Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN bán HÀNG tại CÔNG TY CP THƯƠNG mại mỹ ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.14 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta, đã và đang đi vào ổn định và phát triển. Việt Nam từ
chỗ vận hành nền kinh tế tập trung bao cấp đã chuyển sang phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự biến đổi này, có nhiều tác động đến kinh
tế xã hội của đất nước. Trong quá trình đổi mới các doanh nghiệp cần hết sức
chú ý đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu được lợi nhuận và
đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần ổn định kinh tế, chính trị của đất
nước.
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao là vô cùng
quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với mọi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế
được phản ánh thông qua các bộ phận trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
Hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, têu thụ hàng hóa…
Việc tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại là chiếc cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, từ đó sẽ đưa ra các định hướng sản xuất của doanh
nghiệp mình. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản, tiền vốn và quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của mọi doanh nghiệp, đồng
thời là nguồn cung cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy để nhà nuớc điều hành
vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các ngành, các lĩnh
vực. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với yêu cầu
của cơ chế quản lý mới là một vấn đề bức xúc và cần thiết. Có như vậy mới gắn
lợi ích của nhà nước, tập thể cá nhân và lao động.
Trong công tác kế toán nói chung, “kế toán bán hàng” là một thành phần
quan trọng vì mục tiêu đề ra của các nhà quản lý là không ngừng tiết kiệm chi
phí, một mặt làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người
lao động, mặt khác đảm bảo sự tồn tại và củng cố vị thế của doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế


toán bán hàng chính xác và kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

1

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Chính vì vậy công tác kế toán này luôn được sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Xuất phát từ đặc điểm nói trên, trong quá trình học tập và thời gian thực
tập tại công ty cổ phần thương mại Mỹ Anh em đã chọn chuyên đề: “Kế toán
bán hàng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI MỸ ANH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CP THƯƠNG MẠI MỸ ANH.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI MỸ ANH.
Để hoàn thành luận văn này, em xin cảm ơn các anh chị, cán bộ công
nhân viên trong phòng kế toán của công ty CP thương mại Mỹ Anh đã nhiệt tình
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Đặc biệt em chân thành cảm
ơn cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thị Minh Phương đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài này.
Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, nên bài chuyên đề không tránh khỏi

những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

2

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI MỸ ANH
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cp thương mại Mỹ Anh
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty CP thương mại Mỹ Anh
Biểu1.1. Danh mục hàng bán của Công ty CP thương mại Mỹ Anh

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên sản phẩm
BếpTeka Cglux
Bếp ga âm NapolizNa
Bếp ga Sunhouse
Bếp ga Faber
Bếp điện, bếp từ
Bếp ga kết hợp điện
Máy hút mùi cổ điển Teka
Máy hút mùi Malloca
Máy hút mùi Napoliz
Máy hút mùi Sunhouse
Máy hút mùi Marbela
Máy hút mùi Binova
Máy khử mùi Napolizna
Máy khử mùi Fagorshe
Chậu rửa Inox Fagor
Chậu rửa bát Malloca

Máy sấy bát BinnovaBI
Máy sấy bát Napolica
Lò nướng Fagr
Bếp từ Munchen

1.1.2. Thị trường của Công ty CP thương mại Mỹ Anh

Công ty cổ phần thương mại Mỹ Anh có bề dầy lịch sử trong cung cấp
hàng bếp ga và các mặt hàng cần thiết khác cho thị trường Việt Nam hơn 10 năm
nay.Doanh nghiệp luôn là công cụ chuyên cung cấp hàng cho thị trường Việt
Nam và luôn đứng vững trong thị trường này. Doanh nghiệp luôn luôn cố gắng
có các mặt hàng tới tay người tiêu dùng là tốt nhất. Hệ thống công ty gồm nhiều
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

3

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

chi nhánh và các đại lí trên toàn quốc: Chi nhánh Hà Nội, Chi nhánh Đà Nẵng,
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh Hưng yên…
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước, cùng với nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân ngày càng nâng cao, công ty luôn quan tâm để mở rộng thị
trường nhằm phục vụ nhu cầu của tất cả khách hàng trong cả nước.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty CP thương mại Mỹ Anh


a. Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng
hóa tiêu thụ.
Hoạt động mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại có thể
thực hiện qua hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán
hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đẻ tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng
hóa, còn bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dung, chấm dứt quá trình lưu
chuyển hàng hóa.
Hàng hóa bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức
khác nhau:
* Đối với bán buôn
Có hai phương thức bán hàng là bán hàng qua kho và bán hàng vận
chuyển thẳng.
- Phương thức bán hàng qua kho
Theo phương thức này hàng hóa mua về được nhập kho rồi từ kho xuất
bán ra. Phương thúc bán hàng qua kho có hai hình thức giao nhận:
+ Hình thức nhận hàng : Theo hình thức này bên mua sẽ nhận hàng tại
kho bên bán hoặc đến một địa điểm do hai bên thoả thuận theo hợp đồng,nhưng
thường là do bên bán quy định.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

4

Lop KT3


Chuyên đề thực tập


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, bên bán sẽ chuyển hàng
hoá đến kho của bên mua hoặc đến một địa điểm do bên mua quy định để giao
hàng.
- Phương thức bán hàng vận chuyển
Theo phương thức này, hàng hoá sẽ được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp
đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian. Phương thức bán
hàng vận chuyển thẳng, có hai hình thức thanh toán:
+ Vận chuyển có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, hàng hoá được
vận chuyển thẳng về mặt thanh toán, đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh
toán tiền hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
+ Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này hàng
hoá được vận chuyển thẳng, về thanh toán, đơn vị trung gian không làm nhiệm
vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua. Tuỳ hợp đồng,
đơn vị trung gian được hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung
cấp.
* Đối với bán lẻ
Có 3 phương thức bán hàng là:Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng
không thu tiền tập trung và bán hàng tự động
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này,nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng,
còn việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này. Trình tự được tiến
hành như sau: Khách hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua, người bán viết
“hóa đơn bán lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “đã thu
tiền”, khách hàng mang hoá đơn đó đến nhận hàng. Cuối ngày, người thu tiền
tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại
quầy, tính toán lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu
tại quầy.
- Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

5

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng,
vừa làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó, trong một của hàng bán lẻ việc thu tiền bán
hàng phân tán ở nhiều điểm. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng
hoá còn lại để tính lượng bán ra,lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán
theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
- Phương thức bán hàng tự động
Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hoá sau đó mang đến bộ
phận thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày,
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.Định kỳ kiểm kê, xác định thừa, thiếu tiền bán
hàng.
b. Các phương thức thanh toán
* Thanh toán ngay bằng tiền mặt
Hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt.Hình thức này áp dụng với khách hàng không thường
xuyên, mua hàng với khối lượng không lớn, khi đó lượng hàng hóa xác định
ngay là đã bán và được ghi nhận doanh thu.
* Thanh toán không bằng tiền mặt
Khách hàng chủ yếu là có quan hệ thường xuyên với công ty và mua hàng

với khối lượng lớn.Khi mua hàng, khách hàng không thanh toán bằng tiền mặt
mà bằng chuyển khoản.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty CP thương mại Mỹ Anh
1.2.1.Vị trí, vai trò và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng

* Khái niệm
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện chuyển hóa vốn sản
xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ.
* Vai trò

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

6

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng.
Qua tiêu thụ, mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra
mà còn thực hiện một phần già trị thặng dư. Phần thặng dư này là phần quan
doanh.
Cũng như quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự thay

đổi và quản lí của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là
chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, ngân hàng, nhà tài trợ, cơ quan quản
lý nhà nước, lao động… Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lí quá trình tiêu thụ hàng
hóa của mình. Với chức năng thu thâp số liệu, xử lí và cung cấp thông tin, kế
toán được coi là công cụ góp phần vào việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong
doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của lô
hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó, doanh nghiệp mới đưa ra
những phương án, các kế hoạch để tiêu thụ hàng hóa một cách có hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ đáp ứng tốt, kịp
thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc
đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra.
*Nhiệm vụ
Đểđápứngđượcyêucầuquảnlýquátrìnhtiêuthụsảnphẩm,kếtoáncónhữngnhiệ
mvụchủyếusauđây:
-

Phản

ánhtìnhhìnhthựchiệncácchỉtiêukinhtếvềtiêuthụvàxácđịnh

kết

quảtiêuthụnhưmứcbánra,doanhthutiêuthụ.
- Ghichép,phảnánhđầyđủ,kịpthời, chitiết sựbiếndộngcủa hànghoáở tất
cảcáctrạngthái:Hàngđiđường,hàng trongkho, hàng giacông chế biến,hàng gửi
đạilý...nhằmđảmbảoantoànchohànghoá.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


7

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

-

Tínhtoánchínhxácgiávốn,chi

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

phíkhốilượngtiêuthụhànghoá,thanhtoán

chấpnhậnthanhtoán,hàngtrảlại...
- Phảnánhchínhxác,kịp thờidoanhthutiêuthụđể xácđịnhkếtquảđảmbảo
thuđủvàkịpthờitiềnbánhàngtránhsựchiếmdụngvốn.
Đểthựchiệntốtnhiệm vụtrênkếtoánbánhàngcần chúýmộtsốđiểmsau:
+

Xácđịnhđúngthờiđiểmtiêu

thụđểkịpthờilậpbáocáobánhàngvàphản

ánhdoanhthu.Báocáothườngxuyênkịpthờitìnhhìnhbánhàngvàthanhtoán
kháchhàngchitiếttheotừnghợpđồngkinhtế...nhằmgiámsát

với


chặtchẽhàng

hoábánra,đônđốcthanhtoán,nộptiềnbánhàngvàoquỹ.
+

Các

chứngtừbanđầuphảiđầyđủ,hợppháphợplệ.Tổchứchệthốngchứngtừbanđầuvàtrìnht
ựluânchuyểnchứngtừhợplý,khoahọc,tránhsựtrùng lắp,bỏsót,chậmtrễ.
+
Xácđịnhđúngvàtậphợpđúng,đầyđủgiávốnchiphíbánhàng,chiphíphátsinhtrongkỳ,
phânbổchínhxáccác chiphíđócho hàngtiêu thụ.
1.2.2.Quy định kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành

* Chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đó phát sinh và đó hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan
vào chứng từ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ
- Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng
đơn vị quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải
tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán, phải kiểm tra những
chứng từ và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dựng những chứng
từ để để ghi sổ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

8


Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- Trình tự luận chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào
chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ kế toán
+ Ghi sổ kế toán
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Công ty CP sử dụng các chứng từ sau trong quá trình hạch toán nghiệp vụ
bán hàng.
- Hoá đơn giá trị giá tăng: Là chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
dùng để theo dõi, giám sát số lượng, chất lượng trị giá hàng hoá xuất bán. Đây là
căn cứ để xuất hàng, ghi thẻ kho và các sổ sách có liên quan trong quá trình bán
hàng và kiểm tra khi cần thiết.Do đó hoá đơn GTGT phải ghi rõ số hoá đơn,
ngày tháng, năm, tên đơn vị bán hàng, địa chỉ,số tài khoản,họ tên người mua
hàng,địa chỉ, số tài khoản hình thức thanh toán, tên hàng hoá dịch vụ, đơn vị
tính, số lượng, đơngiá, thành tiền, quy cách,số lượng, đơn giá, thành tiền,thuế
GTGT, tổng cộng tiền thanh toán... Hoá đơn được lập làm 3 liên và được luân
chuyển như sau:
+ Một liên đem lưu lại quyển hoá đơn
+ Một liên đỏ giao cho khách hàng
+ Một liên xanh dùng để thanh toán
- Phiếu thu: Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán
thanh toán sẽ viết phiếu thu, phiếu thu được làm 2 liên:

+ Một liên cho khách hàng
+ Một liên giao cho kế toán quỹ
- Phiếu xuất kho: Dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán hàng
trong ngày để lập báo cáo bán hàng.
-Báo cáo bán hàng: Do nhân viên bán hàng lập và làm báo cáo cuối tháng
nộp cho phòng kế toán của công ty để kế toán viên vào sổ sách kế toán có liên
quan.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

9

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

-Lệnh điều động hàng hoá: Đi kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ dùng để điều chuyển hàng hoá trong nội bộ công ty.Lệnh điều động hàng
hoá do nhân viên bán hàng hoặc thủ kho lập sau đó lấy dấu của thủ trưởng đơn
vị, lập làm hai liên:
+ Một liên giao cho bên nhận hàng
+Một liên bên giao giữ để chuyển lên cho kế toán của công ty
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Được kèm theo cùng với lệnh
điều động hàng hoá dùng để điều chuyển hàng hoá từ kho này sang kho khác, từ
nhà máy sang chi nhánh...hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Thủ
kho hoặc nhân viên bán hàng sẽ lập làm 3 liên:
+ Một liên giao cho bên nhận hàng
+ Một liên giao cho phòng kế toán của công ty

+ Một liên làm thủ tục thanh toán
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm theo tờ khai
thuế GTGT). Nội dung tờ khai này phải ghi rõ họ tên khách hàng, doanh số bán
chưa thuế, thuế GTGT...để làm căn cứ tính thuế và khấu trừ thuế đầu vào.
- Bảng kê thanh toán đại lý: Phản ánh loại hàng hoá, số lượng, thành tiền
hàng hoá nhập bán đại lý, số tiền phải thanh toán cho bên đại lý, hoa hồng được
hưởng....
* Quy định về giá vốn hàng bán
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

10

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

+ Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ

và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
+Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
-Ghi nhận chi phí
+ Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản
hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

11


Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch
lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
+ Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài
sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá
gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
* Những quy định chuẩn mực về chế độ kế toán doanh thu
- Nội dung chuẩn mực
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được
coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị
chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng).
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu.
-Xác định doanh thu
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
+Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản

chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có
thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

12

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
- Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

13

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:

(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc
vào người mua hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng
hàng bán có bị trả lại hay không.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để
đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi
yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc
chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài
về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được
bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

14


Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

+ Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được
xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các
khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà
được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách
hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận
là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở doanh thu
mụcnêu trên.
1.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán

+ Các chính sách kế toán của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của bộ Tài
Chính:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

15

Lop KT3



Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Biểu 1.2.Các chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ

STT
1
2
3
4
5
6
7

Số hiệu và tên chuẩn mực
CM số 01 - Chuẩn mực chung
CM số 05 - Bất động sản đầu tư
CM số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
CM số 16 - Chi phí đi vay
CM số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
CM số 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
CM số 26 - Thông tin về các bên liên quan

Biểu1.3.Các chuẩn mực kế toán áp dụng không đầy đủ

STT Số hiệu và tên chuẩn mực
Nội dung không áp dụng
1 CM số 02- Hàng tồn kho
Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo

2
3
4
5

CM số 03- TSCĐ hữu hình
CM số 04 - TSCĐ vô hình

công suất bình thường máy móc thiết bị.
Thời gian khấu hao và phương pháp khấu

hao.
CM số 06 - Thuê tài sản
Bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động.
CM số 07- Kế toán các Phương pháp vốn chủ sở hữu.
khoản đầu tư vào công ty

6

liên kết
CM số 08- Thông tin tài - Phương pháp vốn chủ sở hữu;
chính về những khoản vốn - Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp
góp liên doanh

vốn bằng tài sản,nếu bên góp vốn liên
doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì
bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán
phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng
cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên
doanh khác;

- Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán
tài sản cho liên doanh: Nếu bên góp vốn
liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

16

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa
bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn
liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc
lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi
ích của các bên góp vốn liên doanh khác.
Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ
ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được
ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ
7

nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh.
CM số 10 - Ảnh hưởng của Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi
việc thay đổi tỷ giá hối báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài.

8


đoái
CM số 15 - Hợp đồng xây Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây
dựng

dựng trong trường hợp nhà thầu được thanh

9

toán theo tiến độ kế hoạch.
CM số 17- Thuế thu nhập Thuế thu nhập hoãn lại.

10

doanh nghiệp
CM số 21 - Trình bày báo Giảm bớt các yêu cầu trình bày trong báo

11

cáo tài chính
cáo.
CM số 24 - Báo cáo lưu Chỉ khuyến khích áp dụng chứ không bắt

12

chuyển tiền tệ
buộc
CM số 29 - Thay đổi chính Áp dụng hồi tố đối với thay đổi chính sách
sách kế toán, ước tính kế kế toán.
toán và các sai sót


- Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng:
Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.
* Tài khoản sử dụng:
Công ty CP thương mại Mỹ Anh sử dụng các tài khoản kế toán sau cho
nghiệp vụ bán hàng:
Tài khoản 5112: “Doanh thu bán hàng thành phẩm”
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

17

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Tài khoản 157: “Hàng gửi bán”
Tài khoản 512: “Doanh thu nội bộ”
Tài khoản 136: “Phải thu nội bộ”
Tài khoản 156: “Hàng hoá”
Tài khoản 6321: “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 641: “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 642: “Chi phí quản lý bán hàng”
Tài khoản 3331: “Thuế GTGT đầu ra”
Tài khoản 131: “Phải thu của người mua”
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK
111(Tiền mặt), TK 112(Tiền gửi ngân hàng)...
* Hình thức kế toán áp dụng

Mỗi đơn vị lựa chọn riêng cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp với
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có các hình thức sổ kế toán sau:
a, Hình thức kế toán nhật ký sổ cái:
- Nhật ký - Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán)
- Nhật ký - Số Cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất gồm 2 phần: Phần Nhật
ký và phần Sổ Cái.
Phần Nhật ký: gồm cả các cột: Cột “Ngày,tháng ghi sổ”, cột “Số hiệu”,
cột “Ngày, tháng của chứng từ”, cột “Diễn giải” nội dung nghiệp vụ và cột “Số
tiền phát sinh”.
Phần Nhật ký dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian.
Phần Sổ Cái: Có nhiều cột, mỗi tài khoản ghi 2 cột: cột “Nợ”, cột “Có”.
Số lượng cột nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng các tài khoản sử dụng ở đơn vị
kế toán.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

18

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Phần Sổ Cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán).

- Phần ghi chép hàng ngày:
Hàng ngày, mỗi khi nhận được chứng từ kế toán, người giữ Nhật ký - Sổ
Cái phải kiểm tra tính chất pháp lý của chứng từ.Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ
ghi trên chứng từ để xác định tài khoản ghi Nợ , tài khoản ghi Có. Sau đó ghi
các nội dung cần thiết của chứng từ vào Nhật ký – Sổ cái.
b, Hệ thống sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm
có các loại sổ: Sổ Nhật ký chung; Số cái; Bảng kê, bảng phân bổ; các sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh.Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
cáo tài chính.
c, Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian( nhật ký). Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm
tra, đối chiếu số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
- Kết cấu và phương pháp ghi chép:
Cột 1: Ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ
Cột 2: Ghi ngày,tháng lập chứng từ ghi sổ
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

19


Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Cột 3: Ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau.
Đầu trang sổ phải ghi sổ cộng trang trước chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
d, Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một NKCT
có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có nội dung
kinh tế giống nhau hoặc có mối quan hệ đối ứng mật thiết với nhau.Khi mở
NKCT dùng chungcho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của mỗi
tài khoản được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi
tài khoản.Trong mọi trường hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập
trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào sổ cái một lần vào cuối
tháng.Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản được phản ánh trên các NKCT khác
nhau, ghi Có các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ với tài khoản này và cuối
tháng được tập hợp vào Sổ Cái từ các NKCT đó.
Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản
ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát
sinh Nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản.Số liệu của các cột phản
ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục
đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi Sổ Cái.

- Kỳ kế toán: Niên độ kế toán từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
của năm. Tổ chức lập báo cáo theo tháng và tổ chức kiểm tra 6 tháng một
lần.Một năm hai lần tiến hành kiểm toán giữa năm và cuối năm.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống
tình hình Nhập- Xuất- Tồn kho vật tư hàng hoá. Do vậy, giá trị hàng tồn kho trên
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

20

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

sổ kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế
toán, căn cứ vào số lượng kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá hàng tồn kho, so sánh
với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán.
Về nguyên tắc số liệu tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp với số liệu trên
sổ kế toán.Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi và phản ánh thường xuyên
liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất- Tồn kho vật tư hàng hoá giúp cho
việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó báo
quản hàng tồn kho cả về lượng và giá trị.
- Phương pháp tính giá trị giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp bình
quân gia quyền. Theo phương pháp này giá trị của từng hàng tồn kho được tính

theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong
kỳ. Giá trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá được căn cứ vào số
lượng vật tư, hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
Đơn giá bình
quân gia

vật tư hàng hoá
=

quyền

tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư
hàng hoá đầu kỳ

Trị giá vốn thực tế vật tư,
hàng hoá xuất kho
( tồn kho)

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

+

+

Trị giá vốn thực tế vật tư
hàng hoá nhập trong kỳ

Số lượng vật tư hàng hoá
nhập kho trong kỳ tồn kho

Số lượng vật tư, hàng
=

hoá xuất kho

x

Đơn giá bình quân

( tồn kho)

21

Lop KT3

gia quyền


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định. Theo phương pháp đường
thẳng.Là phương pháp khấu hao mà tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm
được xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Doanh
nghiệp áp dụng năm khấu hao cho TSCĐ từ 3 đến 25 năm tùy thuộc vào từng tài
sản cố định. Công thức xác đinh mức khấu hao hàng năm như sau:

M = NG / N
Trong đó:
+ NG: nguyên giá của TSCĐ
+ N: Thời gian sử dụng của TSCĐ (tính theo năm)
+ M: Mức khấu trung bình hàng năm
* Các loại sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có
liên quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế
toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong linh vực kinh
doanh, các văn bản hưởng dẫn thi hành Luật Kế toán và chế độ kế toán này.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán
năm.Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ nhật ký, Sổ Cái.
Sổ kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi
chép đổi với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với
các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp: Là loại sổ dùng để ghi chép, tập hợp các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến các đối tượng ở dạng tổng quát, nó được mở theo các tài
khoản tổng hợp.Thuộc loại sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật ký chung, sổ cái...
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

22

Lop KT3



Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

- Sổ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo
yêu cầu quản lý.Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho
việc quản lý từng loại tài sản,nguồn vốn,doanh thu,chi phí chưa được phản ánh
trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số liên kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định
bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà
nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế
toán chi tiết cần thiết,phù hợp.
* Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán nhật ký chung:
- Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo trình tự thời gian.Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan
hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán)để phục vụ việc ghi Sổ cái.
Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ
Cái.
- Kết cấu sổ Nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành
trong chế độ này:
+ Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ
+ Cột2,3: Ghi số và ngày, tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Cột 4:Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung đã được ghi vào
Số Cái.
+ Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, ghi Có theo định khoản kế toán
các nghiệp vụ phát sinh.Tài khoản ghi Nợ ghi trước, tài khoản ghi Có được ghi
sau, mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng.
+ Cột 7:Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Nợ.

+ Cột 8: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Có.
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau.
Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

23

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

*Sơ đồ trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty CP thương
mại Mỹ Anh

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

24

Lop KT3


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương

Hình1.1.Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng


156

632

911

511,512

111,112

157
(1)
(3a)

3b

(3)

( 4)
(5)

641

3331

131,136

( 6a)
642


( 2)
(6b)

421
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

421
25

Lop KT3


×