Cấp phối loại Dmax= 37.5 mm thích hợp dùng cho lớp móng dưới.
4.2 Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD
- Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD được quy định ở bảng sau
TT
1

Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD
Chỉ tiêu kỹ thuật
CPĐD loại I Phương pháp thí nghiệm
Độ hao mòn Los- Angeles của cốt
≤ 40
22 TCN 318-04

2

liệu (LA), %
Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt

Không quy

3
4
5

K98, ngâm nước 96 giờ, %
Giới hạn chảy (WL), %

Chỉ số dẻo (IP), %
Chỉ số PP = Chỉ số dẻo IP x % lượng

định
≤ 35
≤6
≤ 60

AASHTO T89-02(*)
AASHTO T90-02(*)

6
7

lọt qua sàng 0,0075mm
Hàm lượng hạt thoi dẹt, %
Độ chặt đầm nén (Kyc), %

≤ 15
≥ 98

TCVN 1772-87(**)
22 TCN 333-06

22 TCN 332-06

(phương pháp II-D)
Ghi chú
(*)
Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt lọt

(**)

qua sàng 0,425 mm
Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài;
Thí nghiệm được thưc hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm
trên 5% khối lượng mẫu;
Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã
xác định cho từng cỡ hạt
4.3 Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

21
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

4.3.1 Phải đảm bảo vật liệu CPĐD luôn có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tối
ưu ( Wo ±2% ) trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu.
4.3.2 Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời
độ ẩm của vật liệu CPĐD.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ

sung bằng các vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên
kết hợp việc bổ sung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun
nước dạng sương gắn kèm;
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước
khi lu lèn.
IV.3 KIỂM TRA-NGHIỆM THU
1. Lớp BTN
- Kiểm tra: Trước và sau khi thi công yêu cầu phải kiểm tra như sau:
- Kiểm tra giám sát việc chế tạo bê tông nhựa ở trạm trộn:
+ Kiểm tra các thiết bị ở trạm trộn trước khi hoạt động bao gồm: kiểm tra lưu
lượng các bộ phận cân đong cốt liệu, nhựa và độ chính xác của chúng, kiểm tra bộ
phận trộn, kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn trong khi máy hoạt động.
+ Kiểm tra các thông tin biểu hiện trên bảng điều khiển của trạm trộn để điều
chỉnh chính xác.
1. Lưu lượng các bộ phận cân đong.
2. Lưu lượng của bôm nhựa.
3. Lưu lượng của các thiết bị vận chuyển bột khoáng.
4. Khối lượng hỗn hợp một mẻ trộn và thời gian một mẻ trộn.
5. nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu khoáng đã được rang nóng
6. Lượng tiêu thụ trung bình của nhựa
 Sai số cho phép khi cân đong vật liệu khoáng là ± 3% khối lượng của từng
loại vật liệu tương ứng, sai số cho phép khi cân lượng nhựa là ± 1.5%.
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

22
Lớp: TC0686A2



Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

- Kiểm tra chất lượng vật liệu đá dăm cát:
+ Cứ 5 ngày phải lấy mẫu kiểm tra một lần, xác lượng hàm lượng bụi, sét,
thành phần cỡ hạt, lượng hạt dẹt. Ngoài ra phải lấy mẫu kiểm tra khi có loại đá mới.
+ Cứ 3 ngày phải lấy mẫu kiểm tra cát một lần, xác định mođun độ lớn của
cát(Mk), thành phần hạt, hàm lượng bụi sét. Ngoài ra phải kiểm tra khi có loại cát
mới.
+ Sau khi mưa, trước khi đưa vật liệu đá, cát vào trống sấy, phải kiểm tra độ ẩm
của chúng để điêu chỉnh khối lượng khi cân đong và thời gian sấy.
- Kiểm tra chất lượng bột khoáng theo các yêu cầu về bột khoáng cho mỗi lần
nhập. Cứ 5 ngày kiểm tra một lần để xác định thành phần hạt và độ ẩm.
- Kiểm tra chất lượng nhựa, mỗi ngày kiểm tra một lần độ kim lún ở 25 0C của
mẫu nhựa lấy từ thùng nấu nhựa sơ bộ.
- Kiểm tra chất lượng của hỗn hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thiết bị trộn:
+ Kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp của mẻ trộn.
+ Kiểm tra bằng mắt chất lượng trộn đều của hỗn hợp.
+ Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa đã trộn xong.
- Kiểm tra trước khi rải bê tông nhựa ở hiện trường.
- Kiểm tra trong khi rải bê tông nhựa ở hiện trường:
+ Kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa trên xe trước khi rải. Yêu cầu nhiệt
độ không dưới 130oC (-10oC).
+ Kiểm tra quá trình rải, chất lượng bù phụ, chất lượng lu lèn.
+ Kiểm tra chất lượng mối nối dọc và ngang bằng mắt, đảm bảo mối nối thẳng,
mặt mối nối không rổ, không lồi lõm, không bị khấc.

- Công tác nghiệm thu:
- Về kích thước hình học:
+ Bề rộng mặt đường được đo bằng thước thép.

Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

23
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang

+ Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo các mặt cắt bằng cách đo cao đạc mặt
lớp bê tông nhựa so với các số liệu cao đạc các điểm tương ứng ở mặt của lớp móng
(hoặc lớp bê tông nhựa dưới).
+ Độ dốc ngang mặt đường được đo theo hướng thẳng góc với tim đường, từ
tim ra mép. Điểm đo ở mép phải lấy cách mép 0,5m. Khoảng cách giữa hai điểm đo
không quá 10m.
+ Độ dốc dọc kiểm tra bằng cao đạc tại các điểm dọc theo tim đường
 Sai số cho phép của các đặc trưng hình học của lớp mặt bê tông nhựa được
quy định như sau:
Các kích thước hình học
1. Bề rộng mặt đường bê


Sai số cho phép
-5cm

tông nhựa
2. Bề dày lớp bê tông nhựa

Ghi chú
Tổng số chỗ hẹp không vượt qua
5% chiều dài đường

- Đối với lớp dưới

± 10%

Áp dụng cho 95% tổng số điểm

- Đối với lớp trên

± 8%

đo, 5% còn lại không vượt qua

-Đối với lớp trên khi dùng

± 5%

10mm

máy rải có điều chỉnh tự

động cao độ
3. Độ dốc ngang ặt đường
bê tông nhựa

Áp dụng cho 95% tổng số điểm

- Đối với lớp dưới

± 0,005

- Đối với lớp trên
4. Sai số cao đạc không

± 0,0025

vượt quá
- Đối với lớp dưới

đo

Áp dụng cho 95% tổng số điểm
-10mm

đo

+5mm
- Đối với lớp trên
± 5mm
- Về độ bằng phẳng: Với loại máy rải bê tông nhựa thông thường, sai số về độ bằng
phẳng cho phép như sau:


Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

24
Lớp: TC0686A2


Trường Đại học Cần Thơ
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng
Nhất
Vị trí lớp bê tông

Phần trăm các khe hở giữa thước dài

Khe hở lớn

nhựa

3m với mặt đường (%)
< 2mm < 3mm ≥ 3mm ≥ 5mm

≥ 85

≤5

nhất(mm)

Lớp trên

Lớp dưới
-

Đồ án Thi công đường ô tô
Hướng dẫn: Msc. Trần Trang



≥ 80



≤5

10
10

Ngoài ra phải kiểm tra độ chênh lệch giữa hai điểm dọc theo tim đường với sai số
cho phép như sau: ( Đối với máy rải thông thường ). Trong đó 90% tổng các điểm
đo phải thỏa mãn các yêu cầu.
Khoảng cách giữa hai điểm đo

Hiệu số đại số độ chênh của hai điểm đo
so với đường chuẩn (mm), không lớn

hơn
5
7
10
12

20
24
- Về độ nhám: Kiểm tra bằng phương pháp rắc cát. Yêu cầu chiều cao lớn hơn
hoặc bằng 0,4mm.
- Về độ chặt: Cứ mỗi 200m đường 2 làn xe hoặc cứ 1500m 2 mặt đường bê tông
nhựa khoan lấy 1 tổ 3 mẫu đường kính 101,5mm để thí nghiệm hệ số độ chặt lu lèn.
-Về độ dính bám giữa hai lớp bê tông nhựa hay giữa lớp bê tông nhựa và lớp
móng được đánh giá bằng mắt bằng cách nhận xét mẫu khoan. Sự dính bám phải
được đánh giá là tốt.
- Về chất lượng mối nối phải đảm bảo yêu cầu. Khe nối dọc ở lớp trên và lớp
dưới phải so le nhau, cách nhau ít nhất là 20cm. Khe nối ngang ở lớp trên và lớp
dưới cách nhau ít nhất là 1m. Hệ số độ chặt lu lèn của bê tông nhựa ở ngay mép khe
nối dọc chỉ được nhỏ hơn 0,01 so với hệ số độ chặt yêu cầu chung. Số mẫu để xác
định hệ số độ chặt lu lèn ở mép khe nối dọc phải chiếm 20% tổng số mẫu xác định
hệ số độ chặt lu lèn của toàn mặt đường bê tông nhựa.
2 Lớp CPĐD
2.1 Nội dung kiểm tra
Thực hiện: Nguyễn Trung Nghĩa
MSSV:1065864
Ngành: Xây dựng cầu đường-K32

25
Lớp: TC0686A2


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×