Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN HIGHTLIGHT 2016 TT200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.17 KB, 35 trang )

VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

Màu đỏ: ghi chú, viết thêm, có một số câu hỏi (ví dụ a, b,..)
vừa ghi thêm  sinh viên làm VÀO LỚP CÔ CHO KIỂM TRA
Màu xanh: high light phần bài quan trọng
Dưới đây là phần còn lại của tất cả bài học từ chương 1 – 7,
sinh viên nghiên cứu
CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG , PHƯƠNG PHÁP
VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
1.1 ĐỊNH NGHĨA KẾ TOÁN
ĐỊNH NGHĨA – LUẬT KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ 03/2003/QH11 NGÀY 17-6-2003
- Môn khoa học (hệ thống thông tin);
- Nghề nghiệp quản lý: ghi chép, tính toán bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính.

- Về hình thức: tính toán ghi chép bằng con số.
- Về nội dung: cung cấp thông tin.
- Về trạng thái phản ảnh: trạng thái tĩnh và động.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
-

Người trong doanh nghiệp: ban giám đốc, hội đồng quản trị,…cửa hàng trưởng
Người ngoài doanh nghiệp nhưng có lợi ích trực tiếp ở doanh nghiệp: nhà cung cấp, ngân
hàng, cổ đông,..đại lý
Người ngoài doanh nghiệp nhưng có lợi ích gián tiếp ở doanh nghiệp: cơ quan thuế, BHXH,
cơ quan thống kê,….kho bạc

1.2 ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN (CHUẨN MỰC SỐ 01 – CHUẨN MỰC CHUNG – QĐ SỐ
165/2002/QĐ-BTC , 31/12/2002 CỦA BỘ TRƯỞNG BTC; CHUẨN MỰC SỐ 21 – TRÌNH
BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH – QĐ SỐ 234/2003/QĐ-BTC, 30/12/2003 CỦA BỘ TRƯỞNG
BTC & QĐ 15/2006/QĐ-BTC, 20/3/2006 CỦA BỘ TRƯỞNG BTC)


Tài sản và sự vận động của tài sản là đối tượng nghiên cứu của kế toán.
A - TÀI SẢN
TÀI SẢN

=

NGUỒN VỐN

VÍ DỤ a:
4 người bạn thành lập doanh nghiệp, cần tài sản như sau: TSCĐ 1.000, trong đó có thể trả sau 700;
Tiền mặt 500, trong đó ngân hàng có thể cho vay 100. Hỏi vốn đầu tư của chủ sở hữu cần có khi
thành lập doanh nghiệp?
VÍ DỤ b:
Phương trình nào sau đây là đúng:
1


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

-

Vốn chủ sở hữu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, TSCĐ hữu hình, tài sản ngắn hạn,… của
doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu = tài sản – nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu là “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”
Vốn chủ sở hữu là phần còn lại của tài sản sau khi trừ đi nợ phải trả
Nợ phải trả + tài sản ngắn hạn = tài sản dài hạn + vốn chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn = vốn chủ sở hữu

1.2.1 PHÂN LOẠI TÀI SẢN THEO KẾT CẤU: tài sản gồm những gì, giá trị mỗi loại là bao

nhiêu
TÀI SẢN: nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai.Ví dụ: xuất kho CCDC loại sử dụng “nhiều lần” (có tác dụng cho nhiều kỳ sxkd) doanh
nghiệp vẫn cần theo dõi CCDC đó, nên nó vẫn là tài sản của doanh nghiệp, vì vậy khi xuất kho ghi
Nợ 242, hoặc khi chi tiền để trả tiền thuê nhà cho “nhiều kỳ” kế toán  doanh nghiệp có lợi cho
“nhiều kỳ” kế toán, do vậy khi chi ra, đó sẽ là khoản “tài sản” của doanh nghiệp, nên kế toán phải
ghi Nợ 242
- Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản
tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải
chi ra.
- Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, như
góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự
kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản. Tài sản được ghi nhận khi có khả
năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác
định một cách tin cậy.
 HÀNG TỒN KHO: là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ ,
dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ.
Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất
nhập khẩu, nhận gia công,…không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì
không được phản ảnh là hàng tồn kho. Ví dụ: vật tư hàng hóa nhân giữ hộ, nhận gia công;
tài sản thuê ngoài,..
-

Hàng mua đang đi đường: hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hóa) ,… mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận
chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm
nhập kho. Tài khoản 151
- Hàng gửi đi bán: hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc chuyển đến cho

khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn
giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán;…Hàng hóa, thành phẩm vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. tài khoản 157, hạch toán – chương 7, trang 19
…………………………
 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Tài sản cố định hữu hình: những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
2


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

VÍ DỤ: Công ty thương mại mua bán xe auto, mua xe auto ; Công ty bất động sản chuyên mua
bán căn hộ, mua căn hộ về để:
- Bán: xe auto, căn hộ  hàng hóa (mua để bán, không phải sử dụng cho sxkd)  156
- Sử dụng cho sản xuất kinh doanh ( phụ vụ bán hàng, sản xuất trực tiếp, quản lý sản xuất,
quản lý doanh nghiệp,..): tài sản cố định hữu hình  tài khoản 211
 CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC Tài khoản 242: chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến
kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán…(Chương 3, trang 24, Chương 7, trang 4)

1.2.2 PHÂN LOẠI TÀI SẢN THEO NGUỒN HÌNH THÀNH: tài sản lấy ở đâu ra, do nguồn
nào cung cấp
1.2.2.1

VỐN CHỦ SỞ HỮU: giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa
giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả. Số vốn của các chủ sở hữu mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh
nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn
vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.


VÍ DỤ c:
Đầu kỳ: Tài sản 1.000, trong đó Nợ phải trả 300. Cuối kỳ: Tài sản 1.600, trong đó Nợ phải trả 400.
Hỏi trong kỳ lợi nhuận đạt được là bao nhiêu, nếu trong kỳ:
- Chủ sở hữu đầu tư thêm vốn 200
- Chủ sở hữu không đầu tư thêm vốn
- Chủ sở hữu rút vốn 100

-

VỐN ĐẦU TƯ CỦA CHỦ SỞ HỮU: bao gồm
Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
Lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh ….;
Các khoản viện trợ không hoàn lại, quà biếu, quà tặng, tài trợ, …
……….




Công ty nhà nước: vốn hoạt động do nhà nước giao , nhà nước là chủ sở hữu vốn.nhà nước cấp
Doanh nghiệp liên doanh, công ty TNHH, công ty hợp danh: các thành viên, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn , là chủ
sở hữu vốn.nhận góp vốn liên doanh, nhận góp vốn do chủ sở hữu góp
Công ty cổ phần: cổ đông góp vốn , là chủ sở hữu vốn.cổ động góp vốn
Doanh nghiệp tư nhân: cá nhân hoặc chủ hộ gia đình góp vốn, là chủ sở hữu vốn.chủ doanh nghiệp đầu tư vốn vào dn




-

B - SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN

Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập; loại 5, 6, 7, 8 (doanh thu,
thu nhập, chi phí)
Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh.loại 9 (xác định kết quả kinh doanh)

1.3 PHÂN BIỆT KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

nghiệm
3

tự học, trắc


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

Kế toán phân biệt thành 2 phân hệ: kế toán tài chính và kế toán quản trị.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (phân hệ thuộc hệ thống thông tin kế toán): thu thập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán tài chính là việc tính toán , ghi chép số liệu kế toán từ chứng từ gốc vào sổ kế toán và tổng
hợp số liệu trên báo cáo tài chính những công việc doanh nghiệp đã làm, qua đó cho những người
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ: thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Sử dụng số liệu của kế toán tài chính để soạn thảo các phúc trình và mục đích hoạt động và kiểm
soát.
1.3.1 ĐIỂM GIỐNG NHAU
- Có liên hệ với hệ thống thông tin kế toán, kế toán quản trị sử dụng các số liệu ghi chép hàng
ngày của kế toán tài chính nhưng có phân tích.
- Đều có liên quan đến trách nhiệm và việc quản lý doanh nghiệp , kế toán tài chính liên quan

đến hoạt động toàn doanh nghiệp, kế toán quản trị liên quan đến quản lý và trách nhiệm của
từng bộ phận trong doanh nghiệp.
1.3.2 ĐIỂM KHÁC NHAU
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

-

Sử dụng trong nội bộ của người quản lý, đặt trong tâm cho
tương lai nhiều hơn.

-

Trình bày những gì đã xảy ra trong kỳ kinh doanh.

-

Cần số liệu thích hợp và linh động, không cần phải chính
xác, chú trọng đến các số liệu phi tiền tệ.

-

Số liệu có tính khách quan và có thể thẩm tra được.

-

Chú trọng đến từng bộ phận của doanh nghiệp hơn là toàn
doanh nghiệp.


-

Lập báo cáo tài chính liên quan đến toàn doanh nghiệp.

-

Xuất phát từ nhiều nghành khác nhau, mở rộng hơn kế toán
tài chính. Không tuân thủ những nguyên tắc chung của kế
toán. Không có tính pháp lệnh. Sổ sách do doanh nghiệp tự
quyết.

-

Có tính pháp lệnh, được làm theo quy định của nhà nước, để
đáp ứng theo những yêu cầu của người bên ngoài.

 Kế toán tài chính và kế toán quản trị là 2 mặt của ngành kế toán, người làm kế toán phải am
hiểu hết cả hai mặt này vì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có các vị lãnh đạo bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
1.4 KHÁI NIỆM
TỔ CHỨC KINH DOANH: Một đơn vị hay một doanh nghiệp được coi là tổ chức kinh doanh khi
nó là một tổ chức độc lập với chủ sở hữu hay với các doanh nghiệp khác.
Đơn vị kế toán là: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; tổ chức
không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà nước,
công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,..) ; chi nhánh văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã; hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác; người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán,…công ty bánh Kinh Đô, Công ty
Honda, Trường học, Bệnh viện,cơ quan nhà nước, cơ quan công quyền,…

4



VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

ĐỒNG BẠC CỐ ĐỊNH: để có thể so sánh, phân tích được hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này
với những kỳ khác thì phải sử dụng đồng bạc cố định.sức mua đồng tiền không thay đổi, không tính
đến lạm phát, giảm phát
VÍ DỤ d:
Năm 2000, chi phí (hoặc doanh thu, hoặc KQKD) là 1.200, năm 2001, chi phí (hoặc doanh thu,
hoặc KQKD) là 1.320. Hỏi tỷ lệ tăng chí phí năm 2001 so với năm 2000 là?
KỲ THỜI GIAN (KỲ KẾ TOÁN) : là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt
đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài
chính (độ dài của những khoảng thời gian bằng nhau mà vào cuối khoảng thời gian này kế toán lập
báo cáo tài chính). Kỳ thời gian có thể là tháng, quý, năm.
-

Kỳ kế toán năm: 12 tháng, từ đầu ngày 1/1 đến hết 31/12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về
tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01
tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài
chính biết.kỳ kế toán năm có thể từ ¼ năm nay – 31/3 năm sau hoặc 1/7 năm nay – 30/6 năm sau hoặc theo
năm dương lịch 1/1 – 31/12
- Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới thành lập:
 Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, tháng, quý.
 Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên Quyết định thành lập đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, tháng, quý.
 Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng
với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế
toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.


1.5 CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN (CHUẨN MỰC SỐ 01 - CHUẨN MỰC
CHUNG – QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC) …………..
HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC (04)
- Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo
tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính.vì vậy tài sản phải giữ nguyên giá gốc, không thay đổi theo giá thị trường  xem minh
họa câu trắc nghiệm cuối chương 1.
- Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, cần phải xem xét đến mọi thông
tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế
toán.
- Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đang chuẩn bị được bán, ngừng kinh doanh, thì nguyên tắc này
sẽ không được vận dụng. Trong trường hợp này giá thị trường trở nên có ích.
GIÁ GỐC (TRỊ GIÁ, GIÁ PHÍ, GIÁ LỊCH SỬ) (05)  Chương 4
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản
tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực
kế toán cụ thể. xem minh họa câu trắc nghiệm cuối chương 1.
5


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

Tuy nhiên, có một số đối tượng kế toán (khoản đầu tư tài chính,..) có giá trị thường xuyên biến động
theo giá thị trường , nên doanh nghiệp được phép đo lường và ghi nhận theo giá trị hợp lý những
đối tượng này.
NHẤT QUÁN (07)
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít

nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn
thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ví dụ: đang sử dụng phương pháp tính giá xuất kho theo FIFO, nay chuyển sang BQGQ  giá xuất
kho thay đổi, giá vốn thay đổi, kết quả kinh doanh thay đổi,…là do thay đổi phương pháp kế toán
mà không phải do thay đổi tình hình kinh doanh
THẬN TRỌNG (08)
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều
kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các loại tài sản và các khoản thu nhập;
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí.
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa và chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống
thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán, nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra.
Ví dụ:

TRỌNG YẾU (09)
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn (quy mô) và tính chất
của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính. Các khoản mục
không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng
tính chất hoặc chức năng.
-

Cho phép sai sót có thể chấp nhận được khi nó không làm ảnh hưởng đến sự trung thực và hợp lý của Báo

cáo tài chính, quyết định kinh doanh.
Tất cả các yêu cầu của bất kỳ nguyên tắc kế toán nào cũng có thể bỏ qua nếu không làm ảnh hưởng lớn đến
Báo cáo tài chính.

1.6 CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI KẾ TOÁN (CHUẨN MỰC SỐ 01 - CHUẨN MỰC
CHUNG – QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC)
6


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

TRUNG THỰC (10)
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ,
khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
KHÁCH QUAN (11)
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên
tạc, không bị bóp méo.
ĐẦY ĐỦ (12)
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đầy đủ, không bị bỏ sót.
KỊP THỜI (13)
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn
quy định, không được chậm trể.
DỄ HIỂU (14)
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người
sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính,
kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được
giải trình trong phần thuyết minh.
CÓ THỂ SO SÁNH (15, 16)

Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh
nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán
thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông
tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10,11,12,13,14,15 nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví
dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ
hiểu và có thể so sánh được.
1.7 CÁC CÔNG VIỆC CỦA KẾ TOÁN (PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN)
Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
LẬP CHỨNG TỪ (CHƯƠNG 5) :
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều
phải lập chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Chứng từ là những giấy tờ và vật mang tin phản ảnh nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh
và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
KIỂM KÊ (CHƯƠNG 5) : cân , đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị
của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế
toán.
TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN (CHƯƠNG 4): biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán
bằng tiền phù hợp với các nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể do Nhà nước ban hành.
TÍNH GIÁ THÀNH (CHƯƠNG 7) : tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, biểu
hiện bằng tiền để xác định giá thành sản phẩm.
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (CHƯƠNG 3) : dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính theo nội dung kinh tế.
7


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET


GHI SỔ KÉP (CHƯƠNG 3) : phản ảnh số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản
theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ giữa các loại tài sản, các loại nguồn vốn
cũng như các đối tượng kế toán khác.
LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN (CHƯƠNG 2) : đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ
kế toán năm. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo
tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về
tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
1.8 MÔI TRƯỜNG KẾ TOÁN
Môi trường kế toán : các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán, bao gồm:
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ : nơi phát sinh các hoạt động kinh tế
- Nền kinh tế - cơ chế quản lý kinh tế.
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp
tư nhân.
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và lĩnh vực quản lý nhà nước : công nghiệp, nông
nghiệp, thương mại,…
- Giá cả.
- Thuế, thị trường chứng khoán, lạm phát, giải thể, phá sản,..
MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ: cơ sở pháp lý mà kế toán căn cứ vào đó để hành nghề, đảm bảo cho
hoạt động của kế toán phù hợp với luật pháp đã quy định.
- Luật kế toán Việt Nam : quy định pháp lý cao nhất về kế toán. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã phê chuẩn Luật kế toán số 03/2003/QH11, ngày 17/6/2003, có
hiệu lực từ ngày 1/1/2004. Hiện tại Luật kế toán đã được sửa đổi và ban hành mới, được
Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 và có hiệu lực thi hành từ 01/07/2016.

-

Chuẩn mực kế toán Việt Nam: nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính. Bộ tài chính quy định chuẩn mực.
- Chế độ kế toán: những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số
công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý

nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban
hành theo Thông Tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam bao gồm 4 hệ thống:
 Hệ thống chứng từ kế toán.
 Hệ thống tài khoản kế toán.
 Hệ thống sổ kế toán.
 Hệ thống báo cáo tài chính.
Mức độ pháp lý từ cao xuống thấp là: Luật kế toán  Chuẩn mực kế toán  Chế độ kế toán
MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
1.9 ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán – kiểm toán Việt Nam
được quy định trong Thông tư số 70/2015 TT-BTC ngày 08/05/2015 (Bộ tài chính).
VÍ DỤ e:
8


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

Câu hỏi cần trả lời trong kế toán:
(1)Khi nào thì ghi chép – thời điểm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ, khi ký hợp đồng
lao động  chưa phát sinh nghiệp vụ, chưa ghi sổ được. Chỉ sau một khoảng thời gian, công nhân
có thực hiện hợp đồng (làm việc cho doanh nghiệp), khi đó căn cứ vào “chứng từ gốc – chứng minh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành” như là “bảng tính lương” hay “Báo cáo sản xuất hoàn
thành”, kế toán mới tiến hành “tính tiền lương phải trả cho CNV” và ghi vào sổ kế toán
(2)Ghi chép bao nhiêu, giá trị nào – giá gốc – chương 4
(3)Ghi vào tài khoản nào, ghi vào đâu: tài sản hay chi phí, … ví dụ như khi khi chi tiền mặt trả tiền
thuê nhà phục vụ bán hàng cho 1 kỳ kế toán  tính hết vào chi phí 641 của kỳ kế toán đó Nợ
641/Có 111. Nhưng nếu chi tiền mặt trả tiền thuê nhà phục vụ bán hàng cho 3 kỳ kế toán, thì khi chi
ra, kế toán ghi Nợ 242/ Có 111 (nghĩa là lúc này, số tiền chi ra vẫn là “tài sản” của doanh nghiệp, và
nó chỉ bị “tiêu hao hết thành chi phí” sau 3 kỳ). Sau đó cuối mỗi kỳ (3 kỳ kế tiếp nhau), kế tóan

phẩn bổ lần lượt 1/3 tiền thuê nhà này vào chi phí từng tháng – nguyên tắc tương xứng (phù hợp) +
kế toán dồn tích.

CHƯƠNG 2
BÁO CÁO KẾ TOÁN
 Báo cáo tài chính kế toán tài chính
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo
tài chính theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo các tài chính”,
chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế
toán năm.
- Phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (nhà đầu tư, chủ nợ,..)  xem
chương 1, đối tượng sử dụng thông tin kế toán để đưa ra các quyết định kinh tế.
- Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính: phải trình bày một cách trung thực và hợp lý, trên
cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện
hành.
 Báo cáo kế toán quản trị  kế toán quản trị.
- Cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị chủ yếu cho các đối tượng bên
trong doanh nghiệp là Nhà quản lý.
- Tùy thuộc vào yêu cầu quản trị và ra quyết định trong các đơn vị khác nhau.
2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2.1.1 MỤC ĐÍCH CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. (Phụ lục 2.1)
Tính chất quan trọng nhất của Bảng cân đối kế toán là: tính cân đối
2.1.2 ĐẶC ĐIỂM
9


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET


-

Phản ảnh tổng quát toàn bộ tài sản theo 2 cách phân loại: tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Phản ảnh dưới hình thái tiền tệ.
Phản ảnh tại thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm – cuối kỳ).

2.1.3 NGUYÊN TẮC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
- Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi (Chương 1, nguyên tắc thận trọng
); Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
- Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng
phần ngắn hạn và dài hạn , các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Đối
với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì:
 Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn (được thu hồi hay thanh toán) còn lại không
quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo
được phân loại là ngắn hạn.
 Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài
hạn (được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo).
- Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và
các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà
phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính
(Chương 3, trang liên quan tài khoản 131, 331).
VÍ DỤ a:
Vào cuối năm tài chính 31/12/2015, Công ty A có khoản nợ phải trả với công ty B là 100 triệu,
đồng thời công ty A cũng có khoản nợ phải thu với công ty B là 120 triệu. Vậy công ty A khi lên
Bảng cân đối kế toán thì: Không bù trừ, trình bày 100 triệu vào chỉ tiêu “Phải trả cho người bán”
bên phần Nợ phải trả của Bảng CĐKT và trình bày 120 triệu vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng”
bên phần Tài sản của bảng CĐKT.
2.1.4 TÁC DỤNG:
- Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.

- Căn cứ số liệu BCĐKT có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
2.1.5 CƠ SỞ LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
- Sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái các tài khoản loại 1 – 4 ). Sổ , thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng
tổng hợp chi tiết.
- Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
2.1.6 KẾT CẤU, NỘI DUNG
2.1.7 TÍNH CÂN ĐỐI CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (ẢNH HƯỞNG CỦA NGHIỆP VỤ
KINH TẾ PHÁT SINH ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN)
2.1.7.1TRẠNG THÁI ĐỘNG: Bảng cân đối kế toán chịu ảnh hưởng bởi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Xét về mặt ảnh hưởng đối với Bảng cân đối kế toán thì không thể ngoài 1 trong 4
trường hợp xảy ra sau đây.
10


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

VÍ DỤ b:
Sự việc nào sau đây không phải là nghiệp vụ kinh tế phát sinh (chưa định khoản, ghi sổ Nợ/Có
được):
-

Tăng, giảm giá bán cho sản phẩm  Không phải nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Thiên tai, bão lũ đã xảy ra gây thiệt hại
Phỏng vấn người xin việc  Không phải nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ký hợp đồng bán hàng hóa cho khách hàng, giá chưa thuế …, thuế GTGT 10%, chưa giao
hàng.  Không phải nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ký hợp đồng mua hàng hóa, giá chưa thuế y đ thuế GTGT 10%, chưa nhận hàng, ứng tiền
trước x đ cho người cung cấp, bằng tiền mặt.
Vay ngân hàng để mua tài sản, trả chi phí,…

Nhận thông báo đóng tiền điện, nước, tel,…
Ký hợp đồng bán hàng hóa cho khách hàng, giá chưa thuế y đ, thuế GTGT 10%, chưa giao
hàng, khách hàng chuyển TGNH cho doanh nghiệp trước x đ.
Chi phí đã phát sinh, chưa chi tiền
Ký hợp đồng mua hàng hóa, ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, giá chưa thuế….thuế GTGT
10%, chưa nhận hàng.  Không phải nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Xuất dùng CCDC (vật dụng văn phòng) loại sử dụng nhiều lần.
Công nhân viên sử dụng vật dụng văn phòng, CCDC đã xuất dùng.  Không phải nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
Ký hợp đồng lao động với nhân viên  Không phải nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh

NHẬN XÉT:
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng ít nhất đến 2 đối tượng kế toán.
- Trường hợp 1 &2: Chỉ ảnh hưởng đến một bên của Bảng cân đối kế toán. Chỉ làm thay đổi tỷ
trọng của các khoản mục chịu ảnh hưởng bởi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không làm thay
đổi số tổng cộng cuối cùng của bảng.
- Trường hợp 3 &4: Ảnh hưởng đến cả hai bên của Bảng cân đối kế toán. Làm thay đổi tỷ
trọng của tất các khoản mục và làm thay đổi số tổng cộng cuối cùng của bảng (cùng tăng –
trường hợp 3; cùng giảm - trường hợp 4).
- Bảng cân đối kế toán luôn cân đối.
VÍ DỤ c:
Bài tập 17: dùng nghiệp vụ của bài tập 17, cho biết nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào làm:
-

Tăng tổng tài sản (hoặc tăng tổng nguồn vốn)
Giảm tổng tài sản (hoặc giảm tổng nguồn vốn)
Thay đổi tổng tài sản (hoặc thay đổi tổng nguồn vốn)
Thay đổi tỷ trọng tất cả các khoản mục
Không làm thay đổi tỷ trọng các khoản mục không chịu ảnh hưởng bởi nghiệp vụ kinh tế

phát sinh.

2.2 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chú ý: công thức có đóng khung: chương 7, trang 23
11


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

2.2.3 NỘI DUNG
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN
TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
VÍ DỤ: Xuất kho thành phẩm đem bán (tiêu thụ), giá vốn hàng bán 500 ; giá bán chưa tính thuế
GTGT 1.000, thu bằng TGNH  Chương 7
TRƯỜNG HỢP 1: NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH LÀM TĂNG DOANH THU, ĐỒNG THỜI
LÀM TĂNG TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG.  Chương 7
Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên 1.000 , đồng thời làm tăng tài sản của doanh nghiệp – TGNH
1.000.
Nợ TK 112 (Bảng cân đối kế toán – tài sản tăng)
1.100
Có TK 511

(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu tăng)

1.000

TRƯỜNG HỢP 2: NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH LÀM TĂNG CHI PHÍ ĐỒNG THỜI LÀM
GIẢM TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG  Chương 7
Hàng tồn kho giảm đi 500, đồng thời làm giá vốn hàng bán tăng (chi phí tăng) 500.

Nợ TK 632 (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – chi phí tăng)
500
Có TK 155 (Bảng cân đối kế toán – tài sản giảm)
500
2.3 BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ bỏ
2.3.1 KHÁI NIỆM
Báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ của
doanh nghiệp.
Công ty XYZ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Năm tháng, quý  kỳ kế toán
2.4 THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH bỏ

CHƯƠNG 3
TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP
3.1 ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU GHI CHÉP CỦA KẾ TOÁN
3.1.1 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH (BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN)
 ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA BẢNG
- ƯU: đơn giản, dễ lập.
12


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

-

NHƯỢC: nếu chỉ sử dụng bảng cân đối tài khoản để kiểm tra số liệu ghi chép của kế
toán thì bảng sẽ không phát hiện sai trong các trường hợp: (a) ghi sai cả hai bên tài khoản
với cùng số tiền, (b) ghi trùng hay bỏ sót nghiệp vụ kinh tế,(c)định khoản sai.


VÍ DỤ a:
Mua 500 nguyên vật liệu nhập kho chưa thanh toán, kế toán
- ghi nhầm Nợ 152 500, sang thành chi phí Nợ 621 500, hỏi báo cáo tài chính nào bị ảnh
hưởng? Số tổng cộng phát sinh của Bảng cân đối số phát sinh có bị ảnh hưởng (mất cân đối)
không? 
-

ghi nhầm Nợ 152 500, sang bên Có 152 500, hỏi “Số tổng cộng phát sinh” của Bảng cân
đối số phát sinh có bị ảnh hưởng (mất cân đối) không?

-

quên ghi Nợ 152 500 vào sổ, hỏi tài sản và nguồn vốn bị ảnh hưởng thế nào? Số tổng cộng
phát sinh của Bảng cân đối số phát sinh có bị ảnh hưởng (mất cân đối) không?

-

Ghi 2 lần Nợ 152 500 và ghi 2 lần Có 331 500, hỏi “Tổng số phát sinh” trên Bảng cân đối số
phát sinh có “mất cân đối” hay không?
Quên ghi cả nghiệp vụ này vào sổ, hỏi “tổng số phát sinh trên Bảng cân đối số phát sinh có
“mất cân đối” hay không?

-

3.2 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN THỐNG NHẤT
3.2.1 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng.
 Hệ thống tài khoản – do Nhà nước quy định thống nhất sử dụng chung cho các ngành sản
xuất , kinh doanh (Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất) :
- Liệt kê số lượng, tên gọi, số hiệu, kết cấu, nội dung – công dụng kinh tế;

- Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu – mối quan hệ đối ứng chủ
yếu của tài khoản.
- Một số phương pháp tính toán và xác định những chỉ tiêu được sử dụng để kết chuyển giữa
các tài khoản khác nhau có liên quan.
 Mỗi doanh nghiệp phải sử dụng hệ thống tài khoản để tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
 Gồm các tài khoản cấp 1- chia thành 9 loại. Dùng phản ảnh tài sản, nguồn vốn, tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi chép theo phương pháp GHI KÉP
(ĐỐI ỨNG GIỮA CÁC TÀI KHOẢN CÓ QUAN HỆ).
- Tài khoản cấp 1 (tài khoản): ký hiệu 3 số
 Số đầu tiên – loại tài khoản.
 Số thứ 2 - nhóm
VÍ DỤ: 11 – tài sản ngắn hạn, nhóm tiền; 12 – tài sản ngắn hạn , nhóm đầu tư tài chính,…
 Số thứ 3 – thứ tự của tài khoản trong nhóm.
- Tài khoản còn được chia thành tài khoản cấp 2: ký hiệu 4 số, với 3 số đầu là số hiệu tài
khoản. Số thứ tự cũng thể hiện thứ tự của các bộ phận chứa trong tài khoản cấp 1.
- Tài khoản cấp 3:
13


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản
không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp quy định tại Thông tư 200, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải
đề nghị Bộ Tài Chính chấp thuận.
- Tài khoản loại 1 - 4 : dùng lập Bảng cân đối kế toán.
 Tài khoản loại 1,2: bên phần tài sản.
 Tài khoản loại 3,4: bên phần nguồn vốn.
- Tài khoản loại 5 – 9 : lập Báo cáo kết quả kinh doanh.
3.2.2 PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN

3.2.2.1THEO NỘI DUNG KINH TẾ
- Tài khoản tài sản (loại 1, 2).
- Tài khoản nguồn vốn (loại 3, 4).
- Tài khoản trung gian (loại 5 – 9).
3.2.2.2THEO MỐI QUAN HỆ VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Tài khoản thuộc Bảng cân đối kế toán (loại 1 - 4 ).
- Tài khoản thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh (loại 5 – 9).
3.2.2.3TÀI KHOẢN PHẢN ẢNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN NHƯNG CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC
BIỆT, RIÊNG BIỆT.
NHÓM TÀI KHOẢN ĐIỀU CHỈNH GIẢM NGUỒN VỐN: 419 “Cổ phiếu quỹ”.
Phản ảnh giá trị cổ phiếu được doanh nghiệp mua lại sau khi đã phát hành, làm giảm vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
Kết cấu ngược lại với kết cấu tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”.
419 Cổ phiếu quỹ
Giá trị cổ phiếu quỹ
TĂNG

Giá trị cổ phiếu quỹ
GIẢM

SD: giá trị cổ phiếu quỹ
hiện có
Khi lên Bảng cân đối kế toán thì chỉ tiêu cổ phiếu quỹ được ghi số âm ở loại – Vốn chủ sở hữu, để
điều chỉnh giảm vốn góp của chủ sở hữu.
NHÓM TÀI KHOẢN ĐIỀU CHỈNH GIẢM DOANH THU BÁN HÀNG: 521
(Chương 7, trang 17) kết cấu ngược với kết cấu tài khoản 511 (vì là tài khoản làm giảm
doanh thu) + ví dụ chương 7, trang 17+18
“Các khoản giảm trừ doanh thu” 521
Số chiết khấu thương mại, doanh thu hàng
bán bị trả, giảm giá hàng bán,


Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511

Đã chấp nhận cho khách hàng
Phát sinh tăng các khoản giảm trừ doanh

14


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET
thu

NHÓM TÀI KHOẢN TÍNH GIÁ THÀNH : 241, 154
Tập hợp hoặc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG (154),
XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG (241)
Tổng hợp, tập hợp
chi phí phát sinh
Chi phí của sản phẩm

Giá thành sản phẩm, lao vụ

đang làm dở dang

Hoàn thành

(chi phí xdcb dở dang)

CHƯƠNG 4
TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN

4.1 Ý NGHĨA CỦA VIỆC TÍNH GIÁ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KHÁI NIỆM: phương pháp kế toán, biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền phù hợp với
các nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể do Nhà nước ban hành.
Ý NGHĨA
- Về mặt hạch toán: phản ảnh và xác định các chỉ tiêu tổng hợp.
- Về mặt quản lý nội bộ: thực hiện hạch toán nội bộ, đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ
phận, giai đoạn sản xuất.
- Về mặt giám đốc bằng tiền: biểu hiện toàn bộ tình hình, kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, toàn bộ tài sản, bất cứ nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền.
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TÍNH GIÁ (CHƯƠNG 1)
-

Nguyên tắc giá gốc (trị giá, giá phí, giá lịch sử).
Nguyên tắc khách quan.
Nguyên tắc kiên định (nhất quán).
Nguyên tắc bảo thủ (thận trọng).
Giả thiết kinh doanh liên tục.
15


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

-

Ảnh hưởng của mức giá chung thay đổi: định giá lại tài sản, khi mức giá chung trong nền
kinh tế thay đổi.
Yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán: giá hạch toán, giá tạm tính, giá kế
hoạch được sử dụng khi chưa thể xác định ngay giá thực tế. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giá
tạm tính theo giá thực tế.


4.3 CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TÍNH GIÁ
- Chứng từ kế toán: căn cứ pháp lý khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, đặc biệt là các nghiệp vụ
kinh tế làm tăng thêm các loại tài sản khác nhau trong doanh nghiệp. Chứng từ được dùng
kiểm tra, hạch toán giá các đối tượng.
- Tài khoản:sổ kế toán phân loại, ghi chép, tổng hợp giá phí cho những đối tượng mà giá phí
của nó được hình thành liên quan đến một nhóm các nghiệp vụ kinh tế hoặc liên quan đến
một giai đoạn, một quá trình chuyển hóa nhất định.
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.ví dụ: sản phẩm dở dang là “áo
chemise đã cắt nhưng chưa may” , vậy nếu công ty A chỉ tính giá trị spdd “áo chemise đã cắt
nhưng chưa may” một khoản mục duy nhất là “chi phí về vải” thì giá trị spdd sẽ khác với
công ty B (nếu công ty B tính giá trị spdd “áo chemise đã cắt nhưng chưa may” này bao gồm
cả “chi phí về vải” + “chi phí tiền công cắt áo”),..
4.4.1.1 ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO GIÁ TRỊ CÒN LẠI
- Hao mòn TSCĐ: sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào họat
động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong quá trình
họat động của tài sản cố định. (Chương 7)
- Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ: tổng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời
điểm báo cáo. (Chương 7)
- Khấu hao TSCĐ: việc tính tóan và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. (Chương 7)
- Số khấu hao lũy kế của TSCĐ: tổng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất , kinh
doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. (Chương 7)
- Giá trị còn lại: nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ (- ) số khấu hao lũy kế của tài sản đó.
(Chương 3, 7)
GIÁ TRỊ HAO MÒN
GIÁ TRỊ CÒN LẠI

=

NGUYÊN GIÁ


-

(SỐ KHẤU HAO LŨY KẾ
CỦA TÀI SẢN ĐÓ)

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO
Đơn vị kế toán chỉ được áp dụng một trong 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê
khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên
- Theo dõi, ghi chép , phản ảnh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất , tồn
kho của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh
nghiệp vụ nhập hoặc xuất.
- Các tài khoản kế toán hàng tồn kho (152, 153, 155, 156,…)được dùng để phản ảnh số hiện có
(số dư), tình hình biến động tăng, giảm (số phát sinh tăng, giảm) của vật tư, hàng hóa. Vì
16


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

-

vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu
hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn
kho trên sổ kế toán.
GIÁ TRỊ

+


GIÁ TRỊ

-

GIÁ TRỊ

TỒN KHO

NHẬP

XUẤT

CUỐI KỲ

ĐẦU KỲ

TRONG KỲ

TRONG KỲ

GIÁ TRỊ
CUỐI KỲ

-

GIÁ TRỊ

TỒN KHO


TỒN KHO

-

=

=

Giá trị hàng dự trữ,
giá trị hàng sẵn có để bán

-

GIÁ TRỊ
XUẤT
TRONG KỲ

Ưu điểm : cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản lý và lập kế hoạch về hàng
tồn kho.
Nhược điểm: đòi hỏi nhiều công việc của kế toán.
Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và đơn vị thương
nghiệp kinh doanh có vật tư hàng hóa có giá trị lớn như vehicles, hàng kim khí điện máy,
hàng có kỹ thuật, chất lượng cao,… tuy nhiên với sự trợ giúp của hệ thống máy tính, ngày
cáng có nhiều doanh nghiệp sử dụng.

4.4.2.1 TÍNH GIÁ HÀNG NHẬP KHO
- Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho và tính vào
nguyên giá tài sản cố định(xem ví dụ 3 bên trên – phần tài sản cố định) như: thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,…
- Giảm giá hàng mua:

 Chiết khấu thương mại: khoản giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn .
 Giảm giá hàng mua: khoản giảm trừ do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Hàng mua trả lại: xuất kho trả lại hàng cho người bán do – vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
--------------------------------------------------------------------------------------khi làm mấy câu trắc nghiệm bên dưới này, thì tự cho ví dụ đơn giản như cô làm + luôn nhớ câu
“cùng tồn, cùng nhập (cùng hàng dự trữ) thì phương pháp tính giá xuất kho nào cho kết quả giá trị
xuất kho trong kỳ càng cao, thì giá trị tồn kho cuối kỳ càng thấp và ngược lại
VÍ DỤ a:Ước tính giá cả hàng hóa tăng trong niên độ tới,
Ví dụ: tồn kho: 1sp x 3đ/sp; Nhập kho: 1 sp x 8đ/sp; Xuất kho: 1sp
-Nếu tính giá xuất theo FIFO: xuất 1sp x 3 = 3; Tồn 1sp x 8 = 8
-Nếu tính giá xuất kho theo BQGQ: đơn giá BQ = (3+8)/2 = 5,5  xuất 1sp x 5,5 = 5,5; Tồn 1sp x
5,5 = 5,5
17


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

Giá trị xuất kho sẽ được ghi vào tài khoản loại 6 (chi phí)
Giá trị tồn kho = số dư của tài khoản hàng tồn kho (152,153,…) trên Bảng cân đối kế toán
Với số liệu của bài ví dụ này thì: phương pháp tính giá xuất kho nào (Bình quân gia quyền ?,
FIFO ?) cho kết quả:
-

Giá trị hàng tồn cao hơn (cao nhất) = giá trị hàng xuất thấp nhất : FIFO
Lợi nhuận cao hơn (cao nhất): (lợi nhuận = doanh thu – chi phí. Nếu doanh thu không đổi, thì
nếu ghi phí càng thấp thì lợi nhuận càng cao, và ngược lại)  ví dụ doanh thu = 20, vậy nếu
chi phí = 3 thì lợi nhuận = 17 (FIFO). Nhưng nếu dùng BQGQ thì lợi nhuận = 20 – 5,5 =
14,5 FIFO

- Có lợi hơn (có lợi nhất) về thuế TNDN: thuế có lợi = doanh nghiệp đóng ít thuế, thuế thu
nhập doanh nghiệp = lợi nhuận x thuế suất
Vậy lợi nhuận thấp thì thuế thấp và ngược lại – ví dụ của bài này thì là BQGQ
- Giá trị tồn kho cuối kỳ gần với giá thị trường hơn: FIFO (vì tồn kho là “giá mới nhất, giá thị
trường) trong khi BQGQ thì giá xuất hay giá tồn thì đều là giá “bình quân”
Các ví dụ bên dưới, sinh viên tự cho minh họa đơn giản như cô mà làm
VÍ DỤ b:
Ước tính giá cả hàng hóa giảm trong niên độ tới, phương pháp tính giá xuất kho nào (Bình quân gia
quyền ?, FIFO ?) cho kết quả:
-

Giá trị hàng tồn cao hơn (cao nhất)
Lợi nhuận cao hơn (cao nhất)
Lợi hơn về thuế TNDN
Giá trị tồn kho cuối kỳ gần với giá thị trường hơn

----------------------------------------------------------------------------------------VÍ DỤ c:
Ước tính giá cả hàng hóa tăng trong niên độ tới, phương pháp tính giá xuất kho nào (Bình quân gia
quyền ?, FIFO ?) cho kết quả:
-

Giá trị hàng tồn thấp hơn (thấp nhất)
Lợi nhuận thấp nhất (thấp hơn)
Giá trị tồn kho cuối kỳ gần với giá thị trường hơn

---------------------------------------------------------------------------VÍ DỤ d:
Ước tính giá cả hàng hóa giảm trong niên độ tới, phương pháp tính giá xuất kho nào (Bình quân gia
quyền ?, FIFO ?) cho kết quả:
18



VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

-

Giá trị hàng tồn thấp nhất (thấp hơn)
Lợi nhuận thấp nhất (thấp nhất)
Giá trị tồn kho cuối kỳ gần với giá thị trường hơn

CHƯƠNG 5
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ
Học hết cả chương, đây là luật kế toán , nên phải học chính xác, dùng thi trắc nghiệm +
viết chứng từ (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập, Phiếu xuất, Hóa đơn gtgt  tự luận,
giống trong các bài làm thêm).
5.1 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
KHÁI NIỆM (LUẬT KẾ TOÁN – SỐ 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003)
Chứng từ kế toán (Chương 1 – Điều 4): những giấy tờ và vật mang tin phản ảnh nghiệp vụ kinh
tế , tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ điện tử: được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17, Luật Kế
toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình
truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
Chứng từ nào sau đây là chứng từ kế toán: phiếu xuất kho; phiếu chi; biên bản họp phòng kế toán
(không phải) ; hợp đồng mua tài sản cố định, vật tư , hàng hóa (Không phải); biên bản họp vi phạm
hợp đồng kinh doanh,…
Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA CHỨNG TỪ
Ý NGHĨA
- Phản ảnh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và hoàn thành.
- Là khâu đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán, ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán
 chứng từ phải chính xác, kịp thời, đảm bảo tính hợp pháp (hợp lệ, hợp lý).
 Hợp lệ: hội đủ những yếu tố cần thiết và chữ ký của người có thẩm quyền.

 Hợp lý: nội dung đúng sự thật, đúng với chế độ, thể lệ hiện hành, phù hợp với định mức, dự
toán phê chuẩn.Chứng từ hợp lệ + hợp lý: chứng từ hợp pháp
TÁC DỤNG
- Phản ảnh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, không có chứng từ, không
thực hiện được công tác kế toán.
- Ghi nhận nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, đảm bảo tính chất hợp lệ, hợp
pháp của nghiệp vụ.
- Tạo căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ghi nhận đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước pháp
luật.
19


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

TÍNH CHẤT PHÁP LÝ CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
- Căn cứ pháp lý chứng minh số liệu kế toán.
- Căn cứ kiểm tra việc thi hành mệnh lệnh sản xuất kinh doanh, tính hợp pháp của nghiệp vụ,
phát hiện hành vi tham ô, các vi phạm pháp luật, lãng phí.
- Căn cứ để giải quyết khiếu nại, khiếu tố. Xác định các đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm về
các nghiệp vụ đã phát sinh. Thực hiện và kiểm tra tình hình nộp thuế.
5.1.1 NỘI DUNG CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (LUẬT KẾ TOÁN, CHƯƠNG 2, MỤC 1, ĐIỀU
17)
 Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán: Các loại chứng từ kế toán tại danh mục (PHỤ LỤC
5.2) và biểu mẫu chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp có thể áp
dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép hoặc được chủ động xây dựng, thiết
kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình
nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh
bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
 Phụ lục 5.3

Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu, cơ bản sau
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ; căn cứ xác định thời điểm phát sinh của nghiệp vụ kinh tế
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; căn cứ xác định trách nhiệm pháp

- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; căn cứ xác định trách nhiệm
pháp lý
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh; căn cứ để định khoản
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của
chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ; căn cứ ghi nhận số tiền
phát sinh của nghiệp vụ, quy mô, khối lượng, giá trị của nghiệp vụ
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế
toán. căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý
Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại đây, chứng từ kế toán có thể có
thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
5.1.2 PHÂN LOẠI CHỨNG TỪ
5.1.2.1 THEO CÔNG DỤNG CỦA CHỨNG TỪ (quan trọng nhất)
 CHỨNG TỪ GỐC (CHỨNG TỪ BAN ĐẦU)
Lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có giá trị pháp lý quan trọng nhất.
VÍ DỤ : Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu thu, Phiếu chi,…
- Chứng từ mệnh lệnh
 Truyền đạt mệnh lệnh sản xuất kinh doanh, truyền đạt chỉ thị của cấp trên, cấp dưới. Chứng
minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa nói tới mức độ hoàn thành.
20


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

 Chưa là căn cứ để ghi sổ kế toán.
VÍ DỤ : Lệnh chi, Lệnh xuất kho,…

- Chứng từ chấp hành – chứng từ thực hiện (chứng từ gốc – chứng từ chấp hành)
 Chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoàn thành.
 Là căn cứ ghi sổ kế toán.
VÍ DỤ : Phiếu chi, Phiếu xuất kho,..
Những chứng từ sau đây là chứng từ mệnh lệnh hay chứng từ chấp hành? Đơn đặt hàng (mệnh
lệnh), hợp đồng kinh tế (mệnh lệnh), bảng chấm công (chấp hành), phiếu báo sản phẩm khối lượng
công việc hoàn thành (Chấp hành), hợp đồng lao động (mệnh lệnh), phiếu thu (chấp hành), Hóa đơn
gtgt (chấp hành), phiếu nhập kho (chấp hành),….
 CHỨNG TỪ THỦ TỤC KẾ TOÁN (CHỨNG TỪ GHI SỔ)
- Tập hợp số liệu của các chứng từ gốc cùng loại, cùng nghiệp vụ, trên cơ sở đó ghi chép vào
sổ kế toán.
- Tổng hợp, phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan, theo đối tượng cụ thể.
- Là chứng từ trung gian, thuận tiện cho việc ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ phải kèm theo chứng từ gốc mới đủ căn cứ pháp lý, chứng minh tính hợp
pháp của nghiệp vụ.
Vậy cả: chứng từ chấp hành (chứng từ gốc), chứng từ ghi sổ  đều dùng để ghi sổ kế toán.
VÍ DỤ : bài tập tự luận 1 điểm, nhớ mẫu sổ và biết cách ghi Tháng 1/20xx có phát sinh các nghiệp
vụ liên quan đến thu tiền mặt
1. Bán hàng thu tiền mặt giá chưa thuế 300, thuế GTGT 10%.
2. Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 200.
3. Khách hàng tạm ứng cho doanh nghiệp bằng tiền mặt 1.000.
4. Thu tiền mặt tiền tạm ứng thừa 500.
5. Bán hàng thu tiền mặt, giá chưa thuế 1.000, thuế GTGT 10%.
6. Vay ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 800.
Kế toán phản ảnh vào chứng từ ghi sổ như sau.
Đơn vị:………….

Mẫu số S02a – DN

Địa chỉ:………………


(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:……..
Ngày……….tháng…………..năm……………
TRÍCH YẾU

SỐ HIỆU TÀI
KHOẢN

21

SỐ TIỀN

GHI CHÚ


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET
NỢ



Bán hàng thu tiền mặt, giá chưa thuế

111

511


300

Thuế thu bằng tiền mặt

111

333

30

Thu tiền mặt do khách hàng trả nợ

111

131

200

Nhận tạm ứng của khách hàng bằng tiền mặt

111

131

1.000

Thu tiền mặt từ khoản tạm ứng thừa

111


141

500

Bán hàng thu tiền mặt, giá chưa thuế

111

511

1.000

Thuế thu bằng tiền mặt

111

333

100

Vay ngân hàng nhập quỹ tiền mặt

111

311

800

CỘNG


3.930

Kèm theo…………chứng từ gốc
Ngày…..tháng……..năm…….
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người lập
(Ký, họ tên)

5.1.2.2THEO PHƯƠNG THỨC LẬP CHỨNG TỪ (SỐ LẦN GHI TRÊN CHỨNG TỪ) BỎ
5.1.2.3THEO ĐỊA ĐIỂM LẬP CHỨNG TỪ
 CHỨNG TỪ BÊN TRONG (NỘI BỘ): lập trong nội bộ, chỉ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế
giải quyết những quan hệ trong nội bộ.
VÍ DỤ : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
 CHỨNG TỪ BÊN NGOÀI: về các nghiệp vụ có liên quan đến đơn vị kế toán nhưng được
lập ra từ các đơn vị khác.
VÍ DỤ : Hóa đơn giá trị gia tăng,..
5.1.2.4THEO NỘI DUNG KINH TẾ PHẢN ẢNH TRONG CHỨNG TỪ
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán
tiền thưởng, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng kê trích nộp các
khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,… Căn cứ vào những chứng
từ này để ghi vào tài khoản (sổ cái, sổ chi tiết): 334
-

Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu ,
công cụ , dụng cụ,… Căn cứ vào những chứng từ này để ghi vào tài khoản (sổ cái, sổ chi
tiết): 152, 153, 155, 156

-


Chỉ tiêu bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng. Căn cứ vào những
chứng từ này để ghi vào tài khoản (sổ cái, sổ chi tiết): 511
22


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

-

Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Biên lai thu tiền,.. Căn cứ vào
những chứng từ này để ghi vào tài khoản (sổ cái, sổ chi tiết): 111, 112

-

Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ,… Căn cứ vào những chứng từ này để ghi vào tài khoản (sổ cái, sổ chi tiết),
thẻ tài sản cố định: 211, 213
Đọc tên các chứng từ bên trong từng nội dung để biết. Nếu cho tên một chứng từ nào đó, ví dụ
“Bảng thanh toán hàng đại lý” hoặc “Phiếu chi” thì phải biết chứng từ đó thuộc nội dung kinh tế
nào: tiền tệ, bán hàng, hàng tồn kho,…?
5.1.2.5PHÂN LOẠI THEO VẬT MANG TIN
- Chứng từ bằng giấy.
- Chứng từ điện tử.
5.1.3 TỔ CHỨC LẬP VÀ XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
5.1.3.1LẬP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN TRƯỞNG: chịu trách nhiệm tổ chức việc lập chứng từ kế toán ở các bộ phận của đơn vị,
và quy định thời gian luân chuyển trên cơ sở chế độ về chứng từ kế toán của Bộ tài chính quy định.
LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN – LUẬT KẾ TOÁN, CHƯƠNG 2, ĐIỀU 19 – QUYẾT ĐỊNH
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính.
- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định
trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được
tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 17 của
Luật này.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được
tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
chỗ trống phải gạch chéo;chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và
ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo
vào chứng từ viết sai.
- Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên quy định liên của chứng từ là các tờ chứng từ
cùng nội dung, nội dung giống nhau. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau (lập 1 lần cho tất cả
các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than
Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ
thì có thể viết 2 lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính chất pháp lý của các
liên của chứng từ). Chứng từ kế toán lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị
kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
23


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

-

Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách
nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 18

của Luật này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu
trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

KÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN - ĐIỀU 20, LUẬT KẾ TOÁN
- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút
mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký
trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký.
Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm
người ký.
- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc
người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền
phải được ký theo từng liên.
- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
5.1.3.2TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN VÀ KIỂM TRA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (QĐ 15)
Trình tự luận chuyển chứng từ như sau: kiểm tra – hoàn chỉnh – tổ chức luân chuyển – bảo quản lưu
trữ (xem từng nội dung bên dưới)
Tất cả chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào
bộ phân kế toán của đơn vị. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh
nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
5.1.3.3KIỂM TRA CHỨNG TỪ
-

Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố phản ảnh trên chứng từ.

Kiểm tra tính chính xác của số liệu thông tin trên chứng từ
Tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu
khác có liên quan.
Tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.
Việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lập chứng từ, kiểm tra xét duyệt đối với
từng loại nghiệp vụ kinh tế.
24


VU THU HANG – KE TOAN ĐAI CUONG – CHUONG 1 – 7 - INTERNET

5.1.3.4HOÀN CHỈNH CHỨNG TỪ sắp xếp và phân loại
Thực hiện việc tính giá trên chứng từ, ghi số tiền cho những loại chứng từ chưa có tiền. Sắp xếp,
phân loại, tổng hợp số liệu cùng loại, lập định khoản (chứng từ ghi sổ). Các chứng từ sau khi được
kiểm tra sẽ được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ kế toán.
5.1.3.5 TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VÀ GHI SỔ KẾ TOÁN
Xác định đường đi cụ thể của từng loại chứng từ (chứng từ phải trải qua bộ phận nào, bộ phận nào
có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán, thời gian hoàn thành nhiệm vu đó, bộ phận nào được
phép lưu trữ chứng từ)  sơ đồ luân chuyển chứng từ.
5.1.3.6BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ CHỨNG TỪ , TÀI LIỆU KẾ TOÁN - ĐIỀU 22, 40,
LUẬT KẾ TOÁN – ĐIỀU 30,31,32 , NGHỊ ĐỊNH 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004)
-

-

-

Chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế,
theo trình tự thời gian và đóng thành từng tập, ngoài mỗi tập ghi : Tên chứng từ, tháng, năm
của chứng từ và số lượng chứng từ trong tập chứng từ.

Tài liệu kế toán (chứng từ kế toán; Sổ kế toán tổng hợp; sổ kế toán chi tiết; báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị; tài liệu khác – hợp đồng, quyết định phân phối các quỹ từ lợi nhuận;
quyết định miễn giảm thuế, hòan thuế, truy thu thuế, báo cáo kết quả kiểm kê,….) lưu trữ
phải là bản chính.
Các chứng từ, tài liệu kế toán được lưu tại bộ phận kế toán trong vòng 12 tháng, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó chuyển vào lưu trữ theo quy định.

 Tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý,
điều hành thường xuyên của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực
tiếp để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho,… không lưu trong tập tài liệu kế toán của phòng kế toán.
 Tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo
tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và Báo
cáo tài chính tháng , quý, năm, biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán , báo cáo kiểm toán và báo
cáo kiểm tra kế toán, tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý TSCĐ, tài liệu liên quan đến sát
nhập, thành lập, chia , tách công ty, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể….
 Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an
ninh, quốc phòng.
 Chứng từ điện tử phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, được bảo quản với đủ điều kiện kỹ
thuật chống thoái hóa chứng từ điện tử và chống tình trạng truy cập thông tin bất hợp pháp
từ bên ngoài. Trước khi đưa vào lưu trữ phải in ra giấy để lưu trữ.

25


×