Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 166 trang )

Header Page 1 of 16.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
46T

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
T
6
4

TRẦN THỊ VÂN

ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT
THƠ PHẠM TIẾN DUẬT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGỮ VĂN
T
0
2

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2003
46T

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

Footer Page 2 of 16.



Header Page 3 of 16.

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
91T

T
1
9

DẪN NHẬP .................................................................................................................. 5
91T

91T

1. Lý do chọn đề tài : ..........................................................................................................5
T
1
9

91T

2. Giới hạn đề tài: ...............................................................................................................6
T
1
9

91T

3. Lịch sử vấn đề : ..............................................................................................................7

T
1
9

91T

4. Phương pháp nghiên cứu. ...........................................................................................15
T
1
9

91T

5. Những đóng góp của luận văn. ...................................................................................16
T
1
9

91T

6. Kết cấu của luận văn....................................................................................................16
T
1
9

91T

CHƯƠNG 1: THƠ CHỐNG MỸ VÀ VỊ TRÍ CỦA PHẠM TIẾN DUẬT
TRONG NỀN THƠ CHỐNG MỸ. .......................................................................... 17
91T


T
1
9

1.1. Diện mạo thơ chống Mỹ và những cách tân về nghệ thuật của thơ chống Mỹ. ..17
T
1
9

T
1
9

1.1.1. Sơ lược diện mạo thơ chống Mỹ. .........................................................................17
T
1
9

T
1
9

1.1.2. Những cách tân về nghệ thuật trong thơ chống Mỹ. ............................................19
T
1
9

T
1

9

1.2. Phạm Tiến Duật và vị trí của Phạm Tiến Duật trong nền thơ chống Mỹ: ..........42
T
1
9

T
1
9

1.2.1. Phạm Tiến Duật, cuộc đời và thơ : .......................................................................42
T
1
9

T
1
9

1.2.2. Vị trí của Phạm Tiến Duật trong nền thơ chống Mỹ . ..........................................45
T
1
9

T
1
9

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG HÌNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT TRONG THƠ

PHẠM TIẾN DUẬT .................................................................................................. 50
91T

91T

2.1. Hình tượng nghệ thuật và ý nghĩa hệ thống hình tượng trong thơ Phạm Tiến
Duật: ..................................................................................................................................50
T
1
9

T
1
9

2.1.1. Hình tượng nghệ thuật: .........................................................................................50
T
1
9

91T

2.1.2. Ý nghĩa của hệ thống hình tượng trong thế giới nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật:
........................................................................................................................................52
T
1
9

T
1

9

2.2. Một số hình tượng tiêu biểu trong thơ Phạm Tiến Duật: .....................................53
T
1
9

T
1
9

2.2.1. Hình tượng người lính: .........................................................................................53
T
1
9

91T

2.2.2. Hình tượng lửa, đèn, trăng: ..................................................................................67
T
1
9

T
1
9

2.2.3 Hình tượng không gian. .........................................................................................75
T
1

9

91T

2.2.4. Hình tượng thời gian : ..........................................................................................88
T
1
9

91T

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ VÀ THỂ LOẠI TRONG THƠ PHẠM
TIẾN DUẬT ............................................................................................................... 99
91T

91T

3.1. Đặc điểm sử dụng và tổ chức ngôn từ trong thơ Phạm Tiến Duật.......................99
T
1
9

T
1
9

3.1.1. Từ ngữ đậm chất lính ...........................................................................................99
T
1
9


91T

3.1.2. Vốn từ ngữ trong thơ Phạm Tiến Duật gần với phong cách báo chí - công luận:
......................................................................................................................................106
T
1
9

Footer Page 3 of 16.

T
1
9

3


Header Page 4 of 16.

3.1.3. Sử dụng thành công từ loại động từ và các từ "như", “là” đạt hiệu quả nghệ thuật
cao: ...............................................................................................................................111
T
1
9

T
1
9


3.2. Đặc điểm thể loại trong thơ Phạm Tiến Duật: .....................................................126
T
1
9

T
1
9

3.2.1. Thể loại thơ lục bát: ............................................................................................127
T
1
9

91T

3.2.2. Thể loại thơ năm chữ:.........................................................................................132
T
1
9

91T

3.2.3. Thể loại thơ tự do : .............................................................................................139
T
1
9

91T


KẾT LUẬN .............................................................................................................. 158
91T

91T

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN LÀM VÍ DỤ ................................................................... 161
91T

T
1
9

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 162
91T

Footer Page 4 of 16.

91T

4


Header Page 5 of 16.

DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài :
Sau "Một thời đại trong thi ca", thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 -1975 đã gặt hái
T
0
2


T
0
2

20T

được nhiều thành tựu. Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, xã hội Việt Nam có những
biến động lớn tác động mạnh mẽ đến văn học nghệ thuật.
Trong khoảng thời gian 30 năm, nền thơ Việt Nam phát triển cùng với sự đi lên của
T
0
2

cách mạng. Cuộc chiến tranh chống đế quốc Pháp và đế quốc Mỹ là đề tài phong phú, tạo
nguồn cảm hứng sáng tạo cho các nhà nghệ sĩ nói chung và các nhà thơ nói riêng. Nhiều cây
bút trẻ được phát hiện, khẳng định từ cuộc sống sôi động đó. Bên cạnh những lớp nhà thơ có
tên tuổi: Tố Hữu, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Huy Cận một thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành
từ cuộc kháng chiến chống Mỹ. Đó là những gương mặt: Xuân Quỳnh, Lưu Quang Vũ,
Nguyễn Khoa Điềm, Vũ Quần Phương, Nguyễn Duy, Thanh Thảo, Lâm Thị Mỹ Dạ... Trong
số các nhà thơ trẻ, không thể không nhắc tới Phạm Tiến Duật. Phạm Tiến Duật là một trong
số những cây bút tiêu biểu có vị trí quan trọng trong nền thơ hiện đại những năm chống Mỹ.
Ông cũng là một trong số các nhà thơ trẻ tôi luyện, trưởng thành trong cuộc kháng chiến
thần thánh của dân tộc. Những sáng tác của Phạm Tiến Duật đã từng làm cho tuổi trẻ Việt
Nam say mê, khâm phục. Thơ ông "là mối tình đầu của thơ ca chống Mỹ rất ấn tượng, đắm
20T

say" (65,119). Trong cuộc thi thơ do báo Văn nghệ tổ chức 1969-1970, Phạm Tiến Duật là
20T


người duy nhất được trao giải nhất. Phạm Tiến Duật được tặng giải thưởng nhà nước Việt
Nam năm 2001. Ông đã có những đóng góp không nhỏ trong việc mở đầu thơ chống Mỹ
của những cây bút trẻ vào thập niên bảy mươi. Vì vậy, nghiên cứu Đặc điểm nghệ thuật thơ
9
T
0
2

Phạm Tiến Duật là một việc làm cần thiết.
9
20T

Trong chương trình phổ thông, Cao đẳng, Đại học, Phạm Tiến Duật được đề cập như
T
0
2

một cây bút trẻ, điển hình, có vị trí quan trọng trong nền thơ ca chống Mỹ. Một số tác phẩm
của ông đã đưa vào giảng dạy ở nhà trường phổ thông (Lên núi Ba Vì, Bài thơ về tiểu đội xe
T
0
2

không kính, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây...). Vì vậy, với đề tài Đặc điểm nghệ thuật
T
0
2

9
T

0
2

thơ Phạm Tiến Duật, chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp một phần nhất định cho việc dạy và
9
20T

học thơ Phạm Tiến Duật trong nhà trường được tốt hơn.
Thơ Phạm Tiến Duật ngay từ khi mới xuất hiện đã tạo một giọng điệu lạ, mang đến
T
0
2

cho thơ chống Mỹ tiếng nói đặc sắc riêng, tươi trẻ. Một số bài nghiên cứu tìm hiểu về thơ
Phạm Tiến Duật đã bắt đầu xuất hiện trên báo và tạp chí. Nhìn chung, các bài nghiên cứu
Footer Page 5 of 16.

5


Header Page 6 of 16.

chủ yếu tập trung giới thiệu gương mặt thơ tiêu biểu. Một số bài viết đã chú ý đến nghệ
thuật, thể loại nhưng còn ở mức độ riêng lẻ, xuất hiện rời rạc, chưa được nhìn dưới góc độ
tổng hợp , toàn diện.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài Đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến
T
0
2


9
T
0
2

Duật trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những công trình nghiên cứu của những người đi trước
9
T
0
2

để mong có cái nhìn khái quát, toàn diện hơn về thơ Phạm Tiến Duật.

2. Giới hạn đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu Đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật, chúng tôi muốn khám phá
T
0
2

9
20T

9
T
0
2

những vấn đề về nghệ thuật mà các công trình nghiên cứu khoa học trước đã đề cập nhưng
chưa đi sâu một cách đầy đủ, từ đó giúp cho người đọc nhận thức đầy đủ, đúng đắn và chính

xác hơn về Phạm Tiến Duật.
Từ việc nghiên cứu trên, chúng tôi hướng tới khẳng định những đóng góp to lớn của
T
0
2

Phạm Tiến Duật ở bình diện xây dựng hệ thống hình tượng nghệ thuật điển hình, ngôn ngữ
thơ, thể thơ... Thành công của Phạm Tiến Duật đã góp phần không nhỏ tạo nên những sắc
điệu mới của nền thơ Việt Nam hiện đại cũng như thúc đẩy sự phát triển đối với tiến trình
thơ ca dân tộc.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của luận văn đề ra, chúng tôi nghiên cứu toàn bộ
T
0
2

sáng tác thơ của Phạm Tiến Duật từ tập thơ đầu tay Vầng trăng quầng lửa cho đến tập thơ
T
0
2

T
0
2

xuất hiện gần đây nhất Đường dài và những đốm lửa. Những tập thơ của Phạm Tiến Duật
20T

T
0

2

sáng tác trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước gây được tiếng vang hơn, vì thế, chúng tôi hướng
về những sáng tác của ông trong thời kỳ này nhiều hơn. Do yêu cầu của đề tài, chúng tôi chỉ
tập trung chủ yếu vào những vấn đề cốt lõi mà đề tài đặt ra nhằm phát hiện, khẳng định
những đặc điểm tiêu biểu, đặc sắc về nghệ thuật của thơ Phạm Tiến Duật.
Mục đích của luận án là nghiên cứu Đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật nhưng
T
0
2

9
T
0
2

9
T
0
2

tất nhiên trong quá trình nghiên cứu chúng tôi luôn đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ với
nội dung.

Footer Page 6 of 16.

6


Header Page 7 of 16.


3. Lịch sử vấn đề :
3.1. Phần mở đầu:
Năm 1964, đế quốc Mỹ leo thang bắn phá ra miền Bắc. Cả dân tộc bắt đầu ra trận.
T
0
2

Trong những tháng năm đó, xuất hiện rầm rộ đội ngũ nhà thơ trẻ. Họ đã "tắm" trong cuộc
T
0
2

T
0
2

chiến đấu sôi động ở chiến trường, vừa đánh giặc, vừa làm thơ. Nhiều sáng tác ra đời trong
khói lửa và được khẳng định. Nhìn chung, một số sáng tác của các nhà thơ trẻ chưa được
nghiên cứu khám phá một cách đầy đủ. Phạm Tiến Duật bắt đầu nổi tiếng ở tập thơ đầu
tay Vầng trăng quầng lửa (1970) nhưng cho đến nay, xuất hiện những công trình nghiên
T
0
2

20T

cứu về ông vẫn còn ít. Một số bài viết về thơ Phạm Tiến Duật chưa đồng bộ, chưa toàn diện,
còn rời rạc.
Ở thời kì đầu có một số bài của Hoài Thanh, Xuân Diệu, Lê Đình Kỵ, Nhị Ca viết về

T
0
2

thơ Phạm Tiến Duật ngay sau khi công bố giải nhất trên báo Văn nghệ 1969-1970 cho một
người duy nhất, là người lính chưa hề có tên tuổi đang có mặt ngoài chiến trường. Các bài
viết đều có chung nhận định "Phạm Tiến Duật là một hiện tượng lạ". Bài viết của Nguyễn
20T

T
0
2

Văn Hạnh in trên báo Văn nghệ số 363 ra ngày 25/9/1970 nhận xét : "Thơ Phạm Tiến
T
0
2

Duật... là một hiện tượng rất đáng suy nghĩ".
Sau một thời gian lắng xuống, khoảng 10 năm lại đây, trên diễn đàn Văn nghệ xuất
T
0
2

hiện thêm một số bài phê bình của những nhà nghiên cứu trẻ về thơ Phạm Tiến Duật và vị
4
T
0
2


4
T
0
2

trí của ông càng được khẳng định.Trần Mạnh Hảo trong bài viết "Phạm Tiến Duật, con
T
0
2

đường ấy không mòn" in trên báo Văn nghệ số 18 ra ngày 6/5/1995 nhận định: "Ông đã
20T

T
0
2

mang lại cho thơ Việt Nam một giọng điệu mới, một hồn vía mới, một phong cách mới. Hơn
thế nữa, ông đã mang vào cho thi ca Việt Nam cả dãy Trường Sơn vĩ đại".
Trong phạm vi giới hạn của đề tài luận văn, chúng tôi sẽ lần lượt điểm qua một số
T
0
2

công trình phê bình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: hình tượng nghệ thuật, không gian,
thời gian, thể loại, ngôn ngữ... trong thơ Phạm Tiến Duật. Trên cơ sở đó, chúng tôi lần lượt
đưa ra các ý kiến về đặc điểm thơ Phạm Tiến Duật, từ đó, giúp chúng tôi có cái nhìn công
bằng, khách quan hơn về nhà thơ.
Tính đến nay tác phẩm của Phạm Tiến Duật được nghiên cứu và tiếp cận trên mọi
T

0
2

phương diện với mức độ đậm nhạt khác nhau. Nhìn chung, tiếp cận thơ Phạm Tiến Duật
theo hai hướng: hướng thứ nhất thường đi vào cảm nhận, thẩm bình một số tác phẩm cụ thể
dùng làm tư liệu trong nhà trường; hướng thứ hai đi vào tìm tòi nhận xét chung về thơ Phạm
Footer Page 7 of 16.

7


Header Page 8 of 16.

Tiến Duật. Để hình dung cụ thể, trong phần lịch sử vấn đề, chúng tôi sẽ trình bày các hướng
tiếp cận để từ đó có những đánh giá, nhận xét về nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật.
3.2. Các hướng tiếp cận thơ Phạm Tiến Duật:
3.2.1. Hướng tiếp cận đi vào cảm nhận, thẩm bình một số tác phẩm cụ thể:
Theo hướng tiếp cận này, có một số bài viết của các nhà nghiên cứu đánh giá thẩm
T
0
2

4
T
0
2

4
T
0

2

bình một số tác phẩm tiêu biểu của Phạm Tiến Duật. Các bài viết đã được đăng tải trên các
báo, tạp chí, hoặc trong bình giảng văn học ... Tiêu biểu là các bài của Trần Đình Sử, Tạ
Đức Hiền, Phạm Văn Cường, Vũ Dương Quy, Vũ Duy Thông, Vũ Quần Phương, Xuân
Diệu, Quốc Sỹ...
Trong cuộc thi thơ do báo Văn nghệ tổ chức 1969-1970, Phạm Tiến Duật được giải
T
0
2

nhất với chùm thơ gồm bốn bài : Lửa đèn, Nhớ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Gửi em
20T

cô thanh niên xung phong. Ngay sau khi công bố giải, nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét tinh
20T

tế, xác đáng về những bài thơ được giải của Phạm Tiến Duật: “Phạm Tiến Duật đã có
T
0
2

những bài thơ hay, hay cả hồn lẫn xác, hay trên giấy trắng mực đen, hay với những câu thơ
hay hẳn hoi” (8,4).
Sau khi nhận xét chung về chùm thơ được giải của Phạm Tiến Duật, Xuân Diệu đã đi
T
0
2

vào thẩm định những yếu tố nổi bật trong nghệ thuật của từng bài thơ. Theo ông, bài Lửa

T
0
2

đèn có những hình tượng thơ hay, độc đáo, được chắt lọc và khái quát từ cuộc sống thông
T
0
2

qua xúc cảm của nhà thơ mới xuất hiện nhưng đã có bản lĩnh: "Trái nhót như bóng đèn tín
T
0
2

hiệu", đúng thật bởi nó tròn, nhỏ, hơi dài và đỏ, nhưng nó không trỏ lối rẽ sang đường cái,
đường con trong không gian, mà rẽ sang thời gian, "sang mùa hè" (8,4). Bài Lửa đèn, Xuân
T
0
2

T
0
2

T
0
2

Diệu rất chú ý đến nhạc điệu của bài thơ. Theo ông, nhạc điệu cũng chính là xúc cảm
: "Những câu thơ này lại hay về nhạc điệu, nhạc điệu cũng chính là xúc cảm" (8,4). Ngoài

T
0
2

T
0
2

bài Lửa đèn, Xuân Diệu chú ý đến giọng điệu của ba bài thơ còn lại: Gửi em cô thanh niên
T
0
2

T
0
2

T
0
2

xung phong, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Nhớ. Theo ông, ba bài thơ đều "có một điệu
T
0
2

T
0
2


vẻ ngang tàng " nhưng đó cũng là cái ngang tàng hợp với nhân vật, hợp với hoàn cảnh ra
20T

đời của bài thơ.
Trên đây là những ý kiến đúng đắn, chính xác của Xuân Diệu về thơ Phạm Tiến Duật.
T
0
2

Dù rằng ông chưa đi sâu vào mọi khía cạnh của bài thơ nhưng những phát hiện về hình
tượng thơ, giọng điệu thơ Phạm Tiến Duật là những khơi gợi đáng quý giúp chúng tôi có
hướng đi vào tìm hiểu thơ Phạm Tiến Duật.
Footer Page 8 of 16.

8


Header Page 9 of 16.

Trong mục Sổ tay người yêu thơ trên báo Văn nghệ số 401 năm 1971, Quốc Sỹ thẩm
T
0
2

20T

T
0
2


bình bài thơ Nhớ. Quốc Sỹ đánh giá cao cách dùng từ chính xác của Phạm Tiến Duật trong
T
0
2

20T

bài thơ. Lời trách móc của anh lái xe bị thương đưa vào viện "Cái vết thương xoàng mà đưa
T
0
2

viện", Quốc Sỹ bình luận: "Chữ "mà" đi liền với chữ "xoàng" cho ta thấy việc anh vào viện
T
0
2

20T

chỉ là miễn cưỡng. Chữ "xoàng" nghe nhẹ bao nhiêu thì chữ "mà" nghe nặng bấy nhiêu"
(62,15). Ở bài viết này, Quốc Sỹ rất chú ý đến khả năng vận dụng ngôn từ của Phạm Tiến
T
0
2

Duật. Đó là ngôn từ được sử dụng một cách nhuần nhuyễn và chắt lọc từ cuộc sống thô ráp
nơi chiến trường: "Không có một cái nhớ ra nhớ; một cái yêu ra yêu, cũng khó nói được chữ
20T

"chờ", chữ "reo" một cách nhuần nhuyễn như vậy" (62,15). Ở câu kết của bài thơ, Quốc Sỹ

T
0
2

khẳng định: "Cái nhớ đã lên cao độ. Tác giả hạ chữ "nôn nao" rất đắt, tưởng không chữ gì
T
0
2

thế được nó. Đúng là cái nhớ "tròng trành" của một người Mỹ xe băng qua đèo dốc"
(62,15). Quốc Sỹ đánh giá cao khả năng dùng từ chọn lọc, sắc sảo của Phạm Tiến Duật.
T
0
2

Quốc Sỹ không chú ý nhiều đến vần thơ, nhịp thơ nhưng những nhận xét của Quốc Sỹ về sự
chọn lọc từ ngữ của thơ Phạm Tiến Duật rất quý giá, bổ ích cho việc nghiên cứu mà đề tài
luận văn đặt ra.
Cùng thẩm bình một số tác phẩm cụ thể, trong cuốn Phê bình, bình luận văn học của
T
0
2

T
0
2

T
0
2


Nhà xuất bản Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh tập trung rất nhiều bài viết của các nhà
nghiên cứu. Viết về Bài thơ về tiểu đội xe không kính gồm các bài của Tạ Đức Hiền, Phạm
20T

T
0
2

Văn Cường, Vũ Dương Quỹ. Các tác giả đánh giá cao bài thơ và đều khẳng định đây là bài
thơ có giá trị, tiêu biểu cho giọng thơ, phong cách thơ của Phạm Tiến Duật. Tạ Đức Hiền
tập trung khai thác hình tượng thơ, nhịp điệu, cấu trúc câu thơ: "Nếu như có gió, bụi, mưa,
T
0
2

cánh chim, ánh sao sa vào, ùa vào buồng lái xe không kính thì có những câu thơ rất gần với
lối nói thường đậm chất văn xuôi tràn vào bài thơ. Có nhiều bài thơ mang cái dáng vẻ thô
mộc, bình dị rất lính tráng một thời trận mạc" (51,129). Còn tác giả Vũ Dương Quỹ lại tâm
T
0
2

đắc khai thác ngôn từ, nhịp điệu những hình ảnh sáng tạo, chất giọng trong bài thơ. Ông cho
rằng, bài thơ có chất giọng "rất trẻ", "rất lính" bởi vì : "chất "thơ" ấy đi từ sự giản dị của
20T

T
0
2


T
0
2

ngôn từ, sự linh hoạt của nhạc điệu, sự sáng tạo bất ngờ của hình ảnh, chi tiết ..., để khắc
hoa đậm nét những vẻ đẹp phẩm giá con người và cuối cùng cất bổng lên hòa mình với âm
hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn của cả giai đoạn văn học Việt Nam trong ba thập kỉ
chiến tranh chống xâm lược" (51,141).
Riêng bài viết của Trần Đình Sử trong cuốn Đọc văn, học văn tập trung khai thác chất
T
0
2

T
0
2

T
0
2

giọng của bài thơ. Trần Đình Sử phát hiện, khám phá bài thơ "đem lại một giọng điệu tinh
T
0
2

Footer Page 9 of 16.

9



Header Page 10 of 16.

nghịch mà sâu lắng, vừa trẻ trung, vừa dân dã" (56,398). Trần Đình Sử tâm đắc ở chất
T
0
2

giọng trẻ trung pha lẫn ngang tàng, bụi bặm của người lính lái xe Trường Sơn trong thơ
Phạm Tiến Duật.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đã xuất phát từ những nét đặc trưng về hình thức để
T
0
2

tìm hiểu nội dung tác phẩm, đánh giá giá trị của các bài thơ. Các bài phê bình đã phác họa
được những nét nổi bật về nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật đồng thời cung cấp một cái nhìn
đúng đắn, chân xác về thơ Phạm Tiến Duật đối với bạn đọc.
So với hướng tiếp cận đánh giá chung về thơ Phạm Tiến Duật, hướng tiếp cận tìm hiểu
T
0
2

tác phẩm cụ thể còn hạn chế ở mặt khái quát đánh giá tổng thể. Song trong quá trình nghiên
cứu, các tác giả đã khai thác sâu sắc, cặn kẽ, chú ý tìm tòi ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ. Qua
việc tìm tòi nghiên cứu đó, các nhà phê bình đã khẳng định được phần nào vị trí quan trọng
của thơ Phạm Tiến Duật trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại.
3.2.2. Hướng tiếp cận đi vào đánh giá, nhận xét chung về thơ Phạm Tiến Duật:
Hướng tiếp cận này không đi vào từng tác phẩm cụ thể mà nhìn nhận, đánh giá chung

T
0
2

toàn bộ những sáng tác của Phạm Tiến Duật. Theo hướng này có một số bài nghiên cứu tiêu
biểu của Hoài Thanh, Nguyễn Văn Hạnh, Vũ Tuấn Anh, Vũ Quần Phương, Trần Đăng
Suyền, Vũ Nho, Trần Mạnh Hảo, Nguyễn Ngọc Thiện...
Sau khi Phạm Tiến Duật được giải nhất trên báo Văn nghệ 1969 -1970, trong Tạp chí
T
0
2

Văn nghệ số 2/1970 đăng Mấy tin quan trọng về sáng tác văn học đánh giá về Phạm Tiến
20T

T
0
2

Duật: " Riêng về Phạm Tiến Duật, anh xứng đáng được giải nhất. Đó là một nhà thơ vừa
T
0
2

hồn nhiên, vừa thông minh, có những tứ thơ độc đáo, câu thơ nhiều màu sắc, nhiều hình
ảnh mới lạ". Những đánh giá ấy rất công bằng, khách quan, giúp người đọc có hướng đi vào
T
0
2


tiếp cận thơ Phạm Tiến Duật.
Đáng chú ý là bài viết của Hoài Thanh trên báo Văn nghệ số 340 ra ngày 17/4/1970.
T
0
2

Hoài Thanh khám phá chất hiện thực trong thơ Phạm Tiến Duật. Những điều tưởng không
thể thành thơ nhưng "Phạm Tiến Duật lại thấy nó rất nên thơ". Hoài Thanh đánh giá cao về
20T

T
0
2

sự lựa chọn tứ thơ, hình ảnh thơ trong thơ Phạm Tiến Duật: “Tứ thơ của anh độc đáo,
T
0
2

phong phú, táo bạo, đúng là tứ thơ của người trong cuộc”(66,8). Hoài Thanh rất trân trọng
T
0
2

tiếng nói chân thành, trong sáng của hồn thơ Phạm Tiến Duật: "Nếu anh giữ được cho nó
T
0
2

luôn bình dị, trong sáng thì chắc chắn tiếng thơ của anh sẽ là tiếng thơ quý" (66,8). Tuy

T
0
2

nhiên, bài phê bình của Hoài Thanh còn ở mức độ điểm xuyết. Ông chỉ điểm qua những nét
Footer Page 10 of 16.

10


Header Page 11 of 16.

nổi trội của các gương mặt tiêu biểu trong cuộc thi thơ trên báo Văn nghệ chứ không đi sâu
vào một tác giả nào.
Trên báo Văn nghệ, bài phê bình của Nguyễn Văn Hạnh ra ngày 25/9/1970 nhân dịp
T
0
2

tập thơ đầu tay Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật ra mắt công chúng đã gây được
3
20T

3
T
0
2

sự chú ý. Nguyễn Văn Hạnh đã có những nhận xét khách quan, nghiêm túc về bút pháp,
ngôn ngữ, phong cách, hình tượng thơ. Nguyễn Văn Hạnh cho rằng, Phạm Tiến Duật

đã "chú ý khai thác những khả năng tiềm tàng của ngôn ngữ thơ để diễn đạt được nội dung
T
0
2

cần thiết" (21,7). Theo Nguyễn Văn Hạnh, Phạm Tiến Duật là người "có những tìm tòi về
20T

T
0
2

nghệ thuật đúng hướng và có triển vọng" (21,7). Nguyễn Văn Hạnh đã chỉ rõ: "Trong
T
0
2

T
0
2

“Vầng trăng quầng lửa” có sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện đại và bút pháp truyền
thống, hình thức thơ có sự biến đổi phù hợp với nội dung. Nhà thơ tài hoa này không trói
buộc mình trong những quy tắc cũ, câu thơ dài ngắn không đều, vần nhịp tự do nhưng vẫn
có sức lôi cuốn" (21,7). Có được những thành công bước đầu, ngoài tài năng, Phạm Tiến
20T

Duật có tấm lòng tha thiết tình đời, có lý tưởng cao đẹp. Nguyễn Văn Hạnh khẳng định
thành công ở thơ Phạm Tiến Duật là do có sự "kết hợp lý tưởng và sự kiện, năng lực quan
T

0
2

sát và tấm lòng, đặt con người vào trung tâm suy nghĩ thơ, đồng thời sử dụng rộng rãi chi
tiết, những biện pháp kết hợp và so sánh bất ngờ, biến đổi hình thức theo nhu cầu của nội
dung mới, phát hiện cái lớn lao trong cái bình thường, tìm chất thơ trong cuộc sống hàng
ngày" (21,7). Phát hiện thành công trong thơ Phạm Tiến Duật, Nguyễn Văn Hạnh cũng
20T

mạnh dạn chỉ ra nhược điểm mà Phạm Tiến Duật mắc phải. Nguyễn Văn Hạnh cho rằng ở
Phạm Tiến Duật "chất lượng thơ không đều. Ngay những bài hay nhất cũng có tì vết"(21,7).
20T

Nguyễn Văn Hạnh chỉ mới phê bình qua tập Vầng trăng quầng lửa. Tuy nhiên những
T
0
2

3
T
0
2

3
T
2

T
0
2


nhận xét chân thành sâu sắc của ông là những gợi ý quý giá cho chúng tôi khi nghiên cứu
thơ Phạm Tiến Duật.
4
T
0
2

4
T
0
2

Riêng Quốc Sỹ lại tâm đắc về hình thức kết cấu thơ của Phạm Tiến Duật. Trên báo
T
0
2

Văn nghệ số 427 ra ngày 17/12/1971, Quốc Sỹ cho rằng: "Phạm Tiến Duật có nhiều táo bạo
T
0
2

trong việc tìm tòi hình thức biểu hiện. Anh đã sáng tạo một lối thơ, tôi tạm gọi là loại "bài
thơ có đế". Đó là những bài thơ mà sức nặng như dồn cả xuống câu kết, nó thâu tóm nội
dung, ý nghĩa cả bài và chốt vào trí nhớ người đọc những nét điển hình nhất"
(63,7). Nguyễn Trọng Tạo trong cuốn Văn chương cảm và luận cũng đánh giá cao lối thơ có
T
0
2


T
0
2

T
0
2

cấu tứ chân đế của Phạm Tiến Duật. Với lối cấu tứ này, Phạm Tiến Duật mang đến cho thơ
trẻ chống Mỹ một đóng góp mới mẻ: "Phạm Tiến Duật là người đã tạo nên những thành
20T

Footer Page 11 of 16.

11


Header Page 12 of 16.

công mới với nghệ thuật đẩy nhanh những sự cố bình thường lên sự khái quát bằng việc tạo
ra sự bất ngờ bật lên tứ thơ độc đáo" (65,119). Ý kiến trên liên quan đến kết cấu thơ trữ
T
0
2

tình, xu hướng khái quát thơ trữ tình mà đề tài chúng tôi rất quan tâm.
"Phạm Tiến Duật - con đường mòn ấy không mòn " là bài viết sắc sảo của Trần Mạnh
T
2


T
0
2

Hảo đánh giá thơ Phạm Tiến Duật. Nếu như Nguyễn Trọng Tạo chú ý đến cấu tứ chân đế
trong thơ Phạm Tiến Duật thì Trần Mạnh Hảo tập trung khai thác bút pháp. Trần Mạnh
khẳng định thơ Phạm Tiến Duật có "lối viết mộc, chân, lạnh, nén, tỉnh, thoang thoảng hoa
20T

ngâu mưa phùn này của ông là bút pháp chủ yếu của tập thơ, của đời thơ" (24,4). Đây là
T
0
2

một nhận xét tinh tế, sắc sảo, có tính khái quát cao. Đáng chú ý phải kể đến bài viết của Vũ
Quần Phương in trong "Nhà thơ Việt Nam hiện đại". Vũ Quần Phương cho rằng thơ Phạm
20T

T
0
2

Tiến Duật "hay ở sự gồ ghề cựa quậy" (32,547). Vũ Quần Phương đã phát hiện trong thơ
T
0
2

T
0

2

Phạm Tiến Duật, nhà thơ "đã mang những yếu tố thẩm mỹ mới vào nền thơ chúng
20T

ta"(32,533). "Phạm Tiến Duật để góp phần đáng kể vào việc mở rộng phạm vi cái nên thơ"
(32,532-533). Cũng dễ dàng nhận thấy rằng cái giỏi của Phạm Tiến Duật không phải ở chỗ
20T

nhà thơ đưa vào thơ những yếu tố hiện thực. Vũ Quần Phương khẳng định Phạm Tiến
Duật "giỏi ở chỗ từ những chi tiết bề bộn, những sự kiện rậm rịt của đời sống, Phạm Tiến
T
0
2

Duật đã nhìn ra chất thơ ẩn giấu trong đó" (32,532). Ở bài viết này, Vũ Quần Phương chú
T
0
2

ý đến hình tượng nhân vật trữ tình trong thơ Phạm Tiến Duật. Xuyên suốt thơ Phạm Tiến
Duật là hình tượng người lính. Phẩm chất anh hùng của họ tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam
trong thời kỳ đánh Mỹ cứu nước: "Ở họ tinh thần hy sinh dũng cảm chan hòa với lòng yêu
20T

đời vui nhộn rất hồn nhiên. Trước gian khổ, sống chết, họ không lo âu, hoảng hốt đã đành,
mà họ cũng không cao giọng, lên gân, không biểu lộ một vẻ "anh hùng" cá nhân ... mà họ
luôn giữ vẻ bình dị, mộc mạc" (32,535).
Bài viết của Vũ Quần Phương thể hiện đôi mắt tinh tường trong cảm nhận thơ của một
T

0
2

nhà phê bình mang màu sắc lý luận văn học. Ca ngợi Phạm Tiến Duật nhưng Vũ Quần
Phương cũng không bỏ qua nhược điểm mà Phạm Tiến Duật mắc phải. Vũ Quần Phương
cho rằng : "Phạm Tiến Duật mạnh trong việc sử dụng chất liệu thực tế, nhưng anh còn có
T
0
2

chỗ chông chênh khi vận dụng những kiến thức tổng quát" (32,548).
Trên Tạp chí Văn học số 4/1974 có bài viết tiêu biểu của Nguyễn Ngọc Thiện Chỗ
T
0
2

T
0
2

mạnh và chỗ yếu của thơ Phạm Tiến Duật. Đậy là bài viết công phu, có giá trị của nhà phê
T
0
2

bình. Nguyễn Ngọc Thiện đánh giá rất cao sức mạnh liên tưởng của hình tượng thơ: "Tài
T
0
2


năng của Phạm Tiến Duật làm cho người đọc yêu mến, không phải là do anh khéo léo bố
Footer Page 12 of 16.

12


Header Page 13 of 16.

trí, xếp đặt trong cấu trúc thơ, mà chính là ở sự nhạy bén trong tầm nhìn, khả năng phát
hiện, sức liên tưởng mạnh mẽ của hình tượng thơ" (69,82). Nguyễn Ngọc Thiện khẳng định
T
0
2

thành công của Phạm Tiến Duật trong vấn đề xây dựng hình tượng người lính trong
thơ: "Hình ảnh người chiến sỹ Trường Sơn ngời sáng một vẻ đẹp cao quý. Những chiến sỹ
T
0
2

lái xe, chiến sỹ công binh, thanh niên xung phong mở đường ... hiện lên trong thơ anh với
những nét khỏe khoắn, giản dị, tươi trẻ. Họ đều mang trong mình một lý tưởng cao đẹp"
(69,83). Ở bài viết này, Nguyễn Ngọc Thiện chú ý đến vấn đề xây dựng hình tượng người
T
0
2

lính trong thơ Phạm Tiến Duật nhưng chưa sâu. Nhà phê bình chưa dừng lại phân tích cụ thể
những biểu hiện cao đẹp của người lính trong thơ Phạm Tiến Duật. Khẳng định thành công
của Phạm Tiến Duật, Nguyễn Ngọc Thiện cũng không ngần ngại, né tránh khi chỉ ra chỗ

yếu của nhà thơ. Nguyễn Ngọc Thiện cho rằng: "Đôi chỗ, rất đáng tiếc, anh còn mắc phải
T
0
2

những cái "vướng trong quan điểm", "vướng trong nhận xét, vướng trong đánh giá"
(69,85). Những đánh giá của Nguyễn Ngọc Thiện thể hiện sự chân thành, nghiêm túc và là
T
0
2

cơ sở rất đáng quý cho chúng tôi khi nghiên cứu đề tài.
Đến bài viết của Trần Đăng Suyền, người đọc nhận thấy ý kiến sắc sảo mang màu sắc
T
0
2

lý luận ngôn ngữ. Trần Đăng Suyền nhận xét Phạm Tiến Duật "là người thông minh, có
T
0
2

những phát hiện tinh tế, giỏi phát hiện những chi tiết"..., trong "năng lực liên tưởng", "kết
T
0
2

T
0
2


cấu chặt chẽ", "các đạo quân chữ nghĩa cứ tiến thẳng, chứ ít khi dùng đến "phục binh" "
(59,36-37). "Thơ anh như lời nói thường, sử dụng nhiều khẩu ngữ. Ngôn ngữ thơ anh bạo
mà không thô, đẽo gọt mà không uốn éo..., biết dùng chữ "thanh" nuôi chữ "thô", chữ "mát"
chữ "nóng " " (59,38).
Công phu nhất là bài viết của Đỗ Minh Tuấn trong Ngày văn học lên ngôi. Nhà phê
T
0
2

T
0
2

T
0
2

bình này tập trung khai thác thơ Phạm Tiến Duật trong khía cạnh "thi pháp mộng du".
T
0
2

Đỗ Minh Tuấn cho rằng: "Trong thơ Phạm Tiến Duật, con người sống mộng du giữa tỉnh và
T
0
2

20T


mơ, giữa riêng và chung, giữa khoảnh khắc và vĩnh cửu, giữa tình yêu và chiến tranh, giữa
thực và ảo, giữa trí tuệ và tình cảm, giữa lạc quan phơi phới và thương cảm ngậm ngùi"
(74,295). Đỗ Minh Tuấn cũng khẳng định chính thi pháp mộng du này đã "làm nên vẻ độc
T
0
2

T
0
2

đáo và sức mạnh của thơ anh" (74,295). Đỗ Minh Tuấn đánh giá cao những cách tân về thi
T
0
2

pháp trong thơ Phạm Tiến Duật: "Thơ Phạm Tiến Duật với cốt cách thẩm mỹ mộng du đã
20T

bay "là là văn xuôi" trong suốt thời kỳ chống Mỹ. Thơ anh vẫn là những lời nói hàng ngày
hồn nhiên bình dị và mộc mạc" (74,296). "Thơ Phạm Tiến Duật hiện đại ở cái mộc, cái lửng
lơ, cái "là là văn xuôi" ấy, nó không có cái phấn son, cái gọt giũa "véc ni", cái réo rắt lên
Footer Page 13 of 16.

13


Header Page 14 of 16.

gân đượm vẻ "cải lương" như trong Thơ mới. Cách nói tự nhiên, hồn nhiên không uốn vặn

làm thơ anh trở nên có duyên, trẻ trung ở sự nhẹ nhàng, thanh thoát" (74,296).
Trong Nhà văn và tác phẩm trong nhà trường, Vũ Nho khẳng định: "Phạm Tiến Duật
T
0
2

T
0
2

T
0
2

T
0
2

có ý thức tìm tòi những hình thức diễn đạt mới. Tăng chất văn xuôi, tăng tính chính xác của
chi tiết, sử dụng yếu tố không vần, sử dụng đối thoại với giọng điệu tranh luận"
(25,158). Vũ Nho cũng chú ý đến yếu tố nhân vật trong thơ Phạm Tiến Duật: "Anh tạo các
T
0
2

T
0
2

bài thơ có nhân vật như truyện ngắn ... Anh đem những cách diễn đạt khẩu ngữ vào thơ"

(25,149). "Phạm Tiến Duật cố ý thức khai thác yếu tố kỹ thuật để tạo nên hiệu quả nghệ
thuật" (25,155).
Ngoài những ý kiến đề cập ở trên, trong giai đoạn này còn có những công trình đáng
T
0
2

được ghi nhận. Đó là những công trình của Lê Quang Trang, Nhị Ca, Mai Hương, Vũ Tuấn
Anh ...
Từ các công trình nghiên cứu trên, chúmg tôi nhận thấy các nhà phê bình đã khai thác
T
0
2

thơ Phạm Tiến Duật trên nhiều phương diện. Họ đã có những đánh giá khách quan, nghiêm
túc, kịp thời về Phạm Tiến Duật. Qua các bài nghiên cứu, người đọc có điều kiện nhận thức
rõ những đóng góp của tác giả đối với sự phát triển của nền thơ ca Viện Nam hiện đại.
Những bài phê bình, nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng cho chúng tôi khi thực hiện
T
0
2

công trình này. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những bài nghiên cứu đã nêu, trong luận văn
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật để từ đó có
9
20T

9
T
0

2

cái nhìn tổng hợp về hình tượng nghệ thuật, không gian thời gian nghệ thuật, ngôn ngữ thơ
Phạm Tiến Duật.
3.3 . Nhận định chung:
Đã khép lại thời bom rơi, đạn nổ nhưng âm vang Trường Sơn vẫn còn ngân mãi trong
T
0
2

lòng người.
Viết về Trường Sơn những năm chống Mỹ, thơ Phạm Tiến Duật đã phản ánh không
T
0
2

khí sôi nổi, hào hứng của tuổi trẻ Việt Nam trong chiến tranh. Cùng với thời gian, xuất hiện
nhiều bài nghiên cứu phê bình tìm hiểu thơ Phạm Tiến Duật trên nhiều lĩnh vực, phương
diện. Xu hướng chung của các công trình nghiên cứu là các tác giả đã đi vào tìm hiểu, phân
tích, lý giải những vấn đề nội dung và nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật để qua đó khẳng định

Footer Page 14 of 16.

14


Header Page 15 of 16.

những đóng góp của Phạm Tiến Duật trong nền thơ hiện đại. Qua việc tìm hiểu các công
trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các nhà phê bình đã nhấn mạnh các vấn đề sau:

- Thơ Phạm Tiến Duật xây dựng được những hình tượng độc đáo, mới lạ, giàu sức
T
0
2

hấp dẫn. Đặc biệt nhà thơ đã xây dựng thành công hình tượng người lính với phẩm chất sôi
nổi, trẻ trung, yêu đời, pha chút tinh nghịch, bụi bặm "rất lính".
T
0
2

- Thơ Phạm Tiến Duật có giọng điệu mới lạ, ngôn ngữ thơ gần với cách nói khẩu
T
0
2

ngữ, ít trau chuốt, đẽo gọt, câu thơ ít vần, nhiều câu "là là văn xuôi".
T
0
2

- Thơ Phạm Tiến Duật có sự kết hợp giữa bút pháp hiện đại và bút pháp truyền thống.
T
0
2

Nhà thơ sử dụng nhiều hình ảnh so sánh đặc sắc, giàu sức liên tưởng, có sự cách tân về bút
pháp.
Tuy nhiên, phần lớn bài viết của các nhà phê bình còn ở mức độ riêng lẻ, rời rạc, sau
T

0
2

đó tập hợp thành tuyển tập chứ chưa có một chuyên luận nào khảo sát Đặc điểm nghệ thuật
9
T
0
2

thơ Phạm Tiến Duật.
Từ những đánh giá sơ lược đã có, chúng tôi tiếp tục đi vào nghiên cứu, tìm hiểu Đặc
T
0
2

9
T
0
2

điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật.

4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp .
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đi vào phân tích các tín hiệu thẩm mỹ,
T
0
2

cấu trúc ngôn ngữ, các hình ảnh nổi bật để hiểu nghĩa thông báo của thơ. Từ đó, chúng tôi đi

đến những khái quát đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật.
4.2. Phương pháp miêu tả, so sánh đối chiếu.
Trên cơ sở thống kê phân loại, chúng tôi đi sâu vào miêu tả thể loại thơ, hệ thống động
T
0
2

từ, các từ so sánh "như", "là" trong thơ Phạm Tiến Duật. Chúng tôi cũng đối chiếu giữa cách
sử dụng ngôn từ thơ Phạm Tiến Duật với các tác giả khác, đặc biệt là các tác giả cùng thời
để thấy có những điểm riêng nổi bật trong nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật.
4.3. Phương pháp thống kê phân loại.
Đề tài chúng tôi đi vào khảo sát các tập thơ của Phạm Tiến Duật. Từ đó, chúng tôi đi
T
0
2

vào thống kê tần số xuất hiện của những động từ, những hình ảnh thơ tiêu biểu, các hiện

Footer Page 15 of 16.

15


Header Page 16 of 16.

tượng ngôn ngữ cần nghiên cứu. Kết quả mà chúng tôi thống kê được là ví dụ minh họa cho
những luận điểm khái quát rút ra trong quá trình khảo sát.

5. Những đóng góp của luận văn.
5.1. Phạm Tiến Duật là cây bút có vị trí quan trọng trong nền thơ ca Việt Nam hiện

T
1
2

1
T
0
2

đại. Có một số công trình viết về Phạm Tiến Duật nhưng còn ở góc độ riêng lẻ, chưa có một
chuyên luận nào nghiên cứu thơ ông dưới góc độ thi pháp.
5.2. Qua thực tế trên, chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu luận văn này với mong
T
1
2

1
T
0
2

muốn.
- Có cái nhìn khái quát hơn về đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật.
T
1
2

1
T
0

2

- Từ góc độ thi pháp, chúng tôi sẽ làm sáng tỏ hơn đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến
T
1
2

1
T
0
2

Duật.
- Từ việc tìm hiểu Đặc điểm nghệ thuật thơ Phạm Tiến Duật, chúng tôi hy vọng sẽ
T
0
2

9
20T

9
T
0
2

hiểu sâu hơn về thơ của tác giả này nhằm góp phần giảng dạy thơ ông trong nhà trường
được tốt hơn

6. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần dẫn nhập và kết luận, luận văn gồm ba chương:
T
0
2

Chương 1 : Thơ chống Mỹ và vị trí của Phạm Tiến Duật trong nền thơ chống Mỹ.
U
T
1
2

U

1
20T

Chương 2 :Hệ thống hình tượng nghệ thuật trong thơ Phạm Tiến Duật.
U
T
1
2

U

1
20T

Chương 3 : Đặc điểm ngôn từ và thể loại trong thơ Phạm Tiến Duật.
U
T

1
2

Footer Page 16 of 16.

U

1
20T

16


Header Page 17 of 16.

CHƯƠNG 1: THƠ CHỐNG MỸ VÀ VỊ TRÍ CỦA PHẠM TIẾN
DUẬT TRONG NỀN THƠ CHỐNG MỸ.
1.1. Diện mạo thơ chống Mỹ và những cách tân về nghệ thuật của thơ chống Mỹ.
1.1.1. Sơ lược diện mạo thơ chống Mỹ.
Giai đoạn chống Mỹ cứu nước là một giai đoạn đau thương nhưng vô cùng anh dũng,
T
0
2

hào hùng của dân tộc. Con người Việt Nam phát huy cao độ chủ nghĩa anh hùng cách mạng,
bộc lộ rõ bản lĩnh cao đẹp của mình. Thời đại cất cánh cho thơ. Cuộc kháng chiến chống
Mỹ đã mở ra một chặng đường mới cho sự phát triển của thơ ca. Trong giờ phút thiêng liêng
của dân tộc, mỗi nghệ sĩ đã nhận thức vai trò, trách nhiệm của mình: "Tiếng súng chống Mỹ
T
0

2

bùng nổ thì lời thơ ca ngợi và cháy bỏng căm thù cũng vang lên một nhịp. Thơ ca phát huy
được tính chiến đấu kịp thời và tính thời sự nhạy bén. Trên tuyến lửa của lòng căm thù và
trong chiều sâu của mỗi trái tim yêu nước, thơ ca có mặt ở khắp mọi nơi"(42,119). Thơ
T
0
2

chống Mỹ nhập cuộc nhanh chóng và có mặt ở vị trí xung yếu nhất. Thơ hòa theo dòng
người cuồn cuộn của những đoàn quân "Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước" ( Tố Hữu).
T
0
2

T
0
2

"Thơ trở thành nhịp đập chung của trái tim dân tộc''' (71, 117). Thơ ca chống Mỹ
T
2

T
0
2

1964-1975 phát triển phong phú, đa dạng và có một vị trí quan trọng trong nền thơ ca dân
tộc: "Nền thơ chống Mỹ từ 1964 là một cao trào với sự phát triển mới về lượng cũng như về
T

0
2

chất. Đó là một nền thơ chống Mỹ thống nhất cả nước, một nền thơ chiến đấu mang tính
quần chúng sâu rộng"(71, 117). Không khí sinh hoạt thơ ca giai đoạn này sôi nổi và phong
20T

phú . Nhiều cuộc thi thơ trên báo Văn nghệ được tổ chức đã làm tăng thêm sự phấn khởi, tin
tưởng của người làm thơ. Thơ ca chống Mỹ mang nhiều phẩm chất đẹp: " Vừa giàu tính lý
T
0
2

tưởng, vừa giàu chất hiện thực, có bề rộng của cuộc đời lẫn bề sâu tâm trạng, có những tìm
tòi, sáng tạo trong nội dung và hình thức nghệ thuật" (16,5).
T
0
2

Trong không khí cả nước cùng ra trận, các nhà thơ đều có mặt ở mọi vị trí quan trọng
T
0
2

để phản ánh những sự kiện nóng bỏng nhất của thời đại. Tố Hữu xứng đáng là ngọn cờ đầu
của nền thơ Việt Nam. Ra trận, Máu và hoa là những tập thơ quan trọng của Tố Hữu thể
20T

T
0

2

hiện tầm vóc của dân tộc và thời đại.
Cuộc kháng chiến đã khơi dậy cảm hứng cho thơ. Những tác phẩm thơ tiêu biểu ra đời
T
0
2

phản ánh xu thế phát triển đi lên của cách mạng. Thơ ca chống Mỹ thể hiện sâu sắc tư tưởng
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đó là những vần thơ mang lý tưởng cao đẹp của thời đại,
Footer Page 17 of 16.

17


Header Page 18 of 16.

giàu tính chiến đấu, tính chân thực. Chế Lan Viên có Hoa ngày thường, chim báo
T
0
2

bão (1967), Những bài thơ đánh giặc ( 1972), Đối thoại mới (1973); Xuân Diệu có Hai đợt
T
0
2

T
0
2


T
0
2

T
0
2

sóng (1967), Thơ tôi giàu đôi mắt (1970); Huy Cận có Những năm sáu mươi (1968), Chiến
T
0
2

T
0
2

20T

T
0
2

T
0
2

T
0

2

trường gần đến chiến trường xa (1973); Tế Hanh có Khúc ca mới (1966) và Đi suốt bài
20T

T
0
2

T
0
2

T
0
2

ca (1970)... Đặc biệt trong nền thơ chống Mỹ, xuất hiện đội ngũ các nhà thơ trẻ: "Thơ chống
T
0
2

T
0
2

Mỹ, đặc biệt là thơ của những nhà thơ trẻ thời kỳ này đã gây được sự chú ý đặc biệt, nhanh
chóng trưởng thành đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Người ta sẽ không thể hình dung
một cách đầy đủ diện mạo và đóng góp to lớn của nền thơ chống Mỹ nếu thiếu vắng mảng
thơ của các cây viết trẻ xuất hiện ở thời kỳ này". (60,89)

T
0
2

Lớp trẻ đã mang lại cho thơ chống Mỹ tiếng nói sôi nổi, trẻ trung. Chính thực tế cuộc
T
0
2

sống trở thành niềm thôi thúc khiến họ đến với thơ. Thơ lớp trẻ khỏe, hồn nhiên, thể hiện ý
thức sâu sắc, trách nhiệm trước Tổ quốc nhân dân: "Thực tế họ đã mang đến cho thơ chống
T
0
2

Mỹ tiếng nói đặc sắc của riêng tuổi trẻ mà những thế hệ nhà thơ trước không thể nói thay
được" (26,34). Mặc dù các nhà thơ trẻ chưa có được sự già dặn vững chãi như các nhà thơ
T
0
2

đàn anh nhưng ở họ lại có những mặt mạnh, chiếm ưu thế. Đó là sự rung cảm tinh nhạy,
giàu khả năng khám phá, liên tưởng, giàu cảm xúc và rất tươi trẻ. Một số gương mặt tiêu
biểu đã được phát hiện và khẳng định qua cuộc thi thơ: Phạm Tiến Duật, Bằng Việt, Xuân
Quỳnh, Thanh Thảo, Nguyễn Duy, Hoàng Nhuận Cầm, Anh Ngọc, Hữu Thỉnh, Lâm Thị
4
3
T
0
2


4
3
T
0
2

Mỹ Dạ, Nguyễn Đức Mậu, Bế Kiến Quốc... Đó là những nhà thơ tiêu biểu mang lại thành
công cho thế hệ thơ trẻ thời kỳ chống Mỹ.
Các nhà thơ trẻ ra đi từ cánh cửa nhà trường đến thẳng chiến trường. Hiện thực chiến
T
0
2

tranh tôi luyện họ trở thành con người có bản lĩnh vững vàng, có ý thức trách nhiệm trước
dân tộc. Phạm Tiến Duật nhận thức rõ vị trí, vai trò của tuổi trẻ:
Ta đi hôm nay đã không là sớm
2T

Đất nước hành quân mấy chục năm rồi
2T

Ta đến hôm nay cũng chưa là muộn
2T

Đất nước còn đánh giặc chưa thôi.
2T

( Chào những đạo quân tuyên truyền...)
21T


Bằng Việt cũng nhận thức sâu sắc về vai trò sứ mệnh lịch sử của thế hệ: "Cả thế hệ
T
0
2

T
0
2

dàn hàng gánh đất nước trên vai". Đối diện với hi sinh, gian khổ, các nhà thơ trẻ ý thức sâu
20T

Footer Page 18 of 16.

18


Header Page 19 of 16.

sắc về cuộc chiến đấu. Thơ của họ phải kịp thời thể hiện tính thời sự nóng bỏng. Họ không
chấp nhận thơ như một thứ trang sức, óng ả, chải chuốt:
Thơ không phải thứ dây bìm trang trí
2T

Kéo nhòe đi những rễ cây tứa nhựa
2T

Bão động rừng sao thơ chỉ rung rinh ?
2T


( Đường tới thành phố- Hữu Thỉnh)
21T

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ ác liệt, các nhà thơ trẻ luôn xông xáo ở mọi vị trí
T
0
2

xung yếu nhất. Họ có mặt ở chiến trường, đến những nơi nóng bỏng, ác liệt nhất của cuộc
chiến tranh. Họ thực sự gắn bó máu thịt với cuộc sống của nhân dân. Thơ của họ phản ánh
nhanh, nhạy, kịp thời những sự kiện của cuộc đấu tranh, thể hiện hừng hực tinh thần chiến
đấu. Lời thơ của họ chân chất, gân guốc vút lên từ những nơi đầu sóng, ngọn gió, phản ánh
đúng chiều sâu cuộc sống. Thơ chống Mỹ xây dựng được những hình tượng bao quát, điển
hình, khám phá về đất nước, nhân dân trong chiều sâu nhận thức. Chất anh hùng ca, chất sử
thi và cảm hứng trữ tình đã tỏa sáng trong thơ chống Mỹ. Khẳng định đóng góp của thơ ca
chống Mỹ, Hà Minh Đức cho rằng: " Chúng ta có thể khẳng định rằng, thơ chống Mỹ cứu
T
0
2

nước là một giai đoạn phát triển đặc biệt của thơ ca Việt Nam với nhiều thành tựu rất tốt
đẹp" (42,125).
T
0
2

Tóm lại, trong 10 năm trời (1964 - 1975), thơ chống Mỹ phát triển rực rỡ. Nó phản ánh
T
0

2

được những sự kiện quan trọng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, góp phần đáng kể vào sự
nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà. Các nhà thơ đã thể hiện vai trò trách nhiệm cao của
người nghệ sĩ trong thời đại mới. Họ đã “Vót nhọn thơ thành chông /Xuyên vào gan lũ giặc”
T
0
2

(Thưa mẹ trái tim - Trần Quang Long). Lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến
20T

T
0
2

T
0
2

chống Mỹ phát huy được thế mạnh của mình, xứng đáng là nhà thơ - chiến sĩ.
1.1.2. Những cách tân về nghệ thuật trong thơ chống Mỹ.
1.1.2.1. Cách tân về mặt cấu trúc.
Thơ ca chống Mỹ là tiếng nói cất lên từ hiện thực đấu tranh khắc nghiệt. Chính cuộc
T
0
2

sống đấu tranh đã tạo nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho thơ: "Chất tư tưởng, chất thép
T

0
2

của cách mạng đã mở đường, tạo điều kiện cho hiện thực tràn vào trong thơ với một quy mô
chưa từng thấy, vừa có chiều sâu quy luật, vừa ồ ạt sôi nổi, rất đa dạng, phong phú mà vẫn
giữ được cái tinh túy nên thơ" (17,199 - 200). Trước hiện thực dữ dội, bề bộn, ngôn từ trong
20T

Footer Page 19 of 16.

19


Header Page 20 of 16.

thơ ca chống Mỹ ít được gia công, chải chuốt, bóng mượt như Thơ mới. Ngôn từ trong thơ
chống Mỹ mộc mạc, giản dị, giàu chất đời sống. Chính vì thế mà tiếng nói thơ ca chống Mỹ
giai đoạn này mang lượng thông tin cao, nhiều tín hiệu bất ngờ xuất hiện. Các nhà thơ trẻ
mà đặc biệt là Phạm Tiến Duật, Nguyễn Duy, Thanh Thảo... đã thể hiện thành công trên lĩnh
vực này.
Cách tân thể hiện ở sự kết hợp các tín hiệu trên trục lựa chọn.
Theo Jakôpxơn, tác phẩm thơ ca nhất thiết phải có hai kiểu sắp xếp cơ bản trong cách
T
0
2

sử dụng ngôn ngữ, sự tuyển chọn và sự kết hợp: "Chức năng thi ca đem nguyên lý tương
T
0
2


đương của trục tuyển chọn chiếu lên trục kết hợp" (27,16). Trong sáng tác thơ, nhiều lúc
T
0
2

xuất hiện những cách kết hợp không bình thường. Cách kết hợp ấy tưởng là phi lôgíc nhưng
nó vẫn chấp nhận, vì đó chính là điểm sáng ngữ nghĩa tạo nên yếu tố cảm xúc thẩm mỹ
thông qua những phương thức tu từ ẩn dụ, hoán dụ và phép liên tưởng.
Thơ ca chống Mỹ giai đoạn này đáp ứng yêu cầu ngôn ngữ thơ hiện đại phải chuyển
T
0
2

sang khai thác hệ kết hợp trên trục lựa chọn và "để sử dụng sự liên kết về thời gian, người ta
T
0
2

đảo câu và để tạo bất ngờ về thời gian, người ta lắp ghép"(6,256). Trong những trường hợp
T
0
2

như vậy, hệ lựa chọn ít được chú ý mà dồn chú ý trên hệ kết hợp.
Các văn bản thơ hiện đại "thường gây những ấn tượng bề bộn, từ ngữ thô ráp, ít được
T
0
2


20T

trau chuốt nhưng thay vào đó là những cấu trúc cú pháp được nhận thức một cách mỹ
học" (6,256). Thơ Nguyễn Duy thể hiện khá thành công cấu trúc kết hợp gây bất ngờ, tạo ấn
T
0
2

tượng thú vị:
Tôi gởi lại đây cái buồn vô cớ
2T

Để mang về cái nhớ bâng quơ
2T

Xin chớ hỏi tại làm sao như vậy?
2T

Tôi vốn không rành mạch bao giờ.
2T

(Sông Thao - Nguyễn Duy)
21T

Nguyễn Duy ít chú ý khai thác trên trục lựa chọn mà để tâm đến cấu trúc kết hợp. Nhà
T
0
2

thơ mượn cỏ cây thể hiện tâm trạng con người, làm cho sự kết hợp tưởng vô nghĩa đã trở

nên có nghĩa nhờ phương thức nhân hóa. "Cái buồn vô cớ", "cái nhớ bâng quơ" là những
T
0
2

T
0
2

cụm danh từ mang nghĩa trừu tượng không phải là những vật cụ thể hữu hình để có thể “gửi,
T
0
2

Footer Page 20 of 16.

20

T
2


Header Page 21 of 16.

mang”. Cái vô hình, trừu tượng được hóa thành cái cụ thể, "vật chất" tạo nên sự khác lạ,
T
2

T
0

2

T
0
2

T
0
2

gây ấn tượng mới mẻ trong nhận thức của người đọc.
Phạm Tiến Duật đi đầu trong việc khai thác cấu trúc kết hợp. Cấu trúc lựa chọn trong
T
0
2

T
0
2

T
0
2

thơ Phạm Tiến Duật ít được chú ý. Những câu thơ nhiều lúc xuất hiện như câu nói thường,
như cãi nhau:
- Không có kính không phải vì xe không có kính
2T

- Ai bảo nước Lào không có biển đừng tin

2T

Song, Phạm Tiến Duật hướng sự tập trung chú ý của người nghe ở sự kết hợp, nhằm
T
0
2

gây hứng thú bất ngờ, tạo cảm xúc đặc biệt:
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
2T

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
2T

Như sa, như ùa vào buồng lái
2T

(Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
21T

Tác giả đã sử dụng rất thành công hệ kết hợp trên trục lựa chọn :
20T

Con đường + chạy thẳng vào tim
2T

Cánh chim + sa, ùa vào buồng lái
2T

Những câu thơ kiểu như vậy thể hiện sự lựa chọn công phu, tài hoa của tác giả. Phép

T
0
2

điệp ngữ tạo nên độ ngân vang, gây ấn tượng sâu đậm. Đóng góp của thơ hiện đại là nâng
hệ kết hợp lên hàng độc tôn mà Phạm Tiến Duật là người có công đầu : “Công đầu của
T
0
2

Phạm Tiến Duật là đã đứng mũi chịu sào để hình thành thế kết hợp cho thơ ca” (6,258).
T
0
2

Nhìn chung, các nhà thơ trẻ luôn chú ý khai thác ở hệ kết hợp. Mỗi nhà thơ đã hình
T
0
2

thành phong cách riêng của mình với những tên tuổi: Phạm Tiến Duật, Thanh Thảo, Nguyễn
Trọng Tạo, Hữu Thỉnh, Anh Ngọc . ..
Sự cách tân về hình thức câu thơ :
T
1
2

Cấu trúc câu thơ hiện đại có sự đổi mới. Câu thơ dài ngắn không đều. ở nhiều bài thơ,
T
0

2

câu được kéo dài tự do hơn, tự phá vỡ mình để đến gần với câu văn xuôi. Thơ Thanh Thảo
có những dòng thơ kéo dài 12 đến 14 âm tiết nhưng cũng có dòng chỉ 2 đến 3 âm tiết:
Những dấu chân rồi lùi lại phía sau,
2T

Footer Page 21 of 16.

21


Header Page 22 of 16.

Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất
2T

Mười tám hai mươi sắc như cỏ
2T

Dày như cỏ
2T

Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ
2T

(Dấu chân qua trảng cỏ - Thanh Thảo)
21T

Sự co giãn số lượng âm tiết làm thay đổi dáng vẻ của câu thơ là do sự đòi hỏi của nội

T
0
2

dung, bởi vì "nếu muốn có một nội dung gần việc thật, buộc thơ phải nói bằng ngữ điệu gần
T
0
2

cuộc sống " ( 45,109). Trong thơ hiện đại, các nhà thơ như : Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa
T
0
2

Điềm, Nguyễn Trọng Tạo... có sở trường về những kiểu câu thơ là là văn xuôi.
Bài thơ không vần kể chuyện chụp ảnh ở một vùng giáp mặt trận là một cách tìm tòi
T
2

T
0
2

sáng tạo của Phạm Tiến Duật. Câu thơ giản dị, gần gũi mà xúc động:
Tôi đề nghị các chiến sỹ công binh
2T

Cứ để nguyên áo quần ám khói
2T


Ra chụp chung bức ảnh và đề nghị thêm:
2T

Hãy khuân ra tất cả
2T

Ống pháo sáng, cánh đuôi bom và vải dù đã lấy được
2T

Chụp vào cho có vẻ chiến trường.
2T

( Một bài thơ không vần kể chuyện chụp ảnh ở một vùng giáp mặt trận)
21T

Cuộc sống chiến đấu, lao động sản xuất luôn ở trong một nhịp điệu khẩn trương. Câu
T
0
2

thơ không còn giữ nguyên dạng thức cũ mà phải thay đổi để phản ánh, chuyển tải nội dung
hiện thực vào trong thơ. Vì vậy, câu thơ cũng phải đa dạng, phong phú, khi phóng khoáng,
dàn trải, lúc cô đọng, dồn nén như chính bản thân cuộc sống.
Sự cách tân về chất liệu ngôn từ, vần, nhịp.
T
1
2

Nhìn lại tiến trình thơ ca hiện đại, chúng ta nhận thấy nền thơ Việt Nam có những
T

0
2

20T

20T

bước phát triển mới trong việc tìm tòi hình thức thể hiện phù hợp với yêu cầu của nội dung.
Ngôn từ thơ luôn là yếu tố được các nhà thơ quan tâm hàng đầu. Ngôn từ thơ ca đòi hỏi có
sự chọn lọc, tinh tế và sáng tạo.

Footer Page 22 of 16.

22


Header Page 23 of 16.

Ngôn từ trong thơ thời kỳ này gần với cách nói đời thường, nôm na, giàu tính chất đại
T
0
2

chúng. Các nhà thơ thời kỳ chống Mỹ không ngần ngại đưa những cách nói khẩu ngữ, thô
mộc vào trong thơ. Thơ ca giai đoạn này ít dùng từ ngữ ước lệ, tượng trưng, từ Hán Việt.
Các nhà thơ thường vận dụng cách nói "nôm na" có ý thức bằng cách sáng tạo ra thủ
pháp "điểm dừng", tạo nên những câu thơ có độ nhòe, độ dư ba cao. Trong Trường ca sư
T
0
2


20T

T
0
2

đoàn, Nguyễn Đức Mậu viết:
T
0
2

Bên phải có giặc
2T

Bên trái bãi mìn
2T

Đằng trước vòng vây
2T

Đằng sau phục kích
2T

Ai hèn nhát sẽ chết trong hèn nhát
2T

Chỉ một con đường tiến thẳng mà thôi
2T


Những người lính nói về lòng dũng cảm
2T

Bằng xác giặc ngổn ngang, khẩu súng đỏ nòng.
2T

Đoạn thơ trên bốn câu đầu là cách nói mang tính dân giã đời thường. Bốn phía có giặc
T
0
2

phục kích: "Bên phải, bên trái, đằng trước, đằng sau". Tác giả đã dựng lên một không gian
T
0
2

T
0
2

chiến trận rất ác liệt. Đối mặt với không gian ấy là tinh thần, tư thế, bản lĩnh của người lính.
Tạo ra thủ pháp "điểm dừng", nhà thơ nhằm đưa độc giả trở về với cảm xúc trữ tình.
20T

20T

Đặc biệt ở Phạm Tiến Duật, câu thơ gần với lời nói thông thường. Nhiều bài thơ có
T
0
2


những đoạn không vần nhưng người đọc vẫn thấy lôi cuốn. Bởi vì, chất thơ ở đây nằm trong
tứ của toàn bài, không lệ thuộc vào cách gieo vần: "Không phải phá bỏ vần điệu thì chất thơ
T
0
2

tăng lên mà có lẽ nên nghĩ rằng khi đã nắm bắt được chất thơ thật sự trong đời sống thì dù
không vần, thơ vẫn cứ tồn tại " (45,104).
20T

Ngôn từ trong thơ chống Mỹ là sản phẩm của một thế hệ mới. Họ không phải là học
T
0
2

trò Nho học mà là những con người từ khắp mọi miền đất nước, được tiếp thu kiến thức mới
mẻ ở trường Đại học, được học hỏi nhiều nền văn hóa của các dân tộc anh em. Phạm Tiến
Duật, Thanh Thảo, Nguyễn Khoa Điềm... là những nhà thơ sử dụng nhuần nhụy cách nói
của ngôn ngữ đời thường: "Sự xuất hiện của ngôn ngữ đời thường, của khẩu ngữ như là một
20T

xu hướng tất yếu của thơ trẻ chống Mỹ cứu nước. Đây chính là bằng chứng cụ thể của mối
Footer Page 23 of 16.

23


Header Page 24 of 16.


liên hệ mật thiết giữa thi ca và cuộc sống" (35,378). Phạm Tiến Duật không ngần ngại đưa
T
0
2

những hình ảnh "Xoong nồi xủng xoảng" vào thơ:
20T

T
0
2

Những đội làm đường hành quân trong đêm
2T

Nào cuốc, nào choòng, xoong nồi xủng xoảng
2T

(Gửi em cô thanh niên xung phong)
21T

Chính cách nói mộc mạc, thông thường làm tăng thêm dung lượng thơ, những sự kiện
T
0
2

bên ngoài được đưa vào thơ nhiều hơn, cụ thể, sinh động hơn.
Việc sử dụng ngôn từ đời thường thành công trong thơ chống Mỹ là có sự đóng góp
T
0

2

của yếu tố vần, nhịp. Trong thơ thời kỳ trước, vần được coi trọng, đặt lên hàng đầu, nhưng
trong thời kỳ chống Mỹ, yếu tố vần giảm hẳn để cho nhịp lên ngôi. Nhiều bài thơ đảo lộn
hết thảy mọi thi pháp về hiệp vần, về luật bằng trắc, về số chữ trong câu... nhưng vẫn lôi
cuốn người đọc, bởi lẽ, nhịp thơ phù hợp với mạch cảm xúc, hòa hợp với điệu của tâm hồn.
Rất nhiều bài thơ trong giai đoạn chống Mỹ bỏ vần, gạt luật bên ngoài nhưng lại
T
0
2

có "luật bên trong" rất mạnh. Đó chính là hồn thơ, âm thanh, nhạc điệu của câu thơ. Đường
T
0
2

20T

T
0
2

ra mặt trận của Chính Hữu là bài thơ thể hiện nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như nhịp
T
0
2

bước quân hành:
Những buổi vui sao cả nước lên đường
2T


Xao xuyến bờ tre, từng hồi trống giục
2T

Xóm dưới làng trên con trai con gái
2T

Xôi nắm cơm đùm, ríu rít theo nhau
2T

Súng nhỏ, súng to chiến trường chật chội
2T

Tiếng cười hăm hở, đầy sông, đầy cầu
2T

(Đường ra mặt trận - Chính Hữu)
Vần thơ bị phá vỡ chỉ còn lại nhịp điệu hối hả, giục giã, vội vã.
T
0
2

Tóm lại: yếu tố ngôn ngữ, vần, nhịp đã có sự chuyển biến rõ rệt trong thơ kháng chiến
T
0
2

chống Pháp. Nhưng đến giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, các yếu tố trên chuyển biến một
cách mạnh mẽ, thể hiện ở nhiều bài thơ qua các gương mặt thơ tiêu biểu, đem lại diện mạo
mới cho thơ ca chống Mỹ.

Footer Page 24 of 16.

24


Header Page 25 of 16.

1.1.2.2. Những cách tân về hình tượng thơ:
Tư duy hình tượng là đặc trưng của tư duy nghệ thuật. Hình tượng thơ vừa là công cụ
T
0
2

tư duy của nhà thơ, vừa là mục đích của thơ. Văn học giai đoạn chống Mỹ có sự cách tân ở
hình tượng thơ không có nghĩa là hình tượng thơ ấy xuất hiện lần đầu. Hình tượng thơ trong
giai đoạn chống Mỹ được nhìn nhận trong chiều sâu hơn, mới hơn về chất so với các giai
đoạn trước.
Mỗi một giai đoạn của văn học đều có những hình tượng thơ tiêu biểu, điển hình.
T
0
2

Trong thơ trung đại xuất hiện hình tượng người quân tử thép quan điểm của đạo Nho. Cuối
thế kỷ XIX, xuất hiện hình tượng người nông dân yêu nước sẵn sàng xả thân vì nghĩa lớn.
Văn học lãng mạn nổi lên hình tượng con người cá nhân khát khao tự do nhưng ngập chìm
trong cô đơn, bế tắc, không có lối thoát. Thơ kháng chiến từ 1945 đến 1975, nhất là trong
giai đoạn chống Mỹ đã khắc họa được nhiều hình tượng mới mẻ trên cơ sở kế thừa dòng thơ
yêu nước trước đó.
Hình tượng Tổ quốc :
T

1
2

Hình tượng Tổ quốc là hình tượng tiêu biểu, nổi bật nhất trong thơ chống Mỹ. Thực ra,
T
0
2

hình tượng Tổ quốc xuất hiện rất sớm trong văn học Việt Nam. Chúng ta đã có một Tổ quốc
20T

20T

trong Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), một Tổ quốc với nền văn hiến lâu đời trong Bình
T
0
2

20T

T
0
2

Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)... Nhưng so với thời gian hơn nghìn năm thì hình tượng Tổ quốc
T
0
2

hãy còn quá nhạt.

Từ sau Cách mạng tháng tám, hình tượng Tổ quốc hiện lên một cách rõ nét, cụ thể,
T
0
2

sinh động, gắn liền với những địa danh cụ thể trên mọi miền đất nước. Tổ quốc được nhìn
nhận trong chiều sâu với những phẩm chất mới.
Một đất nước đau thương, anh hùng, sáng chói trong thơ Nguyễn Đình Thi:
20T

Nước Việt Nam từ máu lửa
2T

Rũ bùn đứng dậy sáng lòa
2T

(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
Một đất nước với phẩm chất cần cù, giản dị, thân thương trong thơ Nguyễn Khoa
T
0
2

Điềm. Tổ quốc gắn liền với công lao của những người lao động, của tất cả cộng đồng,
những người có danh và vô danh:

Footer Page 25 of 16.

25



×