Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.12 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn: “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt
nghiệp là trung thực xuất phát từ thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lê Quỳnh Nga

Lê Quỳnh Nga

1

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Nghĩa



1

AHTN

ASEAN Harmonised Tariff Nomenclature

2

FOB

Free On Board

3

GATT

General Agreement Of Tarriff And Trade

Lê Quỳnh Nga

2

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính


4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

GTT02

Hệ thống giá tính thuế

6

NK

Nhập khẩu

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

VCIS

Vietnam Customs Intelligence Information System


9

VNACCS

Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated
System

10

WCO

World Customs Organization

11

WTO

World Trade Organization

12

XK

Xuất khẩu

13

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo Ngành
dọc…………………………………………………………………………...16
Bảng 2.1: Kết quả công tác tham vấn từ 2013-2015………………………23

Lê Quỳnh Nga

3

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế được xem là một
tất yếu khách quan và trở thành vấn đề thời sự của tất cả các quốc gia trên thế
giới, Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Chính vì thế, sau một thời
gian dài chuẩn bị Việt Nam đã trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/1/2007. Việc gia nhập WTO tạo ra
nhiều cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội, tạo điều kiện mở
rộng hoạt động thương mại quốc tế, góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước. Tuy nhiên,
việc gia nhập WTO cũng sẽ đem đến nhiều thách thức, không chỉ đối với
cộng đồng doanh nghiệp mà còn đối với cả các cơ quan quản lý Nhà nước

trước yêu cầu chúng ta phải thực hiện đầy đủ các cam kết, trong đó có cam
kết về trị giá. Thực tiễn cho thấy việc áp dụng hệ thống xác định trị giá theo
Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO đã tạo ra bước ngoặt cơ bản cho hệ
thống xác định trị giá tính thuế hiện hành với trên 90% hàng hóa nhập khẩu
được xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch, qua đó rút
ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo sự công bằng, bình đẳng trong kinh
doanh thương mại, tôn trọng trị giá đàm phán giao dịch trong mua bán,
khuyến khích thương mại phát triển. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta mới
tiếp cận với nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế đối ngoại mới đang
trong tiến trình hội nhập, các chính sách quản lý vĩ mô và hành lang pháp lý
phần nào còn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thì việc tham gia thực hiện Hiệp
định Trị giá Hải quan GATT/WTO của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn và
các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại sẽ lợi dụng các kẽ hở trong công
tác quản lý để trốn thuế. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu
của Việt Nam” là cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong quá trình
Lê Quỳnh Nga

4

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

hoàn thiện đề tài mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu và tài
liệu tham khảo nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong
Phòng Trị giá – Cục Thuế xuất nhập khẩu trong suốt thời gian thực tập, đặc

biệt là giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Minh Hòa đã giúp em hiểu biết
hơn về thực tế công việc, do đó em đã hoàn thành tốt luận văn của mình.
2. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý trị giá hải quan và đánh giá thực trạng công tác quản lý giá tính
thuế hàng nhập khẩu của Việt Nam, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu của
Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện những nội dung
sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý giá hàng nhập
khẩu
- Phân tích thực trạng công tác quản lý giá hàng hoá nhập khẩu trong
những năm gần đây.
- Hệ thống hoá và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý giá hàng hoá nhập khẩu ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý giá
tính thuế hàng nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải pháp
liên quan đến công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng những
Lê Quỳnh Nga

5

CQ50/05.04



Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

phương pháp sau đây:
+ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: đề tài sử dụng phương
pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
+Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: đề tài sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp mô hình hoá.
6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Khái quát chung về công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu của Việt
Nam trong những năm qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO

Lê Quỳnh Nga

6

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

1.1 Khái quát chung về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm về thuế.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng.
Ở Việt Nam, thuế Hải quan được biết đến với tên gọi “Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu” và được thực hiện tuân theo các quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Khái niệm: Thuế Hải quan (hay thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) là một
khoản tiền được tính toán dựa trên các căn cứ nhất định do đối tượng nộp thuế
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước khi tiến hành xuất khẩu hoặc nhập khẩu
các loại hàng hóa là đối tượng chịu thuế Hải quan qua biên giới quốc gia.
Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là tổng tiền thuế phải nộp cho hàng hóa
khi nhập khẩu vào biên giới quốc gia. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải
chịu Thuế nhập khẩu và Thuế GTGT, đối với một số loại hàng đặc thù còn
phải chịu thêm Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế bảo vệ môi trường.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.


Đặc điểm chung của thuế

- Thuế có tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với
các hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Để đảm bảo nhu cầu chi


Lê Quỳnh Nga

7

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

tiêu công, Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi
đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.
- Thuế có tính không hoàn trả trực tiếp.
Thuế không phải là khoản phải trả phí khi các đối tượng nộp thuế đã nhận
được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Bất kì ai, khi đủ
điều kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, không phân
biệt họ đã nhận được lợi ích công nào. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của
thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế
thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước
- Thuế mang tính pháp lý cao.
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp
luật.


Đặc điểm của thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

Xét về bản chất: thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu là đều thuế gián thu,
mang đầy đủ tính chất của thuế gián thu.

Về phạm vi áp dụng: áp dụng đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua
biên giới và đánh vào một số đối tượng hàng hóa nhất định mà Chính phủ cần
áp đặt “bàn tay” quản lý của mình.
Đối tượng áp dụng: chỉ áp dụng với các hàng hóa hữu hình được nhập
khẩu qua biên giới hay được đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước, hoặc hàng hóa mua bán trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu.
Về hình thức thu: nộp thuế bằng cách chuyển tiền (tiền mặt hoặc chuyển
khoản) vào tài khoản thuế của cơ quan Hải quan ngay khai hành động nhập
khẩu diễn ra, do đó có tính chất tức thời và dứt điểm.
Lê Quỳnh Nga

8

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

Về quản lý hành thu: cơ quan hành thu đối với thuế đánh vào hàng hóa
nhập khẩu là cơ quan Hải quan.
1.1.2. Vai trò của thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Vai
trò này là vai trò đầu tiên thể hiện chức năng cơ bản của thuế, phản ánh
nguyên nhân nảy sinh thuế. Trong các nguồn thu ngân sách nhà nước thì thuế
là nguồn thu chủ yếu, ổn định và vững chắc.
Thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, là công cụ bảo hộ sản xuất trong
nước, là nguồn thu của NSNN. Nhà nước sử dụng thuế nhập khẩu để điều
chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả hàng

hóa nhập khẩu. Thuế nhập khẩu cũng là công cụ quan trọng của Nhà nước
nhằm kiểm soát hoạt động thương mại quốc tế thông qua việc kiểm tra, kê
khai, tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
1.2. Nội dung quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm giá tính thuế, quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu
1.2.1.1. Khái niệm giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá của hàng hóa nhập khẩu
phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Quản lý nói chung là hoạt động điều khiển, chỉ đạo một hệ thống, một quá
trình hay một tổ chức căn cứ vào những quy luật hay nguyên tắc để cho hệ
thống, quá trình hay tổ chức ấy vận động theo ý muốn của người quản lý
nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Quản lý Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là các biện pháp mà Nhà nước tác
động nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế trong
hoạt động thương mại quốc tế.
Lê Quỳnh Nga

9

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

Quản lý giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là việc cơ quan Hải quan sử
dụng quyền lực Nhà nước để tổ chức, thực hiện các quy định về giá tính thuế

đối với hàng hóa nhập khẩu.
1.2.2. Công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Công tác quản lý giá tính thuế bao gồm các công việc xây dựng, thu thập,
cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở dữ liệu về giá tính thuế. Nghiên
cứu, thu thập các thông tin thuộc lĩnh vực trị giá tính thuế để phân tích, tổng
hợp, xử lý và cung cấp, hỗ trợ cho việc xác định trị giá tính thuế. Thực hiện
đánh giá và phân loại việc chấp hành của doanh nghiệp trong việc khai báo và
tính chính xác của trị giá hàng nhập khẩu.
Cơ cấu tổ chức quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu được thực hiện theo
ngành dọc. Tổng cục Hải quan đứng đầu sau đó là Cục Hải quan Tỉnh, Thành
phố, cơ quan trực tiếp kiểm tra giá hàng nhập khẩu là Chi cục Hải quan cửa
khẩu.
1.2.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định giá tính thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu
1.2.3.1. Nguyên tắc xác định giá tính thuế nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu là trị giá của hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho
mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên, được xác định theo các phương pháp:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Phương pháp trị giá giao dịch;
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;
Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;
Phương pháp trị giá khấu trừ;

Phương pháp trị giá tính toán;
Phương pháp suy luận.

1.2.3.2. Phương pháp xác định giá tính thuế nhập khẩu.
(1) Phương pháp trị giá giao dịch
Lê Quỳnh Nga

10

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho
hàng hóa được bán để xuất khẩu tới nước nhập khẩu sau khi đã được điều
chỉnh.
Trị giá giao dịch = Giá thực tế thanh toán + Khoản điều chỉnh cộng –
Khoản điều chỉnh trừ
Giá thực tế thanh toán là tổng số tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc
gián tiếp cho người bán để có được hàng nhập khẩu.
Điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch:
+ Điều kiện 1: Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt, sử dụng
hàng hóa sau khi nhập khẩu.
+ Điều kiện 2: Giao dịch không phụ thuộc vào điều kiện hay thỏa thuận
nào mà vì điều kiện hay thỏa thuận đó dẫn đến không thể xác định được trị
giá của hàng hóa.
+ Điều kiện 3: Sau khi bán lại hàng nhập khẩu, người mua không phải trả

thêm một khoản tiền nào trích từ doanh thu bán hàng để trả cho người bán.
Nếu có phải xác định được số tiền để điều chỉnh vào trị giá giao dịch (khoản
điều chỉnh).
+ Điều kiện 4: Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt.
Nếu có thì mối quan hệ đặc biệt phải không ảnh hưởng tới giá.
(2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
Điều kiện áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo phương
pháp trị giá giao dịch thì trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác
định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
Hàng hóa giống hệt là những hàng hóa giống nhau về mọi khía cạnh, bao
gồm các đặc tính vật lý; chất lượng sản phẩm; danh tiếng nhãn hiệu của sản

Lê Quỳnh Nga

11

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

phẩm; được sản xuất ở cùng một nước, cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản
xuất được ủy quyền
Khi sử dụng phương pháp này phải đảm bảo trị giá giao dịch của hàng hóa
giống hệt có cùng cấp độ thương mại và (hoặc) có cùng số lượng với hàng
hóa đang được xác định trị giá. Nếu không tìm được hàng hóa giống hết như
vậy thì trị giá của hàng hóa đang cần xác định giá sẽ phải có sự điều chỉnh
cho phù hợp về sự khác nhau của các yếu tố đó và sự khác nhau về cước vận

tải, bảo hiểm, xếp dỡ do có số lượng khác nhau và (hoặc) do sử dụng các
phương thức vận tải khác nhau. Việc khác nhau về thời điểm nhập khẩu giữa
hàng hóa giống hệt và hàng hóa đang cần xác định trị giá cũng là một yếu tố
cần xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
(3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự
Nếu không thể xác định được trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá
giao dịch (Phương pháp 1) hay phương pháp trị giá giao dịch của hàng giống
hệt (Phương pháp 2), thì trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế của hàng
hóa nhập khẩu phải là trị giá giao dịch của hàng tương tự bán để xuất khẩu
cho cùng một nước nhập khẩu vào cùng thời điểm hay cùng kỳ với lô hàng
đang được xác định trị giá hải quan.
Hàng hóa tương tự là những hàng hóa, dù không giống nhau về mọi khía
cạnh, nhưng có các đặc trưng giống nhau, và được làm từ các nguyên vật liệu
cấu thành giống nhau, như thế làm cho những hàng hóa này thực hiện được
các chức năng tương tự và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương
mại. Chất lượng của hàng hóa, danh tiếng uy tín hàng hóa và sự hiện diện của
nhãn hiệu thương mại là những yếu tố nên được xem xét trong quá trình đánh
giá hàng hóa đó có phải là mặt hàng tương tự hay không.
Khi xem xét xác định hàng hóa được coi là tương tự cần phải đảm bảo
các tiêu chí:
Lê Quỳnh Nga

12

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính


- Được sản xuất cùng một nước với hàng hóa đang được xác định trị
giá hải quan.
- Hàng hóa tương tự do nhiều người sản xuất ra thì chỉ được xem xét
trong trường hợp không có hàng hóa do cùng người sản xuất so với hàng hóa
đang được xác định trị giá.
- Phương pháp chế tạo giống nhau
- Kích cỡ, kiểu dáng giống nhau.
- Chất lượng, danh tiếng, nhãn mác của hàng hóa cũng là yếu tố cần
phải xem xét.
Khi sử dụng phương pháp này phải đảm bảo trị giá giao dịch của hàng
hóa tương tự có cùng cấp độ thương mại và (hoặc) có cùng số lượng với hàng
hóa đang được xác định trị giá. Nếu không tìm được hàng hóa tương tự như
vậy thì trị giá của hàng hóa đang cần xác định giá sẽ phải có sự điều chỉnh
cho phù hợp về sự khác nhau của các yếu tố đó và sự khác nhau về cước vận
tải, bảo hiểm, xếp dỡ do có số lượng khác nhau và (hoặc) do sử dụng các
phương thức vận tải khác nhau. Việc khác nhau về thời điểm nhập khẩu giữa
hàng hóa tương tự và hàng hóa đang cần xác định trị giá cũng là một yếu tố
cần xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
(4) Phương pháp trị giá khấu trừ
Nếu không thể xác định được trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu
theo phương pháp trị giá giao dịch, trị giá giao dịch hàng hóa nhập khẩu
giống hệt, trị giá giao dịch hàng hóa nhập khẩu tương tự, thì trị giá hải quan
được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc, trừ trường hợp theo
yêu cầu của người nhập khẩu thứ tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và
phương pháp trị giá tính toán được hoán đổi.
Phương pháp trị giá khấu trừ là căn cứ vào đơn giá bán hàng hóa nhập
khẩu, hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự trên
Lê Quỳnh Nga


13

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

thị trường nội địa Việt Nam và trừ (-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được
sau khi bán hàng hóa nhập khẩu.
Công thức:
Trị giá khấu trừ = Giá bán lại hàng hóa – Các khoản được phép khấu
trừ
* Giá bán hàng hóa nhập khẩu trên thị trường Việt Nam được xác định
theo những nguyên tắc sau:
- Giá bán hàng hóa nhập khẩu là giá bán thực tế của hàng hóa đó tại thị
trường Việt Nam. Trường hợp không có giá bán thực tế của hàng hóa nhập
khẩu cần xác định trị giá hải quan thì lấy giá bán thực tế của hàng hóa nhập
khẩu giống hệt hay hàng hóa nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi
nhập khẩu được bán trên thị trường Việt Nam để xác định giá bán thực tế.
Hàng hóa nhập khẩu còn nguyên trạng như khi nhập khẩu là hàng hóa sau khi
nhập khẩu không bị bất cứ một tác động nào làm thay đổi hình dạng, đặc
điểm, tính chất, công dụng của hàng hóa hoặc làm tăng, giảm trị giá của hàng
hóa nhập khẩu.
- Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ
đặc biệt;
- Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn
giá. Mức giá bán ra tính trên số lượng bán ra lớn nhất là mức giá mà hàng hóa
đã được bán với số lượng tổng cộng lớn nhất trong các giao dịch bán hàng

hóa ở cấp độ thương mại đầu tiên ngay sau khi nhập khẩu;
- Hàng hóa được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay
sau khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày (ngày theo lịch) sau ngày
nhập khẩu lô hàng đó. Ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu là ngày hàng
hóa được bán với số lượng hàng hóa đủ để hình thành đơn giá (tối thiểu bằng
10% lượng hàng hóa của mặt hàng đó trong lô hàng nhập khẩu).
Lê Quỳnh Nga

14

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

* Điều kiện lựa chọn đơn giá bán trên thị trường Việt Nam:
- Đơn giá bán trên thị trường Việt Nam phải là đơn giá bán của hàng hóa
nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan, hàng hóa nhập khẩu giống hệt
hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập
khẩu;
- Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hóa
được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá;
hàng hóa được bán ra ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không quá 90 ngày sau
ngày nhập khẩu của hàng hóa đang được xác định trị giá hải quan; người mua
hàng trong nước và người bán không có mối quan hệ đặc biệt.
(5) Phương pháp trị giá tính toán
Phương pháp trị giá tính toán là phương pháp xác định trị giá hải quan của
hàng hóa dựa trên các chi phí liên quan đến việc sản xuất và bán hàng để xuất

khẩu đến nước nhập khẩu.
Trị giá hải quan của hàng hóa xác định theo phương pháp trị giá tính toán
là tổng các khoản chi phí của người sản xuất dể sản xuất và bán hàng hóa
đang được xác định trị giá.
(6) Phương pháp trị giá suy luận
Nếu không thể xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu theo bất kỳ
phương pháp nào từ phương pháp 1 đến phương pháp 5 như trên thì sẽ xác
định theo một phương pháp suy luận thích hợp.
Phương pháp trị giá suy luận là phương pháp xác định trị giá hải quan
bằng cách dựa trên các phương pháp sẵn có, bằng cách áp dụng linh hoạt và
hợp lý trên cơ sở ưu tiên, vận dụng lại từ phương pháp thứ nhất đến phương
pháp thứ 5.

Lê Quỳnh Nga

15

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, người khai hải quan
và cơ quan hải quan không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị
giá hải quan:


Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại






Việt Nam;
Giá bán hàng hóa ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;
Giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến nước khác;
Chi phí sản xuất hàng hóa, trừ các chi phí sản xuất hàng hóa được sử




dụng trong phương pháp tính toán;
Trị giá tính thuế tối thiểu;
Trị giá do cơ quan hải quan xác định không tuân theo nguyên tắc và các
phương pháp xác định trị giá hải quan hoặc trị giá do người khai hải
quan khai báo khi chưa có hoạt động mua bán hàng hóa để nhập khẩu



hàng hóa vào Việt Nam;
Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá hải quan.

1.2.4. Phương pháp quản lý
Hiện cơ chế xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Việt Nam hoàn toàn
dựa trên các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế theo
GATT /WTO. Cùng với đó là cơ chế tự kê khai, tự xác định trị giá tính thuế.
Phương pháp quản lý của công chức Hải quan từ chỗ bị động mang tính áp
đặt sang chủ động kiểm tra, kiểm soát việc tự khai báo của doanh nghiệp.

Sử dụng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu giá chương trình GTT02. GTT là
công cụ để triển khai các công tác nghiệp vụ quản lý về giá. Hệ thống GTT02
được xây dựng nhằm mục tiêu xử lý thông tin quản lý trị giá tính thuế tập
trung cấp Tổng cục; đảm bảo kết nối, xử lý thông tin với hệ thống
VNACCS/VCIS. Hệ thống GTT02 có chức năng cập nhật các kết quả: Kiểm
tra thủ tục hồ sơ và mức giá; kết quả tham vấn giá; kết quả sau khi hàng hóa
đã thông quan; kết quả kiểm tra, thanh tra; khiếu nại; xác định giá do xét giảm
giá; giá do doanh nghệp nhầm lẫn, sai sót.

Lê Quỳnh Nga

16

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

1.3. Các yếu tố tác động tới quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu
1.3.1. Các yếu tố khách quan
-

Hệ thống pháp luật Nhà nước.
Pháp luật về thuế nhập khẩu và quản lý giá tính thuế nhập khẩu là cơ sở

quan trọng để người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và cơ quan Hải
quan thực thi quyền bảo vệ pháp luật về thuế.

Tính hoàn thiện của các văn bản pháp lý có ảnh hưởng lớn tới công tác
quản lý giá tính thuế. Quy định của Bộ Tài chính về trị giá hải quan là cơ sở
quan trọng để cơ quan Hải quan và doanh nghiệp đồng thuận về giá tính thuế.
Việc hoàn thiện và thiết lập hành lang pháp lý cho một số hoạt động hỗ trợ
công tác kiểm tra, kiểm soát và xác định trị giá khai báo để góp phần ngăn
chặn các hành vi gian lận thuế qua việc tự xác định trị giá tính thuế.
-

Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, các văn bản pháp lý về quản lý giá tính

thuế phải được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với các cam kết
quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Tuy nhiên do hội nhập kinh tế mà các loại thuế nhập khẩu dần được cắt
giảm, dẫn đến giảm nguồn thu ngân sách thuế xuất nhập khẩu. Đồng thời thị
phần của các nhà sản xuất trong nước tại sân nhà sẽ bị ảnh hưởng.
-

Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng nộp thuế

Thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc. Theo tâm lý chung, các chủ thể
nộp thuế rất hiếm khi tự nghuện nộp thuế mà họ tìm mọi cách để trố thuế,
giảm số thuế phải nộp. Các chủ thể nộp thuế nhập khẩu cũng vậy. Nhiều
doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính thuế tiến hành khai báo trị
giá hàng hoá rất thấp so với thực tế hoặc mô tả sai hàng hoá nhằm mục đích
trốn và tránh các khoản thuế phải nộp.
Lê Quỳnh Nga

17


CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

1.3.2. Các yếu tố chủ quan
-

Các yếu tố thuộc về năng lực con người.

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác giá có tác động lớn đến công
tác quản lý. Cán bộ có trình độ chuyên môn cao công tác quản lý sẽ dễ dàng
hơn, hạn chế tối đa được những sai sót do thiếu kinh nghiệm, trình độ thấp.
Việc gian lận do đó cũng giảm thiểu.
-

Điều kiện cơ sở vật chất.

Hiện nay việc quản lý giá được tiến hành thông qua hệ thống GTT02. Việc
nâng cấp hệ thống thường xuyên để xử lý các vướng mặc phát sinh. Trang
thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi để việc kiểm tra khai báo diễn ra
nhanh chóng, chính xác hơn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

Lê Quỳnh Nga


18

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu của Việt Nam
Đối với công tác quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, cơ cấu tổ chức
quản lý được thực hiện theo ngành dọc. Tổng cục Hải quan là cơ quan đứng
đầu sau đó là Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố, cơ quan trực tiếp kiểm tra giá
hàng nhập khẩu là Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo Ngành dọc

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
PHÒNG GIÁ- CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
BỘ PHẬN GIÁ- PHÒNG THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
BỘ PHẬN KIỂM TRA GIÁ TÍNH THUẾ (thuộc Đội nghiệp vụ)
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU

Mối quan hệ trực thuộc
Bộ phận chức năng
Mối quan hệ về nghiệp vụ giá



Nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan đối với công tác quản lý giá cụ thể như
sau:
Đối với Tổng cục Hải quan:
Tổng cục Hải quan là cơ quan chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính đối với

công tác quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu. Mảng công tác này được giao

Lê Quỳnh Nga

19

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

cho Cục thuế xuất nhập khẩu (cơ quan trung ương trực thuộc Tổng Cục Hải
quan).
Phòng trị giá (Cục Thuế xuất nhập khẩu) là Phòng trực tiếp thực hiện việc
quản lý công tác trị giá trong toàn Ngành. Phòng có chức năng:
- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính văn bản quy phạm pháp luật về xác định trị giá tính thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: Văn bản hướng dẫn quy trình
nghiệp vụ, thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu giá tính thuế;
- Hướng dẫn, giải thích về giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

- Tổ chức xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở
dữ liệu về giá tính thuế
- Tổ chức triển khai thực hiện các vấn đề kỹ thuật của Hiệp định Trị giá
Hải quan GATT/WTO, các cam kết quốc tế về trị giá hải quan.
Đối với Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố
Phòng Thuế xuất nhập khẩu được hình thành trên cơ sở Phòng Trị giá tính
thuế và mảng quản lý thuế của Phòng Nghiệp vụ trước đây. Công tác trị giá
tính thuế là một mảng nghiệp vụ quan trọng và chủ yếu của Phòng Thuế xuất
nhập khẩu. Đối với mảng công tác trị giá tính thuế, Phòng có chức năng:
- Nghiên cứu, thu thập các thông tin thuộc lĩnh vực trị giá tính thuế để
phân tích, tổng hợp, xử lý và cung cấp, hỗ trợ cho các Chi cục Hải quan thống
nhất xác định trị giá tính thuế và quyết định thông quan hàng hoá; cho kiểm
tra sau thông quan của Cục và truyền số liệu báo cáo về Tổng cục Hải quan
theo quy định.

Lê Quỳnh Nga

20

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

- Tiếp nhận, đề xuất trình Cục trưởng chỉ đạo, giải quyết khiếu nại của các
tổ chức, cá nhân. Đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục quản lý rủi
ro và danh mục trọng điểm về giá; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng báo cáo
Tổng cục những trường hợp vượt thẩm quyền của Cục trưởng.

- Nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát công tác xác định trị
giá tính thuế tại các Chi cục và đề xuất trang bị phương tiện kỷ thuật, ứng
dụng công nghệ thông tin kỹ thuật quản lý rủi ro vào công tác xác định trị giá
tính thuế của Cục; theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng các trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác trị giá tính thuế của Cục.
- Tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Cục trưởng về công tác trị giá tính thuế tại các địa điểm làm
thủ tục hải quan; chuẩn bị nội dung, tài liệu về trị giá tính thuế cho lãnh đạo
Cục dự họp, hội thảo, hội nghị.
Đối với Chi cục Hải quan cửa khẩu:
Chi cục Hải quan cửa khẩu theo quy trình hiện hành là cơ quan đầu tiên
tiếp nhận xử lý các thông tin liên quan đến giá hàng nhập khẩu, thực hiện
đánh giá và phân loại việc chấp hành của doanh nghiệp trong việc khai báo và
tính chính xác của trị giá hàng nhập khẩu được khai báo. Chính vì thế, vai trò
của Chi cục Hải quan cửa khẩu trong công tác quản lý giá là rất quan trọng và
đóng vai trò quyết định.


Công tác tổ chức cán bộ quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu

Công tác cán bộ luôn được Ngành Hải quan chú trọng nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý giá tính thuế. Công tác cán bộ được quan tâm cả về
mặt số lượng lẫn chất lượng.
- Tại chi cục: Công tác giá tại Chi cục do công chức nghiệp vụ đảm nhiệm
(cán bộ công chức tại Chi cục vừa tiếp nhận tờ khai, kiểm tra mã số, thuế suất
và trị giá hàng hóa).
Lê Quỳnh Nga

21


CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

- Tại cục hải quan địa phương:
Đối với các Cục Hải quan địa phương có lưu lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu lớn (bao gồm: Cục Hải quan TP Hà Nội, Cục Hải quan Quảng Ninh,
Cục Hải quan Hải phòng, Cục Hải quan Lạng Sơn, Cục Hải quan Đà Nẵng,
Cục Hải quan TP Hồ Chí Mính, Cục Hải quan Bình Dương, Cục Hải quan Bà
Rịa Vũng Tàu, Cục Hải quan Nghệ An, Cục Hải quan Đồng Nai) Phòng Thuế
xuất nhập khẩu bao gồm từ 07 cán bộ đến trên 30 cán bộ giá chuyên trách tùy
theo quy mô và khối lượng công việc của từng địa phương và do một Phó Cục
trưởng phụ trách.
Đối với các Cục Hải quan địa phương có lưu lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu trung bình như: Cục Hải quan Bình Định, Cục Hải quan Thanh Hóa,
Cục Hải quan Khánh Hòa thì thành lập bộ phận trị giá trong Phòng Nghiệp vụ
có từ 3 đến 5 cán bộ trị giá do 01 phó trưởng phòng nghiệp vụ phụ trách.
Đối với các Cục Hải quan địa phương còn lại: Không có bộ phận trị giá
trong Phòng nghiệp vụ, chỉ có 1 hoặc 2 cán bộ làm công tác giá trong phòng
nghiệp vụ, thậm trí có đơn vị không có cán bộ giá chuyên trách, chỉ có cán bộ
giá kiêm nhiệm.
Tại cấp Tổng Cục: Phòng Trị giá tính thuế thuộc Cục Thuế xuất nhập
khẩu bao gồm 12 cán bộ giá chuyên trách do một Phó Cục trưởng phụ trách.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu ở Việt Nam.
2.2.1. Những kết quả đạt được


2.2.1.1. Công tác tổ chức cán bộ
Trong những năm qua công tác tổ chức cán bộ của ngành Hải quan đối với
việc quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu đã đạt được một số kết quả đáng
ghi nhận. Tại một số Cục Hải quan địa phương, bước đầu hình thành và củng
cố được lực lượng cán bộ làm giá tại các Phòng. Đến nay ở một số đơn vị lực
Lê Quỳnh Nga

22

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

lượng này đã thực sự lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng như tại
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Đồng Nai, ...Tại Cục Hải quan
TP Hồ Chí Minh, tính đến thời điểm 31/12/2009 tại Phòng Trị giá tính thuế có
30 cán bộ trong đó có 3 lãnh đạo phòng, tất cả cán bộ của Cục đều có trình độ
đại học và trên đại học, hầu hết số cán bộ của Phòng đều là những người có
kinh nghiệm và đã qua các lớp học cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ trị giá.
Tại một số đơn vị mặc dù không có phòng giá nhưng cũng đã hình thành được
một đội ngũ cán bộ chuyên trách giá (như Cục Hải quan Bình Định, Cục Hải
quan Thanh Hóa).
Đa số cán bộ trị giá ở cấp Cục đều đã qua các khóa tập huấn, đào tạo về trị
giá tính thuế (20 đơn vị có 100% cán bộ trị giá cấp cục đã được đào tạo về trị
giá; con số này ở cấp Chi cục hạn chế hơn chỉ có 8 đơn vị). Chỉ còn 5 đơn vị
có số lượng cán bộ làm giá được đào tạo về trị giá chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 50%
trên tổng số cán bộ làm công tác giá tại Chi cục (5 đơn vị)

2.2.1.2. Hệ thống văn bản quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu
Về cơ bản hệ thống văn bản hiện tại từ Luật, Nghị định, Thông tư đến các
văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan điều chỉnh công tác xác định trị
giá tính thuế đã chuyển hóa được đầy đủ nội dung của Hiệp định Trị giá Hải
quan GATT/WTO. Nội dung của các văn bản đã đảm bảo tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc của Hiệp định. Hệ thống văn bản được xây dựng tương đối đầy đủ,
rõ ràng và minh bạch từ Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định đến các công
văn hướng dẫn. Có thể nói các văn bản hiện hành cơ bản đã đáp ứng khung
pháp lý đầy đủ cho cán bộ công chức triển khai thực hiện.
Luật Hải quan 2014 đã có tác động tích cực tới hoạt động XNK và một số
hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Những thay đổi của Luật Hải quan và các văn
bản quy định chi tiết thi hành đã tác động sâu rộng đến hoạt động XNK của
doanh nghiệp và toàn bộ hoạt động Hải quan đặc biệt là các hoạt động nghiệp
Lê Quỳnh Nga

23

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài Chính

vụ Hải quan. Cụ thể là thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK được tiếp tục
được đơn giản hóa từ các loại chứng từ phải nộp và xuất trình cho cơ quan hải
quan cho đến thời gian thực hiện các khâu trong quá trình làm thủ tục hải
quan.
Phương thức hoạt động Hải quan hiện đại theo nguyên tắc quản lý rủi ro
đã được áp dụng trong toàn bộ hoạt động kiểm tra, giám sát Hải quan. Công

tác kiểm tra sau thông quan được tăng cường, để bảo đảm yêu cầu quản lý hải
quan theo phương pháp hiện đại. Luật Hải quan đã tạo điều kiện để đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả công tác phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, góp phần bảo vệ vững chắc an ninh chủ quyền đất
nước. Trách nhiệm, thẩm quyền, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan của cơ quan hải quan được nâng cao.
Trình độ nghiệp vụ của công chức hải quan được chuyên sâu trong từng
lĩnh vực; bộ máy tổ chức hải quan được kiện toàn. Quyền và nghĩa vụ của
người khai hải quan, của tổ chức và cá nhân có liên quan được minh bạch
hơn.
Liên quan đến lĩnh vực thuế XNK, quy định mới đã bãi bỏ quy định người
khai hải quan, người nộp thuế phải nộp các chứng từ cơ quan hải quan đã có
hoặc không cần thiết; bổ sung quy định miễn thuế đối với máy móc, thiết bị
tạm nhập- tái xuất phục vụ thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm…
Có thể thấy, việc nâng cao hiệu quả công tác xác định trị giá tính thuế hàng
hóa XNK đã được Tổng cục Hải quan tập trung triển khai, bắt đầu từ Thông
tư 29/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên
quan đến việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa XNK. Đây là cơ sở
quan trọng để cơ quan Hải quan và doanh nghiệp đồng thuận về trị giá tính
thuế. Và nay là Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25-3-2015 của Bộ Tài chính
quy định về trị giá hải quan. Việc hoàn thiện văn bản pháp lý đó nhằm tăng
Lê Quỳnh Nga

24

CQ50/05.04


Luận văn tốt nghiêp


Học viện Tài Chính

cường sự quản lý của Hải quan, nâng cao tính tự tuân thủ của doanh nghiệp,
chống thất thu thuế.
2.2.1.3. Công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế hàng NK
Hiện nay theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ngày
10/07/2015 về việc ban hành quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thì công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế
được quy định tại Điều 55 đến Điều 58.
Hàng nhập khẩu cơ bản được xác định trị giá theo phương pháp trị giá giao
dịch (chiếm khoảng 98%), do vậy đã rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa,
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao trách nhiệm khai báo
của doanh nghiệp. Ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong khai báo
trị giá cũng đã được nâng cao là do qua công tác tham vấn, việc áp dụng kỹ
thuật quản lý rủi ro, đã có tác động tích cực đến cộng đồng doanh nghiệp, góp
phần nâng cao ý thức của doanh nghiệp, khơi dậy tính tự giác, tuân thủ trong
việc khai báo trị giá của doanh nghiệp. Rất nhiều mặt hàng sau khi đã được
tham vấn, doanh nghiệp đã chủ động khai báo trị giá cao hơn ở các lần nhập
khẩu tiếp theo để được áp dụng trị giá giao dịch, điều này làm cho mặt bằng
trị giá khai báo được nâng lên. Rất nhiều trường hợp doanh nghiệp chấp nhận
mức giá do cơ quan Hải quan xác định không cần qua tham vấn.
Công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá đã dần đi vào nề nếp, khớp
nối được với quy trình thủ tục hải quan chung cũng như chương trình khai
báo điện tử của Ngành. Tại cấp Cục Hải quan công tác tham vấn đạt hiệu quả
do có điều kiện chuyên sâu và có nhiều thời gian nghiên cứu, không chịu áp
lực thời gian thông quan. Các Cục Hải quan đã tổ chức công tác hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các Chi cục thực hiện đúng các quy định về kiểm tra, xác
định trị giá. Từ đó ngăn chặn, hạn chế được tình trạng gian lận thương mại
qua giá.


Lê Quỳnh Nga

25

CQ50/05.04


×